Tải bản đầy đủ (.docx) (140 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Tổng Công ty Thiết bị Đông Anh Công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

TRẦN THÚY HẰNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG
TY THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÔNG ANH – CÔNG TY CỔ PHẦN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

TRẦN THÚY HẰNG
LỚP 53KT3
MÃ SINH VIÊN: 1154030308

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY THIẾT BỊ ĐIỆN
ĐÔNG ANH - CÔNG TY CỔ PHẦN

Ngành (chuyên ngành) : Kế toán
Mã số: 52340301



NGƯỜI HƯỚNG DẪN

CN: Hoàng Thị Mai Lan

HÀ NỘI, NĂM 2015


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
----------o0o--------NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1

Họ tên sinh viên: Trần Thúy Hằng

Hệ đào tạo: Chính quy

Lớp:

53KT3

Ngành:

Khoa:

Kinh tế và Quản lý

Kế toán


Tên đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY THIẾT BỊ ĐIỆN
ĐÔNG ANH – CÔNG TY CỔ PHẦN

2

Các tài liệu cơ bản:
Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC, Nhà xuất bản tài
chính, 2006.
Bài giảng kế toán tài chính I, II, III – Bộ môn kế toán, Trường Đại học Thủy Lợi.
GS.TS Ngô Thế Chi “Giáo trình Kế toán tài chính” của Nhà xuất bản Tài Chính,
Hà Nội, 2010.
Luật kế toán và hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện, Bộ Tài Chính, Nhà xuất bản
Tài Chính, 2006.
Th.S Ngô Thị Hải Châu “Bài giảng Tổ chức hạch toán kế toán” Trường Đại học
Thủy Lợi, Hà Nội.

3

Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
• Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
• Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Tổng Công ty thiết bị điện Đông Anh - Công ty Cổ phần.


• Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng Công ty thiết bị điện Đông Anh Công ty Cổ phần.
4


Bảng biểu và sơ đồ

5

Giáo viên hướng dẫn toàn bộ khóa luận:
CN. Hoàng Thị Mai Lan

6

Ngày giao nhiệm vụ khoá luận.
Ngày ... tháng ... năm 2015
Trưởng Bộ môn

Giáo viên hướng dẫn chính

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

Th.S Vũ Thị Nam

CN. Hoàng Thị Mai Lan

Nhiệm vụ khoá luận đã được Hội đồng thi tốt nghiệp của Khoa thông qua
Ngày.... tháng ... năm 2015
Chủ tịch Hội đồng
(Ký và ghi rõ họ tên)

Sinh viên đã hoàn thành và nộp khoá luận cho Hội đồng thi ngày 19 tháng 06 năm

2015
Sinh viên làm khoá luận tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trần Thúy Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan toàn bộ khoá luận tốt nghiệp này là sản phẩm nghiên cứu của cá
nhân em. Các số liệu và kết quả trong khoá luận là hoàn toàn trung thực, không sao
chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn
tài liệu đã được trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì đã cam đoan ở trên!

Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2015
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trần Thúy Hằng

LỜI CÁM ƠN

5


Trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô Trường Đại học Thủy Lợi,
quý thầy cô khoa Kinh tế và Quản lý đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu
cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường. Em xin chân thành cảm ơn
Cô Hoàng Thị Mai Lan, người đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong Tổng Công ty thiết bị
điện Đông Anh - Công ty Cổ phần đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại
Tổng Công ty, được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết về
công việc kế toán trong suốt quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại Công ty có hạn nên em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình
của quý thầy cô và anh chị trong Tổng Công ty để em có hiểu biết đúng đắn và sâu sắc
hơn.

MỤC LỤC

6


7


DANH MỤC HÌNH ẢNH

DANH MỤC BẢNG BIỂU

8


DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KPCĐ

Kinh phí công đoàn


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm Xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCDC

Công cụ dụng cụ

CP

Chi phí

CPSX

Chi phí sản xuất

EEMC

Tổng Công ty thiết bị điện Đông Anh- Công ty Cổ phần

NCTT


Nhân công trực tiếp

NVL

Nguyên vật liệu

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

PX

Phân xưởng

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

SXC

Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh


9


10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất
Hoạt động kinh doanh luôn thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã hội, tạo điều
kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, phát triển khoa học
kỹ thuật, mở rộng quan hệ giao lưu hàng hoá, tạo ra sự phân công lao động Xã hội và
cân bằng cơ cấu sản xuất trong nền kinh tế.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ không phải
để tự tiêu dùng mà để phục vụ nhu cầu của người khác nhằm thu lợi nhuận. Đó là quá
trình mà mỗi doanh nghiệp bỏ ra những chi phí nhất định, là chi phí về lao động sống
gồm: tiền lương, tiền công, trích BHXH, khấu hao TSCĐ, chi phí về NVL, ... mọi chi
phí bỏ ra cuối cùng đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ. Do đó việc hạch toán
được chi chí sản xuất, kết quả sản xuất và hạch toán được lãi (lỗ) trong kinh doanh là
rất quan trọng. Hoạt động sản xuất gắn liền với hoạt động tạo ra chi phí, tất cả chi phí
này được tính vào giá thành của sản phẩm. Việc quản lý tốt các khoản chi phí này đảm
bảo đánh giá đúng giá thành của sản phẩm và khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
Sản phẩm sản xuất thường khác nhau, mang tính chất hàng loạt hay đơn chiếc tuỳ

thuộc vào đặc điểm sản xuất của đơn vị do đó việc xác định đúng đối tượng tập hợp
chi phí và tính giá thành đơn vị sản phẩm.
1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản
ánh giá trị thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và

11


tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn là tiền đề để hạch toán
kinh doanh, xác định kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
được thuận tiện và chính xác nhất, đồng thời giúp đánh giá khái quát tình hình thực
hiện các định mức và dự toán chi phí, tình hình sử dụng các nguồn lực, thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó có các quyết định quản lý phù hợp.
Để phát huy vai trò của mình trong quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, kế toán doanh nghiệp cần xác định rõ vai trò của mình và thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
• Cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với
các bộ phận kế toán liên quan, trong đó yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi
phí và tính giá thành.
• Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh
nghiệp để xác định đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương pháp phù hợp.
• Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, khả năng và
yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành
phù hợp.
• Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan, đặc

biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
• Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng yêu
cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành.
• Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết giúp nhà quản trị ra các quyết định một cách
nhanh chóng, phù hợp quá trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.

12


1.2 Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động
và sức lao động. Sự tiêu hao ba yếu tố này tạo ra các chi phí tương ứng là: Chi phí về
tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Các loại
chi phí này phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó
luôn vận động, thay đổi trong quá trình tái sản xuất.
Chi phí sản xuất được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng vào sản xuất
sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
Xét về thực chất, chi phí sản xuất kinh doanh là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp
vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất
kinh doanh. Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường thì mọi sản phẩm khi được tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan tâm đến
hiệu quả mà nó mang lại.
Để hiểu rõ bản chất của chi phí sản xuất ta cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu của
doanh nghiệp. Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn chi tiêu. Khái niệm chi phí
gắn liền với kỳ hạch toán, là những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá có

liên quan đến khối lượng sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ
hạch toán. Còn chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn
của doanh nghiệp, bất kể được dùng cho mục đích gì. Chi tiêu có thể là chi phí nếu khi
mua Nguyên vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhưng sẽ không phải là
chi phí nếu mua về nhập kho chưa sử dụng ngay trong kỳ này. Ngược lại, cũng có
những khoản được tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (Chi phí trích
trước).

13


1.2.2 Khái niệm, bản chất của giá thành sản phẩm
Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối
lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài
sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như phản ánh tính đúng đắn của những
giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng
cao lợi nhuận. Nói tóm lại, giá thành chính là thước đo cuối cùng của tất cả các chi phí
sản xuất cấu thành nên sản phẩm, thể hiện kết quả sử dụng các yếu tố đầu vào để sản
xuất sản phẩm, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó doanh nghiệp lựa chọn
được các phương án sản xuất tối ưu nhất.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Xét về bản chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai khái niệm giống nhau nên chúng đều biểu hiện bằng tiền những hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Chi phí sản xuất tập hợp
được trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm (giá thành cao hay thấp). Xét ở mặt
lượng và mặt thời gian thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những điểm

khác biệt nhau:
• Xét về mặt lượng: Giá thành không bao gồm một số khoản chi phí theo quy
định thống nhất của nhà nước. Ngoài ra giá thành sản phẩm kỳ này còn bao
gồm các chi phí sản xuất đã bỏ ra ở kỳ trước hoặc chi phí ở kỳ sau phân bổ cho
nó.
• Xét về mặt thời gian: Chi phí sản xuất là toàn bộ những chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra dùng vào mục đích sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
Còn giá thành sản phẩm là những chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất
nhưng có thể những sản phẩm này chưa hoàn thành.

14


Tóm lại, mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua
công thức sau:
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành

=

Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ

-


Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

Trong trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc không
có sản phẩm dở dang thì ta có:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
1.3 Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế,
công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với mỗi loại cũng khác nhau. Để thuận
lợi cho công tác quản lý và công tác kế toán, các doanh nghiệp cần phân loại chi phí
sản xuất. Do đó, chi phí sản xuất được phân loại theo những tiêu thức khác nhau để
phù hợp với những mục đích và yêu cầu khác nhau đó. Sau đây là một vài cách phân
loại chi phí sản xuất điển hình:
Một là: Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế: Cách này giúp
doanh nghiệp dễ dàng theo dõi, đối chiếu từng khoản mục chi phí phát sinh với giá trị
dự toán của công trình. Từ đó có thể nhận biết được từng khoản mục chi phí tăng hoặc
giảm ở đâu để kịp thời tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí. Theo cách phân loại này, chi
phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí sản xuất

Chi phí NVL trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí sản xuất chung

• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.


15


• Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp
cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp
sản xuất như: kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
• Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố sản xuất sau:
-

Chi phí nhân viên PX
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền

Hai là: Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Cách phân loại này cho
phép xác định rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí. Là cơ sở để các nhà quản trị
doanh nghiệp phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất từ đó lên
kế hoạch xây dựng hoặc dự trù cung ứng vật tư, tiền vốn, sức lao động.
Chi phí sản xuất

Chi phí khác
Chi phí NVL
Chi phí nhân công
CP dịch vụ mua ngoài
Chi phí CCDC
CP khấu hao TSCĐ


Ba là: phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động. Đây là cơ sở
phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận. Cách phân loại này có tác
dụng trong quản trị doanh nghiệp, giúp phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra
quyết định kinh doanh hợp lý, nhằm giảm chi phi tăng lợi nhuận.

16


Chi phí sản xuất

Biến phí

Định phí

Chi phí hỗn hợp

Bốn là: phân loại theo khả năng quy nạp vào các đối tượng kế toán chi phí.
Chi phí sản xuất

Chi phí gián tiếp

Chi phí trực tiếp

Ngoài các cách phân loại trên, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu
và trình độ quản lý mà các doanh nghiệp có các cách phân loại chi phí khác nhau, chi
tiết và cụ thể hơn.
1.3.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán
chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn chi phí sản

xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý, giám sát chi phí phát sinh của doanh nghiệp.
Thực chất là xác định nơi gây ra chi phí (tổ, đội, phân xưởng sản xuất, giai đoạn công
nghệ,…) hoặc đối tượng chịu chi phí (công trình, hạng mục sản xuất, đơn đặt hàng,
…). Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết phải căn cứ vào mục
đích sử dụng của chi phí sau đó căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh,
quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản
phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tùy vào đặc điểm tình
hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là:
• Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng
• Từng PX, giai đoạn công nghệ sản xuất

17


• Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Các chi phí phát sinh, sau khi được tập hợp xác định theo các đối tượng kế toán chi phí
sản xuất là cơ sở tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tượng đã xác định.
1.3.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, kế toán tiến hành lựa chọn
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp. Phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Hai phương pháp
tập hợp chi phí mà các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng là phương pháp tập hợp
trực tiếp và phương pháp tập hợp gián tiếp. Cụ thể:
1.3.3.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp

Phương pháp tập hợp trực tiếp được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát
sinh có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt. Do
đó, kế toán căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh để phản ánh riêng cho từng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất. Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch

toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu tập hợp chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài
khoản, sổ kế toán, …theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, như vậy chi phí
tập hợp mới đúng đối tượng, chính xác và đầy đủ. Chính vì vậy, phương pháp này
được nhiều doanh nghiệp áp dụng.
1.3.3.2 Phương pháp tập hợp gián tiếp

Phương pháp tập hợp gián tiếp được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất có liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà kế toán không thể áp dụng phương pháp
tập hợp trực tiếp được. Trước tiên căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh, tiến hành tập
hợp chung các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội
dung chi phí. Sau đó, lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thích hợp và tiến hành phân
bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan. Việc phân bổ được tiến hành theo hai
bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:

18


Trong đó:

H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ chi phí

Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Ci = H x Ti
Trong đó:

Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: Tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i

H: Hệ số phân bổ chi phí

1.3.4 Kế toán chi phí sản xuất
1.3.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bao gồm các khoản chi phí về NVL chính, nửa thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, … sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm
hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Khoản mục này thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp.
Chứng từ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường là hoá
đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, bảng phân bổ
nguyên vật liệu, …
Chi phí NVLTT thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
+

Trị giá NVL trực tiếp xuất dùng trong kỳ
Chi phí NVLTT sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp chủ yếu là chi phí
trực tiếp nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng trên cơ sở các “ Sổ chi
tiết chi phí NVL trực tiếp” được mở cho từng đối tượng căn cứ vào các chứng từ xuất
kho vật tư và báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ phận sản xuất. Trường hợp chi phí
NVLTT liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp
được thì có thể sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Để phản ánh những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp”, được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

19


Kết cấu của tài khoản này như sau:

Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại
kho, phế liệu thu hồi. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ sang TK 154. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt
định mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được minh hoạ qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152

TK 621

Xuất kho NVL cho sản xuất
NVL sử dụng không hết,
không nhập kho
TK 111, 112, 331

TK 152

NVL dùng không hết nhập kho
phế liệu thu hồi
TK 154

Mua NVL không nhập kho
sử dụng ngay
TK 133

Kết chuyển chi phí

NVL trực tiếp

Thuế GTGT

Phần NVL trực tiếp
vượt định mức

TK 632

(Nguồn: Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài Chính)

1.3.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lương chính,
tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương

20


của công nhân sản xuất. Chi phí tiền lương được xác định cụ thể tùy thuộc hình thức
tiền lương sản phẩm hay lương thời gian doanh nghiệp áp dụng. Chi phí NCTT thường
là các khoản chi phí trực tiếp nên được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi
phí liên quan. Trong trường hợp không tập hợp trực tiếp được thì chi phí NCTT cũng
được tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phân
bổ hợp lý.
Chứng từ kế toán sử dụng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp là: Hợp đồng lao
động, hợp đồng giao khoán khối lượng sản phẩm, bảng chấm công, bảng thanh toán
tiền lương, …
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất, kế toán sử dụng

tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”, được mở chi tiết cho từng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất. Kết cấu của tài khoản này:
Bên Nợ: Phản ánh tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân
trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm.
Bên Có: Phản ánh giá trị chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ vào TK 154. Kết chuyển
chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được minh hoạ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán chi phí Nhân công trực tiếp

21


TK 334

TK 622

Tiền lương, phụ cấp phải trả
công nhân trực tiếp
TK 111, 112, 331

TK 154

Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp trong kỳ

Chi phí công nhân thuê ngoài
TK 335

TK 632


Trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân sx
TK 338

Phần chi phí nhân công
trực tiếp vượt định mức

Các khoản trích về BHXH, BHYT
và KPCĐ
(Nguồn: Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài chính)

1.3.4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất
sản phẩm phát sinh ở các PX, bộ phận sản xuất như: Chi phí nhân viên PX, chi phí vật
liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, ...
Chi phí SXC được tổ chức tập hợp theo từng PX, đội sản xuất, quản lý chi tiết theo
từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí SXC còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định
và chi phí biến đổi. Cuối kỳ sau khi đã tập hợp được chi phí SXC theo từng PX, kế
toán tính toán phân bổ chi phí SXC cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong
PX. Việc tính toán xác định chi phí SXC tính vào chi phí chế biến sản phẩm còn phải
căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của PX.
Chứng từ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung gồm: Bảng chấm công,
bảng thanh toán tiền lương nhân viên thuê khoán, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng
phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng ,

22



Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất
chung”, chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh các khoản giảm chi phí sản xuất chung. Phần chi phí sản xuất chung
cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ. Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang”.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau:

23


Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán chi phí Sản xuất chung
TK 334, 338

TK 627
TK 152, 111, 112

Chi phí nhân viên

Các khoản thu làm giảm
TK 152, 153, 142, 242

chi phí sản xuất chung

24



Chi phí vật liệu,

công cụ dụng cu

TK 214

TK 154
Chi phí khấu hao TSCĐ

Kết chuyển chi phí sản xuất
TK 331

25


×