Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại DNTN sản xuất kinh doanh quang minh đại phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.83 KB, 71 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế đón đầu và hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp thuôc tất
cả các thành phần kinh tế trong nước đang có rất nhiều cơ hội để phát triển,
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Để quản lý
một cách có hiệu quả đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp cần phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau và một trong những
công cụ quản lý không thể thiếu được đó là kế toán. Bộ máy kế toán, nhất là
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, với chức năng thông tin mọi mặt về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, và chi phí sản xuất nói
riêng sẽ là một công cụ đắc lực cho bộ máy quản lý trong việc đề ra các quyết
định nhằm đạt được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản
xuất, nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Chính yếu tố hạ thấp giá
thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp tạo được lợi thế trong cạnh tranh,
đứng vững và phát triển trong thị trường.
Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên trong quá trình thực tập tại DNTN
Sản xuất kinh doanh Quang Minh Đại Phát, Em đã đi sâu tìm hiểu và lựa
chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại DNTN Sản xuất kinh doanh Quang Minh Đại Phát”.
Nội dung Luận văn tốt nghiệp của em ngoài Lời mở đầu và Kết luận
gồm 3 phần chính:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại DNTN Sản xuất kinh doanh Quang Minh Đại Phát
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại DNTN Sản xuất
kinh doanh Quang Minh Đại Phát.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế, thời gian



SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
thực tập chưa nhiều và kinh nghiệm thực tế còn ít nên Luận văn không tránh
khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các
bạn để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Đỗ Thị Phương và các anh chị trong
DNTN Sản xuất kinh doanh Quang Minh Đại Phát đã nhiệt tình giúp đỡ để
em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!.

SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

2

Lớp KT10

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp

SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

3


Lớp KT10

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản
xuất. Bất kì phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu
hao của các yếu tố tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản
xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố: Tư liệu lao động, Đối tượng lao động và
Sức lao động.
Xét về bản chất, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí mà doanh nghiệp chi ra để sản xuất sản phẩm, bao gồm chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí bằng tiền khác.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp công nghiệp bao gồm nhiều
loại, nhiều khoản mục khác nhau về nội dung tính chất và công dụng. Do vậy
để có thể quản lý chi phí một cách chặt chẽ, làm nền tảng cho công tác hạch
toán chi phí và tính giá thành thì phải tiến hành phân loại chi phí.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí (5
yếu tố)
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu

chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu chạy máy, phụ tùng thay thế... dùng cho
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

1

Lớp KT10

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
hoạt động sản xuất trong kỳ (Loại trừ giá trị vật liệu không dùng hết nhập lại
kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực...).
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản
trích trên tiền lương theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí sịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả
về các loại dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước... phục vụ cho hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí bằng tiền phát
sinh trong kỳ chưa phản ánh vào các yếu tố nói trên dùng vào các hoạt động
sản xuất
Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế có tác dụng rất lớn trong
quản lý chi phí vì nó cho biết kết cấu tỉ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất
để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Phương pháp phân loại này căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí.
Theo chế độ hiện hành chi phí sản xuất bao gồm 3 mục như sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): gồm chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên
liệu. Sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hay công việc lao vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): gồm tiền lương, phụ cấp phải
trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân công
trực tiếp sản xuất theo quy định.
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

2

Lớp KT10

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC): là chi phí dùng vào việc quản lý và
phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội...) bao gồm chi
phí nhân công nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí có tác dụng
cho quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản xuất theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối
lượng hoạt động của doanh nghiệp
- Chi phí sản xuất cố định: là những chi phí sản xuất không thay đổi về
tổng số dư có sự thay đổi trong mức độ hoạt động hoặc khối lượng sản phẩm
công việc lao vụ sản xuất trong kỳ

- Chi phí sản xuất biến đối: Là các chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong
kỳ, đó là chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong việc thiết kế, xây dựng các
mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận, xác
định điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất
ra một loại sản phẩm nhất định, có thể ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu
chi phí.
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

3

Lớp KT10

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiều
công việc. Những chi phí này cần được phân bổ cho nhiều đối tượng theo
nhiều tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn đối với việc xác định phương pháp
kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan một cách đúng
đắn hợp lý.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một
khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn
thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như
tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kĩ thuật và công nghệ mà
doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao sản xuất lao động, chất lượng sản
phẩm, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Giá thành còn là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
* Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lượng kế hoạch trước khi bắt đầu sản xuất ra sản phẩm. Giá
thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành.
- Giá thành định mức: được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất và chế
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079 4
Lớp KT10

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
tạo sản phẩm; là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo
chính xác kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động tiền vốn trong sản xuất,
giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp thực
hiện trong quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế: Được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế

đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế
đã sản xuất; là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - kĩ thuật, là cơ sở
để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại dựa vào nội dung của chi phí cấu thành theo phạm vi tính toán
của giá thành
- Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí sản xuất như CPNVLTT,
CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản xuất được
sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán, là căn cứ để
xác định giá vốn hàng bán và lãi gộp trong kỳ
- Giá thành toàn bộ: Gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ, là căn cứ để tính toán,
xác định mức độ lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
1.1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sản
xuất là các loại sản phẩm, đơn đặt hàng…
- Để xác định đối tượng tập hợp CPSX xây lắp phù hợp với yêu cầu quản
lý chi phí và yêu cầu cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm cần phải căn
cứ vào:
 Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

5

Lớp KT10

Lớp KT10



Luận văn thực tập tốt nghiệp
 Mục đích công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất
 Quy trình công nghê sản xuất chế tạo sản phẩm
 Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
1.1.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng một số phương pháp sau:
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng loại sản phẩm hàng
hóa.
Hàng tháng chi phí phát sinh liên quan đến sản phâm hàng hóa nào thì được
tập hợp cho từng sản phẩm hàng hóa đó.
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
Chi phí phát sinh cho đơn đặt hàng nào thì tập hợp cho đơn đặt hàng
đó. Khi hoàn thành đơn đặt hàng thì tổng hợp chi phí tập hợp theo đơn đặt
hàng đó là giá thành thực tế của sản phẩm, khối lượng công việc hoàn thành
của đơn đặt hàng đó.
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng sản xuất
Chi phí phát sinh được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất. Trong
từng phân xưởng chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất theo
dây chuyền liên tục với nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau.
1.1.4. Phương pháp kế toán tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.4.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có nhiều loại khác nhau, tuỳ theo mục đích tính chất
và công dụng của nó trong quá trình sản xuất sản phẩm mà áp dụng phương
pháp thích hợp để tập hợp và phân bổ cho đối tượng chịu chi phí.
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

6


Lớp KT10

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
* Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT là các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa
thành phẩm được xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm. Nếu chi phí liên
quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt và cho
phép quy nạp trực tiếp thì hạch toán theo phương pháp tập hợp trực tiếp. Nếu
chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không
thể tập hợp được cho từng đối tượng thì áp dụng phương pháp phân bổ gián
tiếp theo những tiêu thức đã chọn lựa.
Công thức phân bổ:
= x

- Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê
vật tư, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ...
- Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ CPNVLTT kế toán sử dụng
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Tài khoản này được mở chi
tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và cuối kỳ kết chuyển, phân bổ toàn bộ
nên không có số dư cuối kỳ. Kết cấu và nội dung TK 621.
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm trong kỳ
Bên Có: + Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu sử dụng
cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ trong kỳ vào TK
154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" hoặc TK 631 "Giá thành sản xuất"
và chi tiết cho từng đối tượng để tính giá thành và dịch vụ.
* Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

* Nội dung CPNCTT : bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp lương
và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham gia quá trình sản
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

7

Lớp KT10

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ ( tính cho cả công nhân của doanh
nghiệp và cho công nhân thuê ngoài).
* Chứng từ kế toán sử dụng : bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
lương, hợp đồng giao khoán…
* Tài khoản sử dụng: TK622 “chi phí nhân công trực tiếp” có kết cấu
như sau:
- Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản
phẩm bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương của
công nhân sản xuất sản phẩm
- Bên Có: + Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632.
+ Kết chuyển CPNCTT vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm
TK622 : Cuối kỳ không có số dư
* Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ( Phụ lục 02)
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
CPSXC là các chi phí liên quan đến quản lý phục vụ sản xuất trong
phạm vi các phân xưởng, tổ, đội sản xuất chi phí về tiền lương và các khoản
cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ cho quản

lý ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác.
CPSXC được chia thành: CPSXC cố định và CPSXC biến đổi.
- CPSXC cố định: Là những chi phí sản xuất gián tiếp, không thay đổi
theo số lượng sản phẩm sản xuất ra như CP khấu hao, CP bảo dưỡng máy
móc thiết bị nhà xưởng và CP quản lí hành chính tại các văn phòng.

SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

8

Lớp KT10

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
- CPSXC biến đổi: được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
* Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu
công cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ và các chứng từ liên quan.
* Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ CPSXC kế toán sử dụng
TK 627 - Chi phí sản xuất chung, tài khoản này được mở chi tiết cho
từng phân xưởng, bộ phận sản xuất kết chuyển toàn bộ nên không có số dư.
Kết cấu nội dung TK 627:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên Có:
+Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển CPSXC cố định không phân bổ vào bên Nợ TK 632 "Giá
vốn hàng bán" (Do mức sản phẩm thực tế thấp hơn công suất bình thường).

+ Kết chuyển CPSXC vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631
Để tập hợp chi phí theo từng đối tượng cụ thể vào cuối kỳ thì phải tiến hành
phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo tiêu thức phù hợp
TK 627 Không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán theo phụ lục số 3
* Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
- Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kế khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán mà tất cả các
hoạt động sản xuất gắn liền với quá trình vận hành doanh nghiệp đều được
ghi sổ hàng ngày và sổ sách kế toán thường xuyên được cập nhật hoá. Theo
phương pháp này thì doanh nghiệp luôn biết được chi phí để sản xuất hàng
hoá của mình.
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

9

Lớp KT10

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính được giá thành sản phẩm, kế toán sử
dụng TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". chi phí sản xuất kinh
doanh được phản ánh trên TK 154 bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đã được tập hợp và phân
bổ theo đúng phương pháp và trình tự quy định.
TK 154 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
+ Phản ánh CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC phát sinh trong kỳ liên quan

đến sản xuất sản phẩm.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (đơn vị kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có:
+ Phản ánh giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm nhập kho
+ Phản ánh trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa
được, trị giá nguyên vật liệu hàng hoá gia công nhập lại kho, chi phí nguyên
vật liệu, nhân công vượt trên mức bình thường, chi phí sản xuất chung cố định
không được phân bổ. được tính vào giá vốn hàng bán.
TK 154 Có số dư bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
cuối kỳ
Trình tự hạch toán theo sơ đồ
* Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục trên sổ kế toán tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật
liệu hay thành phẩm hàng hoá mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ.
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

10

Lớp KT10

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành được thực
hiện trên TK 631 - Giá thành sản xuất
Kết cấu TK 631 như sau:

Bên Nợ: +Phản ánh chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và thực tế phát
sinh trong kỳ
Bên Có: +Phản ánh giá thành của sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn
thành kết chuyển vào TK 632 - "Giá vốn hàng bán"
+ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154
TK 631 không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán theo phụ lục số 5
1.1.4.2. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
* Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo CPNVLTT
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần
CPNVLTT còn CPNCTT và CPSXC tính cả cho thành phẩm chịu.
Công thức tính
= x

* Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm tương
đương hoàn thành
Theo phương pháp này, kế toán phải căn cứ vào sản phẩm dở dang và mức
độ chế biến của chúng để tính khối lượng SPDD ra khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương, sau đó tính toán từng khoản mục chi phí theo công thức.
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bỏ vào một lần ngay từ đầu
quá trình sản xuất
= x

+ Đối với chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

11

Lớp KT10


Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
= x

Phương pháp này có ưu điểm là độ chính xác cao, song khối lượng tính
toán lớn, mất nhiều thời gian vì khi kiểm kê sản phẩm dở dang cần phải chính
xác mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm làm dở.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở
dang kiểm kê cuối kỳ và định mức chi phí cho từng sản phẩm dở dang cuối
kỳ:
Công thức tính:
=

x Định mức chi phí
Ưu điểm của phương pháp này là tính toán vì đã lập được bảng tính sẵn

nên xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ nhanh hơn nhưng mức độ chính
xác không cao.
1.1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
chi phí sản xuất đã tập hợp chi phí trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá
thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá
thành. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong
các phương pháp sau:
* Phương pháp tính giá thành đơn giản
- Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn
cứ trực tiếp vào CPSX đã tập hợp trong kỳ và trị giá SPDD đầu kỳ, cuối kỳ.

= + =
- Điều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp với doanh nghiệp sản xuất có
quy mô công nghệ sản xuất đơn giản, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

12

Lớp KT10

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ
sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, như các doanh
nghiệp thuộc ngành công nghiệp khai thác, các doanh nghiệp điện, nước....
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất
mang tính đơn chiếc, theo từng mẫu của từng đơn hàng loại nhỏ, vừa, chu kỳ
sản xuất dài và riêng lẻ. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm của từng đơn
đặt hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất, chỉ khi nào sản xuất
hoàn thành thì mới được tính giá thành cho thành phẩm đơn đặt hàng.
Khi đơn đặt hàng vào sản xuất, kế toán mở ngay cho mỗi đơn vị đặt
hàng một bảng tính giá thành. Cuối mỗi tháng, căn cứ chi phí sản xuất đã tập
hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó. Khi hoàn thành, tổng cộng chi phí
sản xuất các tháng lại tính ra giá thành của đơn đặt hàng. Nếu đơn đặt hàng
được sản xuất ở nhiều phân xưởng khác nhau thì phải tính toán, xác định chi
phí của từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng đó. Những chi phí trực
tiếp được tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng, còn chi phí sản xuất chung cần
phân bổ theo tiêu thức thích hợp.

* Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp được sử dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ kĩ thuật sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai
đoạn chế biến kế tiếp nhau:
Tính giá thành nửa thành phẩm (NTP)
Kế toán lần lượt tính giá thành của nửa thành phẩm hoàn thành ở công
đoạn trước để chuyển sang công đoạn sau cùng với chi phí sản xuất ở công
đoạn sau, cứ như vậy cho đến công đoạn cuối cùng mới tính được giá thành
của thành phẩm
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

13

Lớp KT10

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
Các giai đoạn tiếp theo cũng được thực hiện như vậy cho đến giai
đoạn cuối cùng
* Phương pháo tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng 1 quy trình sản
xuất, sử dụng cùng một nguyên vật liệu nhưng lại tạo ra các nhóm sản phẩm
có quy cách, kích cỡ khác nhau (công nghiệp may, gạch lát...) trong trường
hợp này, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công
nghệ, còn đối tượng tính giá thành lại là từng nhóm sản phẩm có quy cách,
kích cỡ khác nhau đã hoàn thành.
Trình tự phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
- Bước 1: Tập hợp và xác định chi phí sản xuất thực tế cho toàn bộ quy

trình công nghệ
- Bước 2: Xác định tiêu chuẩn phân bổ giá thành căn cứ vào sản lượng
thực tế của từng loại sản phẩm có quy cách, kích cỡ khác nhau và căn cứ vào
giá thành định mức hoặc giá thành đơn vị kế hoạch của nó theo công thức:
= x
- Bước 3: Xác định tỷ lệ tính giá thành theo công thức:
= x 100

- Bước 4: Tính giá thành thực tế của từng loại quy cách sản phẩm theo
công thức
= x Tỉ lệ giá thành (%)
* Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này áp dụng trong quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng
cùng một loại nguyên liệu nhưng kết thúc quá trình sản xuất người ta thu
được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để tính giá thành sản phẩm của từng
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

14

Lớp KT10

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
loại sản phẩm, kế toán sử dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Trường hợp này, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy
trình công nghệ, còn đối tượng tính giá thành lại là từng loại sản phẩm hoàn
thành. Trình tự tính giá thành như sau:
- Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất và xác định tổng giá thành sản xuất

của toàn bộ quy trình sản xuất
- Bước 2: Xác định tổng sản phẩm quy đổi dựa vào sản lượng thực tế của
từng loại sản phẩm và hệ số quy đổi của nó.
- Bước 3: Xác định hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm theo
công thức
=
- Bước 4: Xác định giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm
= x

SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

15

Lớp KT10

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN XUẤT KINH DOANH QUANG
MINH ĐẠI PHÁT
2.1. Tổng quan về DNTN Sản xuất kinh doanh Quang Minh Đại Phát
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển DNTN Sản xuất kinh doanh
Quang Minh Đại Phát
Doanh nghiệp tư nhân sản xuất kinh doanh Quang Minh Đại Phát được
thành lập theo giấy phép kinh doanh số 010301954 cấp ngày 17 tháng 09

năm 2005 của Sở kế hoạch Đầu tư TP. Hà Nội
Một vài thông tin về Doanh nghiệp tư nhân sản xuất kinh doanh
Quang Minh Đại Phát :
+ Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân sản xuất kinh doanh Quang
Minh Đại Phát
+ Trụ sở đặt tại: Cống Bùng – Phùng Xá – Thạch Thất – Hà Nội
+ Điện thoại: (04) 3672533
+ Mã số thuế: 0102367906
+ Vốn điều lệ: 13.752.000.000 đồng
Công ty là một trong những cở sở sản xuất về thiết bị điện lớn ở Thạch
Thất – Hà Nội. Sản phẩm của công ty khi tung ra thị trường luôn giữ uy tín
bởi sự đảm bảo và ổn định về chất lượng. Nhiều sản phẩm được chứng nhận
chất lượng bởi cục đăng kiểm việt nam. Công ty đã sử dụng lực lượng lao
động và cơ cấu tổ chức một cách hợp lý, luôn năm bắt được sư thay đổi của
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

16

Lớp KT10

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
thị trường, lập kế hoạch đầu tư, mở rộng sản xuất, không ngừng cải tiến,đổi
mới và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
(Phụ lục 6)
Đối với Doanh nghiệp tư nhân sản xuất kinh doanh Quang Minh Đại
Phát, doanh thu hàng năm vẫn tăng đời sống công nhân viên ngày càng được

cải thiện. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình hoạt động của công ty trong
năm 2010 tăng hơn so với năm 2009 trên mọi chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có sự biến động tăng trong năm
2010 so với năm 2009 là 28.107 trđồng (tăng so với 2009 là 29,92 %)
Về lợi nhuận:
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 là 2.946 trđ, năm
2010 là 7.111 trđồng. Tăng 4.165 trđồng so với năm 2009 tương ứng với mức
tăng là 141,38%
Năm 2009 lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty đạt 2.946
trđồng, năm 2010 đạt 9.446 trđồng. Tăng 3.169 triệu đồng tương ứng với tỷ
lệ tăng 107,59%
2.1.2. Chức năng hoạt động của Công ty
Với những đặc điểm ngành nghề kinh doanh như vậy, Doanh nghiệp tư
nhân sản xuất kinh doanh Quang Minh Đại Phát có chức năng sau
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu điên (dây đồng, dây cáp đồng bọc, dây
thít…)
- Kinh doanh vật tư, nguyên liệu để sản xuất vật liệu hàn
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.

SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

17

Lớp KT10

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại DNTN Sản xuất kinh doanh Quang

Minh Đại Phát
Là một công ty sản xuất thiết bị điện, hiện nay công ty sản xuất ra
hàng trăm sản phẩm, đều là các sản phẩm được hình thành nên từ việc lắp
ráp cơ học rất nhiều chi tiết . Do vậy sản phẩm của công ty đòi hỏi kỹ thuật
chính xác cao độ. Các chi tiết hình thành nên sản phẩm cuối cùng phải qua
một số giai đoạn chế biến, mỗi giai đoạn này được giao cho từng phân
xưởng đảm nhiệm.
Công ty có 2 nhà xưởng sản xuất chính bao gồm:
- Nhà xưởng 500 m2 là khu xưởng sản xuất dây cáp điện
- Nhà xưởng 400 m2 bao gồm kho hàng và khu lắp ráp, chế tạo
Với 2 khu nhà xưởng này được chia ra làm 3 xưởng chế biến độc lập.
Đó là: xưởng gia công cơ khí, xưởng lắp ráp, xưởng sản xuất cáp bọc. Mỗi
phân xưởng được tổ chức chuyên môn hoá theo chức năng và công nghệ
riêng. Ngoài ra còn có kho nguyên vật liệu bán thành phẩm và kho thành
phẩm , hàng hoá.
Hiện nay các sản phẩm của Công ty được sản xuất theo đơn đặt hàng với
số lượng lớn hoặc được bán lẻ theo nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm
theo đơn đặt hàng có thể theo đúng định mức tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chỉ
thêm hoặc bớt một vài chi tiết theo yêu cầu của khách hàng. Do đó giá thành
của các sản phẩm tăng lên hoặc giảm đi theo từng sản phẩm cụ thể. Ví dụ
như: sản phẩm tủ điện lắp thêm Ti biến dòng hoặc ATM nhánh hay tủ cầu
dao, cầu chì thêm bộ cầu dao, cầu chì......

SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

18

Lớp KT10

Lớp KT10



Luận văn thực tập tốt nghiệp
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (Phụ lục 7)
Bộ máy được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Người tối cao có
quyền lực cao nhất là Giám đốc với sự trợ giúp của Phòng giám đốc phụ
trách kỹ thuật và 4 phòng cùng quản trị viên tại các phân xưởng.
Chức năng chủ yếu của các bổ phận
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý có toàn quyền nhân danh công
ty quyết đinh mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty,
gồm 11 thành viên
Giám đốc: là người có quyền điều hành cao nhất và có nghĩa vụ tổ chực
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại điều lệ công ty.
Phòng kế hoạch: cung ứng vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh. Lập kế
hoạch kinh doanh, phương án giá thành sản phẩm, kế hoạch sản xuất cho các
phân xưởng theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch báo cáo giám đốc
Phòng kỹ thuật chất lượng: Quản lý kỹ thuật sản xuất và giám sát chất
lượng theo dõi để xử lý các kho khăn phát sinh. Đào tạo nâng cao tay nghề
cho công nhân làm các thủ tục đăng ký chất lượng hàng hoá do công ty sản
xuất với các cơ quan cấp trên.
Phòng kinh doanh: Giới thiệu chào bán các sản phẩm của công ty, khảo
sát nắm bắt thông tin về thị trường phục vụ cho công tác tiêu thu, cho kế
hoạch sản xuất, nghiên cứu và phát triển, báo cáo lãnh đạo công ty
Phòng kế toán-tài vụ: giúp giám đốc tổ chức phân tích kinh doanh kinh tế
của công ty. Có biện pháp quản lý, bảo toàn và phát triển vốn được giao.
Trích nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật và theo tiến bộ của
sản xuất kinh doanh. Ký kết theo dõi các hợp đồng kinh tế. Thanh toán lương,
thưởng, các chế độ khác. Thống kê các số liệu sản phẩm, lập và bảo quản các
chứng từ kế toán
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079


19

Lớp KT10

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại DNTN Sản xuất kinh doanh Quang
Minh Đại Phát
* Tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 8)
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm kiểm soát tình hình tài chính của toàn công
ty.Kế toán trưởng điều hành công tác tổ chức kế toán, giám sát, kiểm tra và tổng
hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, có nghĩa vụ lập báo cáo tài chính khi hết kỳ kế toán.
- Kế toán thanh toán, tiền lương, BHXH: quản lý vốn bằng tiền (tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng), thực hiện giao dịch với ngân hàng, theo dõi tình hình
công nợ của khách hàng, kiêm kế toán tổng hợp tiền lương, BHXH cho toàn
công ty.
- Kế toán vật tư, TSCĐ, đầu tư XDCB: theo dõi tình hình xuất, nhập
nguyên vật liệu, tính giá thành vật tư và tính toán định mức tiêu hao vật liệu
quản lý, theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ của công ty, hàng tháng tính
toán và phân bổ khấu hao, lập dự toán về chi phí sửa chữa TSCĐ, đầu tư
XDCB
- Kế toán chi phí giá thành: Tập hợp chi phí SXKD phát sinh trong kỳ,
tính giá thành, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm
- Thủ quỹ, kế toán tiêu thụ, theo dõi tạm ứng: hạch toán và theo dõi
tình hình nhập xuất hàng hóa, quản lý thu chi tiền mặt, tạm ứng công tác.

Bộ máy kế toán của công ty được trang bị 5 máy vi tính sử dụng trên
chương trình hỗ trợ EXCEL. Việc sử dụng máy vi tính đã góp phần đẩy
nhanh tốc độ xử lý thông tin, đáp ứng kịp thời cho yêu cầu quản lý, nâng cao
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

20

Lớp KT10

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
năng suất lao động kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đối chiếu số
liệu cũng như việc cập nhật in ấn, lưu trữ các tài liệu kế toán có liên quan hơn.
2.1.6. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006.
- Niêm độ kế toán: từ ngày 01/01/N đến 31/12/N
- Kỳ lập báo cáo: quý
- Phương pháp tính thuế GTGT: được tính theo phương pháp khấu trừ
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Chế độ kê toán áp dụng theo QĐ48/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ Tài Chính.
- Hệ thống sổ sách kế toán mà công ty đang áp dụng
Các chứng từ:
Phiếu thu, phiếu chi, biên bản kiểm kê quỹ
Phiếu nhập, phiếu xuất, bảng tổng hợp Nhập-xuất –tồn, hoá đơn GTGT,
hoá đơn bán hàng, hoá đơn mua hàng
Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá, biên bản giao nhận tài sản cố định

Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền
thưởng, phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Các sổ sách kế toán: sổ quỹ, thẻ và sổ chi tiết, bảng phân bổ,
bảng kê,bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái (Trong đó, thẻ và sổ chi tiết được mở
cho nguyên vật liệu, tài sản cố định )
-

Sổ cái các tài khoản

- Bảng cân đối kế toán
+ Các loại báo cáo kế toán: Báo cáo kết quả kinh doanh, luân
chuyển tiền tệ thuyết minh báo cáo tài chính
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

21

Lớp KT10

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
Hiện nay công ty đang sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài
khoản mà Bộ Tài Chính ban hành như TK111,112,151,156,331,333,632,….
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại DNTN Sản xuất kinh doanh Quang Minh Đại Phát
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất thiết bị điện chủ yếu là công tơ điện, tủ

điện là một quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm được làm thành
phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất. Công ty có thể sản xuất theo
đơn đặt hàng hoặc sản xuất các loại sản phẩm khác nhau theo kế hoạch sản
xuất của Công ty. Quá trình này được diễn ra tại các phân xưởng. Kết quả sản
xuất của từng phân xưởng là nửa thành phẩm. Nửa thành phẩm này sau khi
sản xuất ra được chuyển thẳng đến phân xưởng khác để hoàn thành ở giai
đoạn kế tiếp. Xuất phát từ những điều kiện cụ thể đó cùng với yêu cầu quản lý
sản xuất kinh doanh, đơn vị đã xác định đối tượng tập hợp chi phí theo đơn
đặt hàng hoặc là từng loại sản phẩm không chi tiết theo từng phân xưởng, tổ,
đội sản xuất.
Toàn bộ chi phí sản xuất được tập hợp theo 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
2.2.1.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Đặc điểm của các thiết bị điện là phải đảm bảo mức độ chính xác cao.
Các sản phẩm điện của DNTN Sản xuất kinh doanh Quang Minh Đại Phát
đều phải đạt tiêu chuẩn chất lượng TCVN do Tổng cục tiêu chuẩn đo lường
chất lượng Việt Nam quy định, đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079 22
Lớp KT10

Lớp KT10


×