BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG LỆCH KHÚC XẠ 2 MẮT Ở
TRẺ EM VÀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH KÍNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA
Khóa 2008 - 2014
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Nguyễn Đức Anh
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Trung Hiếu
ĐẶT VẤN ĐỀ
• Tật khúc xạ là 1 vấn đề phổ biến trong nhãn khoa, đặc biệt ở trẻ em.
• Có một tỷ lệ lớn BN có khúc xạ 2 mắt không đều nhau.
• Nếu không được phát hiện sớm, lệch khúc xạ có thể dẫn tới những rối loạn thị giác hai mắt, gây
nhược thị.
• Đa số BN đều được chẩn đoán và điều trị theo phương pháp truyền thống là cấp đơn kính, đeo kính
gọng phù hợp.
• Việc chỉnh kính ở những BN này gặp nhiều khó khăn do phải cân nhắc giữa mức dễ chịu của BN và
kính chỉnh tốt nhất.
Nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá tình trạng lệch khúc xạ 2 mắt ở trẻ em và việc điều chỉnh kính”
Mục tiêu:
1. Đánh giá tình trạng lệch khúc xạ 2 mắt ở trẻ em đến khám tại viện Mắt TW.
2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến việc chỉnh kính ở những bệnh nhân có lệch khúc xạ.
TỔNG QUAN
Định nghĩa
• Lệch khúc xạ là sự khác nhau về khúc xạ giữa 2 mắt ở cùng 1 cá thể.
• Sự khác nhau này còn chưa được thống nhất.
• Theo Kutschke PJ (1991) và Scott DH (1962) định nghĩa lệch khúc xạ khi có sự chênh lệch khúc xạ giữa
hai mắt từ 1D trở lên.
• Theo Michaels DD (1980), lệch khúc xạ được định nghĩa khi độ khúc xạ giữa hai mắt chênh lệch nhau
từ 2D trở lên, nhưng khác nhau dưới 2D cũng có ý nghĩa vì lệch khúc xạ có thể gây ra nhược thị ở trẻ
em nếu viễn thị lệch trên 1D, cận thị lệch từ 2 – 3D và loạn thị lệch từ 1D trở lên.
Hậu quả của lệch khúc xạ
Nhu cầu về điều tiết của 2 mắt không
điều nhau
Kích thước ảnh 2 mắt không đều
nhau
Là nguyên nhân gây nhược
thị, lác
Khó khăn khi chỉnh kính:
Các trường hợp đã có nhược thị nhất là ở các BN có lệch khúc xạ 2 mắt nhiều.
Việc điều chỉnh kính khó khăn do lệch khúc xạ 2 mắt. Chênh lệch kích thước ảnh
2 mắt quá lớn sẽ gây chóng mặt buồn nôn đối với bệnh nhân.
Có thể không chỉnh được kính về thị lực hoàn hảo khi phải giảm độ 1 mắt.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Tiêu chuẩn loại trừ:
Trẻ em bị tật khúc xạ
Bệnh nhân có bệnh về mắt ảnh
hưởng tới thị lực khác
độ tuổi đi học từ 6-17 tuổi
Các trường hợp không phối
hợp tốt khi khám
Khám ở khoa tật khúc xạ bệnh viện
Mắt TW
Các trường hợp từ chối tham
gia nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu.
• Nghiên cứu lâm sàng, tiền cứu, không có nhóm chứng.
Cỡ mẫu.
• Mẫu nghiên cứu được tính theo công thức:
n = Z2 1- α/2 p ( 1 – p)
d2
Trong đó:
• P là tỷ lệ có chênh lệch khúc xạ. Lấy p=0,5 để n lớn nhất.
• Độ chính xác mong muốn là 95%
• Sai số mong muốn d = 5%.
• Cỡ mẫu tối thiểu tính ra n= 385 BN. Tiến hành nghiên cứu trên 435 BN.
Tiến hành nghiên cứu
Thu thập số liệu:
• Thông tin cá nhân: tuổi, giới.
• Kết quả đo khúc xạ kế tự động.
• Kết quả thử kính tối đa.
• Khi thử kính có thấy:
+ Nhức đầu
+ Mỏi mắt
• Các chỉ định điều trị của bác sĩ.
Xử lý số liệu:
• Phương pháp thống kê tính tỷ lệ %.
• Kiểm định sự khác biệt giữa các tỉ lệ bằng thuật toán χ2,
thuật toán T- test.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tỷ lệ giới và độ tuổi
25 0
249
20 0
186
15 0
10 0
• Tuổi trung bình:
93
91
80
53
40
50
thông
ở
so với nam giới (42,8%).
Nam
Nữ
Tổ ng
ọ c phổ
Trung h
c
ọ c cơ s
Trung h
Tiểu họ
• Tỷ lệ nữ giới (57,2%) cao hơn
0
11,8± 3,35 tuổi.
78
Tỷ lệ BN nhược thị theo các nhóm lệch khúc xạ
Chênh lệch nhiều (>=3D); 6%
Chênh lệch ít (1D- 3D); 18%
• Không có sự chênh lệch khúc xạ 2 mắt (<1D) : 330 BN
(75,9%).
• có chênh lệch khúc xạ 2 mắt ít (1D- 3D) 79 BN (18,1%).
• chênh lệch khúc xạ 2 mắt nhiều (≥3D) : 26 BN (6,0%).
• Tỷ lệ này cao hơn các NC trước đây.
Không chênh (<1D); 76%
Nguyên nhân:
do bệnh viện mắt TW là bệnh
viện đầu ngành về mắt. Các
trường hợp nặng, có sự chênh
lệch khúc xạ nhiều, khó chỉnh
kính đều được giới thiệu về
đây.
Tác giả
Độ lệch
Tỷ lệ
Vries
>2D
4,7%
Phelps
>1,5D
4%
Lê Thị Thanh Xuyên
>2D
3,64%
Độ chênh lệch khúc xạ 2 mắt theo giới
Giới
Nam
Nữ
Tổng
Không chênh (<1D)
143
187
330
Chênh lệch ít (1D- 3D)
29
50
79
Chênh lệch nhiều (≥3D)
14
12
26
Tổng
186
249
435
Mức độ chênh lệch
Độ chênh lệch khúc xạ 2 mắt theo các nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Tiểu học
THCS
THPT
Tổng
Không chênh (<1D)
129
111
90
330
Chênh lệch ít (1D- 3D)
34
25
20
79
Chênh lệch nhiều (≥3D)
10
8
8
26
Tổng
173
144
118
435
Mức độ chênh lệch
Sự chênh lệch khúc xạ 2 mắt theo tật khúc xạ
341
300
56,19%, lệch khúc xạ viễn thị là 21,0%.
400
• Tỷ lệ lệch khúc xạ cận thị cao nhất
282
200
49
6
2
64
18 12
10
4
12
̀u (>3D)
2 mắt cận
2 mắt khác tật khúc xạ
4
tôn̉ g
̣ch nhiê
3D)
̣ch ít (1-
Tật khúc xạ 2 mắt
2 mắt viễn
3
Chênh lê
Chênh lê
<1 D )
thị 2 mắt (17,3%).
1
̣ch (
Không lê
hơn tỷ lệ lệch khúc xạ trong nhóm cận
42
0
nhóm viễn thị 2 mắt (34,38%) lại cao
100
• Tuy nhiên, tỷ lệ có lệch khúc xạ trong
30
Nhược thị
Tỷ lệ nhược thị
Tỷ lệ nhược thị chung là
33,8% (147 BN)
Có nhượ c t hị
Không có nhượ c t hị
Nhược thị
nhược thị
Giới
Không có sự khác biệt giữa tỷ lệ
mắc nhược thị ở nam và nữ.
Nhóm tuổi tiểu học có tỷ lệ
nhược thị cao nhất (50%) và
giảm dần ở các độ tuổi sau:
THCS (25%), THPT (21,19%).
Không có
Có nhược thị
tổng
Nam
118
68
186
Nữ
170
79
249
Tổng
288
147
435
Nhược thị Không có nhược
Nhóm tuổi
thị
Có nhược
thị
tổng
Tiểu học
87
86
173
THCS
108
36
144
THPT
93
25
118
Tổng
288
147
435
Nhược thị theo nhóm tật khúc xạ
• Tỷ lệ nhược thị ở nhóm có 2 mắt cận
thị (22,29%) thấp hơn hẳn so với 2
nhóm tật khúc xạ còn lại: 2 mắt mắc 2
tật khúc xạ khác nhau (70%) và 2 mắt
viễn thị (78%).
• Điều này giải thích bởi nhóm viễn
thị có nguy cơ lệch khúc xạ cao
hơn nhóm cận thị và lệch khúc xạ
lại là 1 trong những nguyên nhân
chính gây nhược thị
Nhược thị
Tật khúc xạ 2 mắt
2 mắt khác tật khúc xạ
2 mắt cận thị
2 mắt viễn thị
Tổng
Không có
Có nhược
nhược thị
thị
9
21
30
265
76
341
14
50
64
288
147
435
Tổng
Tỷ lệ BN nhược thị theo các nhóm lệch khúc xạ
• Nhóm chênh lệch nhiều có tỷ lệ
Chênh lệch nhiều (>=3D); 15%
nhược thị cao nhất 84,6%
• Nhóm có chênh lệch khúc xạ ít
50,6%
• Nhóm không có sự chênh lệch
khúc xạ chỉ có 25,8% nhược thị
Chênh lệch ít (1D- 3D); 27%
Không chênh (<1D); 58%
Độ chênh lệch khúc xạ 2 mắt và thị lực BN
100%
100%
50%
50%
0%
0%
Tổn g
3D )
D)
iề u (≥3
l ệ ch n h
Ch ê n h
( 1D l ệ ch ít
Ch ê n h
3D )
(≥3D )
(<1D )
ch ê n h
Kh ô n g
Tổn g
iề u
l ệ ch n h
Ch ê n h
(1D l ệ ch ít
Ch ê n h
(<1D )
ch ê n h
Kh ô n g
20/200 - 20/60
20/50- 20/30
20/25- 20/20
>20/400
20/400 - 20/200
20/200- 20/60
20/50- 20/30
20/25- 20/20
Sau chỉnh kính tối đa
Không kính
Vấn đề BN gặp phải khi chỉnh kính tối đa
• Đều gặp ở BN nhỏ tuổi và độ cận cao
• Có 3 BN có biểu hiện bất thường khi
(-9D và -5D).
thử kính tối đa. 1 BN chóng mặt mức
độ nhẹ và 2 BN nhức mỏi mắt nhẹ. 2
• Mức độ nhức mỏi mắt và chóng mặt không
BN có chênh lệch khúc xạ nhiều
nhiều, chỉ thoáng qua. Và sau 1 thời gian
(chênh 3D và 7D) 1 bệnh nhân chênh
làm quen kính, BNcó thế chịu đựng được.
lệch khúc xạ ít 1D.
Điều trị cấp kính
• Độ lệch giữa chỉ định lắp kính của bác sĩ và kết quả thử kính tối đa.
• Có 14 trường hợp chỉ định lắp kính có sự khác biệt với kết quả thử kính tối đa.
Các trường hợp đều có số kính chỉ định nhỏ hơn kết quả chỉnh kính. Trong
đó:
• Chênh lệch chỉnh kính cao nhất là 1,25D và nhỏ nhất là 0,25D. 13 trường hợp
trong nhóm BN không có chênh lệch khúc xạ, và 1 trường hợp trong nhóm BN
có chênh lệch khúc xạ ít.