Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn thuế ATC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.19 KB, 97 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

-1-

Học viện Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, xu
hướng hội nhập và mở cửa, điển hình là việc Việt Nam gia nhập vào Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) đã mang lại nhiều cơ hội cũng như những thách thức
với các doanh nghiệp. Một đòi hỏi tất yếu là các doanh nghiệp phải làm minh bạch
tình hình tài chính của mình để tạo niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như bất cứ đối
tượng nào muốn khai thác và sử dụng thông tin trên Báo cáo tài chính. Kiểm toán
đã hình thành và phát triển để đáp ứng nhu cầu tất yếu khách quan đó. Sự ra đời của
ngành nghề kiểm toán tại Việt Nam đã và đang đóng góp rất lớn cho việc phát triển
và lành mạnh hóa các quan hệ tài chính, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lí.
Trong các thông tin tài chính, doanh thu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và kết quả doanh thu là chỉ tiêu biểu hiện rất rõ nét cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Hơn nữa trong các chỉ tiêu tài chính doanh thu là
khoản mục có ảnh hưởng tới rất nhiều các khoản mục khác trên các báo cáo tài
chính. Do đó, doanh thu được coi là một chỉ tiêu đặc biệt quan trọng và việc kiểm
toán khoản mục doanh thu phải được thực hiện một cách có hiệu quả đã và đang là
một yêu cầu cấp thiết trong kiểm toán BCTC.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kiểm toán doanh thu, dưới sự
hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Ths.Nguyễn Trọng Thủy và các anh chị trong
Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn thuế ATC trong suốt thời gian thực tập, em đã
lựa chọn đề tài nghiên cứu “Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán –
Tư vấn thuế ATC thực hiện”.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào thực trạng quy trình kiểm toán


khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán –
Tư vấn thuế ATC. Từ đó, nhận xét và đưa ra kiến nghị đối với Công ty nhằm góp
phần hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

-2-

Học viện Ngân hàng

Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, nội dung khoá luận gồm các Chương sau:
Chương 1: Lý luận về kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ do Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn thuế ATC thực hiện
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH
Kiểm toán - Tư vấn thuế ATC
Trong quá trình thực tập tại Công ty, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do còn hạn
chế về hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn, bài viết này của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy, cô
giáo để khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Th.S Nguyễn
Trọng Thủy cũng như các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn thuế

(ATC) đã giúp em hoàn thành khóa luận này.

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

-3-

Học viện Ngân hàng

Chương 1
LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Lý luận về kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1. Khái quát về kiểm toán báo cáo tài chính
a. Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán BCTC là quá trình các kiểm toán viên độc lập và có năng lực tiến
hành thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin được kiểm toán nhằm
xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực
đã được thiết lập.
Sơ đồ 1.1: Khái niệm kiểm toán
(Nguồn: Giáo trình lý thuyết kiểm toán, GS.TS Vương Đình Huệ, 2006, Nhà xuất
bản Tài chính)
Kiểm toán viên

Thu thập và đánh giá

các bằng chứng

Xác định và báo cáo về mức độ phù hợp

Thông tin

Chuẩn mực đã được thiết lập
Thông báo kết quả

Đối tượng quan tâm

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

-4-

Học viện Ngân hàng

b. Tầm quan trọng của kiểm toán báo cáo tài chính
BCTC là một trong số những thông tin vô cùng quan trọng cho những ai quan
tâm đến tình hình tài chính - kế toán của một doanh nghiệp cũng như đối với sự
phát triển lâu dài của bất cứ doanh nghiệp nào. BCTC không chỉ là sự phản ánh
trung thực nhất về tình hình hoạt động tài chính mà còn nói lên thực trạng vốn hiện
thời của doanh nghiệp.
Do đó, việc kiểm soát và làm minh bạch thông tin trong BCTC là vô cùng thiết
yếu. Một trong số công cụ kiểm soát hiệu quả chính là kiểm toán BCTC. Vì vậy,

kiểm toán BCTC đang giữ một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế
hiện nay:
Thứ nhất, Kiểm toán BCTC nâng cao độ tin cậy cho những thông tin được
trình bày trên BCTC, qua đó làm giảm thiểu rủi ro thông tin cho người sử dụng
chúng giúp họ đưa ra được những quyết định đúng đắn hơn tránh được rủi ro khi sử
dụng những thông tin sai lệch.
Thứ hai, Kiểm toán BCTC cũng là cách hữu hiệu để khẳng định sự minh bạch
trong công tác quản lý tài chính của các nhà quản trị. Với khối lượng thông tin quá
lớn và ngày càng có mức độ phức tạp hơn, người sử dụng thông tin luôn đặt nghi
vấn cho thông tin họ tiếp cận. Trong hoàn cảnh đó, BCTC đã được kiểm toán chính
là một bằng chứng khá thuyết phục rằng nhà quản trị không giấu diếm thông tin hay
cố tình làm sai lệch thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Thứ ba, Kiểm toán BCTC góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý
bằng chức năng tư vấn, giúp nhà quản trị rút ra được nhiều kinh nghiệm nhằm kinh
doanh hiệu quả, hạn chế rủi ro. Kết quả của một cuộc kiểm toán còn được thể hiện
trên thư quản lý nhằm tư vấn cho doanh nghiệp trong các lĩnh vực quản lý, thuế, tài
chính, kế toán và các lĩnh vực liên quan khác dựa trên những thủ tục kiểm toán đã
thực hiện. Chính vì thế, kiểm toán BCTC còn giúp cho doanh nghiệp hoàn thiện
hơn HTKSNB và nâng cao được hiệu quả quản lý và điều hành của nhà quản trị.
Tuy nhiên, việc kiểm toán BCTC cũng có thể là con dao hai lưỡi nếu kết quả
kiểm toán không đúng với thực tế. Ngày nay, do mục tiêu lợi nhuận và cạnh tranh

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

-5-


Học viện Ngân hàng

giành thị phần, một số công ty kiểm toán có thể bắt tay với công ty khách hàng đưa
ra những thông tin kiểm toán không chính xác, điều này thực sự gây rủi ro và tổn
thất cho những ai quan tâm và sử dụng thông tin tài chính của công ty này. Qua đó
có thể thấy, kiểm toán BCTC và sự độc lập, nghiêm túc trong công tác kiểm toán là
vô cùng quan trọng.
1.1.2. Nội dung và phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.2.1. Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính
 Kiểm toán theo khoản mục
* Căn cứ vào các chỉ tiêu trên BCTC, nội dung cơ bản kiểm toán BCTC bao
gồm: Kiểm toán tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; tài sản cố định và đầu tư dài
hạn; Các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn và dài hạn; Hàng tồn kho; Phải trả
nhà cung cấp ngắn hạn và dài hạn; nguồn vốn; doanh thu; chi phí; …
-Ưu điểm: việc thực hiện kiểm toán là tương đối đơn giản
-Nhược điểm: hiệu quả cuộc kiểm toán không cao thậm chí rủi ro kiểm toán
lớn vì kiểm toán viên không thấy được mối quan hệ giữa các khoản mục với nhau.
 Kiểm toán theo chu trình sản xuất kinh doanh
Kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm toán các khoản mục trong mối liên hệ chặt
chẽ của các chu trình kinh doanh.

Sơ đồ 1.2 Chu trình kinh doanh của một doanh nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp


-6-

Học viện Ngân hàng

- Ưu điểm: Tính hiệu quả do xuất phát từ mối quan hệ vốn có giữa các nghiệp
vụ. Từ đó, kiểm toán viên có thể phát hiện được những sai phạm có liên quan đến
nhiều tài khoản khác nhau, hoặc có thể tìm được bằng chứng thuyết phục được tính
hợp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
-Nhược điểm: Công việc kiểm toán sẽ tương đối phức tạp.
1.1.2.2. Phương pháp kiểm toán BCTC
Phương pháp kiểm toán là các biện pháp, cách thức và thủ pháp được vận dụng
trong công tác kiểm toán nhằm đạt được mục đích kiểm toán đã đặt ra. Có hai
phương pháp kiểm toán BCTC và cả hai phương pháp này đều cần phải được sử
dụng trong một cuộc kiểm toán.
 Phương pháp kiểm toán hệ thống
Đây là phương pháp kiểm toán trong đó các thủ tục, kỹ thuật kiểm toán được
thiết lập để thu thập các bằng chứng về tính hiệu quả và thích hợp của HTKSNB
của đơn vị, từ đó thấy được điểm mạnh, điểm yếu, khoanh vùng rủi ro, xác định
trọng tâm, phương hướng kiểm toán.
Giai đoạn 1: Khảo sát và mô tả hệ thống
Căn cứ vào các văn bản qui định quy trình nghiệp vụ của đơn vị, quan sát tận mắt
cácquy trình nghiệp vụ, thông qua trao đổi, phỏng vấn các nhân viên. Sau đó sử dụng
lưu đồ, bảng câu hỏi hoặc bảng tương thuật để phác thảo HTKSNB của đơn vị.
Giai đoạn 2: Xác nhận hệ thống
Lấy ý kiến xác nhận của người quản lý về HTKSNB mà KTV đã mô tả sau khi
kiểm tra đánh giá tính hiệu lực và tuân thủ của nó trong thực tế. Giai đoạn này gồm
4 bước:
 Nắm vững và mô tả rõ ràng, chi tiết quy định nghiệp vụ hiện hành được quy
định (bằng văn bản).

 Kiểm tra, áp dụng các thử nghiệm kiểm soát để biết xem trong thực tế quy
trình nghiệp vụ đó diễn ra như thế nào.

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

-7-

Học viện Ngân hàng

 So sánh giữa quy trình nghiệp vụ đã được quy định với quy trình nghiệp vụ
diễn ra trong thực tế.
 Chỉ ra những khác biệt, phân tích nguyên nhân và hậu quả của sự khác biệt.
Giai đoạn 3:Phân tích hệ thống
Là việc đánh giá tính hiệu quả (thích hợp) của HTKSNB của đơn vị được kiểm
toán thông qua việc phân tích những ưu, nhược điểm của HTKSNB. Qua đó chỉ ra
những chốt kiểm soát còn thiếu, hay còn yếu; những rủi ro tiềm ẩn chưa được kiểm
soát phát hiện. Công việc được tiến hành qua bốn bước:
 Hình dung quy trình nghiệp vụ lý tưởng (tốt nhất) về nghiệp vụ đang được
kiểm toán (phụ thuộc vào kiến thức, trình độ và am hiểu của kiểm toán viên).
 Xem xét quy trình nghiệp vụ hiện tại của đơn vị được kiểm toán. Quy trình
nghiệp vụ hiện tại của đơn vị được thể hiện bằng văn bản là các chế độ, quy
trình xử lý nghiệp vụ của đơn vị.
 So sánh quy trình nghiệp vụ hiện tại với quy trình nghiệp vụ lý tưởng.
 Trên cơ sở đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị được kiểm toán, vùng
tiềm ẩn rủi ro trong quy trình.

 Phương pháp kiểm toán cơ bản
Phương pháp kiểm toán cơ bản là phương pháp kiểm toán trong đó các thủ tục
kiểm toán được thiết kế nhằm thu thập các bằng chứng có liên quan đến các dữ liệu
do hệ thống kế toán và xử lý thông tin cung cấp. Đặc trưng cơ bản của phương pháp
này là việc tiến hành các thử nghiệm, các đánh giá đều dựa vào các số liệu, các
thông tin trên BCTC và hệ thống kế toán của đơn vị. Phương pháp này bao gồm hai
thủ tục:
 Phân tích số liệu:
Phân tích tổng quát BCTC: được tiến hành khi lập kế hoạch kiểm toán và khi
hoàn tất kiểm toán, cho phép kiểm toán viên có cái nhìn khái quát về tình hình hoạt
động và tình hình tài chính của khách hàng, phát hiện ra những điều không hợp lý,

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

-8-

Học viện Ngân hàng

những bất thường, những biến động lớn, từ đó xác định được trọng tâm trong cuộc
kiểm toán.
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản:
Kiểm toán viên sẽ phải kiểm tra trực tiếp, cụ thể toàn bộ hoặc một số (trên cơ
sở chọn mẫu) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay số dư tài khoản để xem xét, đánh
giá mức độ chính xác, hoặc tính hợp pháp, hợp lệ của các nghiệp vụ:
- Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ: kiểm toán viên tiến hành chọn nghiệp vụ cần

kiểm tra sau đó kiểm tra đến chứng từ kế toán, tính toán số liệu, xác định tài khoản
đối ứng và kiểm tra việc thực tế vào sổ kế toán từ đó xác định xem nghiệp vụ có
được hạch toán đúng đắn, phù hợp chế độ kế toán, có được ghi sổ theo đúng trình
tự, chính xác vào các sổ sách kế toán hay không;
- Kiểm tra số dư tài khoản: kiểm toán viên tiến hành xác định những tài khoản
kiểm tra, sau đó sẽ đánh giá lại số dư đó nhằm đánh giá tính có thật và độ chính xác
của số dư tài khoản trên bảng cân đối tài khoản, cân đối kế toán.
1.1.3. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Công việc lập kế hoạch kiểm toán được bắt đầu từ khi nhận được yêu cầu kiểm
toán hoặc giấy mời kiểm toán và sự chấp nhận làm kiểm toán của Công ty kiểm
toán bằng một thư hẹn kiểm toán. Sau đó, công ty kiểm toán và KTV chính cùng
với đại diện khách hàng phải ký kết hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là
văn bản pháp lý quy định những thỏa thuận giữa kiểm toán viên chính với khách
hàng về nội dung, yêu cầu, các điều kiện thực thi kiểm toán và trách nhiệm pháp lý
của mỗi bên. Sau khi đã ký kết hợp đồng kiểm toán, người được giao trách nhiệm
KTV chính có nhiệm vụ đầu tiên là lập kế hoạch kiểm toán.
Kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán một cách đúng đắn: Để giúp cho
kiểm toán viên thu thập được bằng chứng có giá trị và đầy đủ cho các tình huống;
để giúp giữ chi phí của các cuộc kiểm toán ở mức độ hợp lý, và để tránh những bất
đồng với khách hàng. Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm các bước:

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

-9-


Học viện Ngân hàng

Sơ đồ 1.3: Lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán

Thu thập thông tin về khách hàng

Thực hiện các thủ tục phân tích

Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán

Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro
kiểm soát

Lập kế hoạch tổng thể và thiết kế chương trình
kiểm toán

1.1.3.2. Thực hiện kiểm toán
Thực chất của giai đoạn này là triển khai các nội dung trong kế hoạch kiểm
toán và chương trình kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán cho các nội
dung và các mục tiêu đã được thiết lập. Bao gồm:
- Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (phương pháp kiểm toán hệ thống)
- Thực hiện thử nghiệm cơ bản (phương pháp kiểm toán cơ bản).
 Thực hiện thủ tục phân tích
 Thực hiện thủ tục kiểm toán chi tiết
1.1.3.3. Kết thúc kiểm toán
Các nội dung chủ yếu cần thực hiện trong giai đoạn này bao gồm:
- Các sai phạm đã phát hiện khi kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài
khoản và đánh giá về mức độ của sai phạm;

- Nguyên nhân của sai lệch và các bút toán điều chỉnh sai phạm;

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

- 10 -

Học viện Ngân hàng

- Kết luận về mục tiêu kiểm toán (đã đạt được hay chưa);
- Ý kiến của KTV về sai phạm và hạn chế của KSNB
- Vấn đề cần theo dõi trong đợt kiểm toán sau (nếu có);
- Lập và công bố báo cáo kiểm toán;
- Đánh giá các kết quả và hoàn tất hồ sơ kiểm toán.
1.2. Tổng quan về kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Khái niệm doanh thu và những quy định khi hạch toán doanh thu
1.2.1.1. Nội dung khoản mục
 Khái niệm và tiêu chuẩn ghi nhận
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập từ các hoạt động bất thường.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm: doanh thu bán hàng ra bên

ngoài và doanh thu nội bộ, trong đó:
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp các dịch
vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài (nếu có).
- Doanh thu nội bộ: là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm cung cấp
dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng
công ty.

 Theo chuẩn mực kế toán số 14, doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa
mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như: người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

- 11 -

Học viện Ngân hàng

• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.


 Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả
phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả
của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
• Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán;
• Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Phương pháp kế toán đối với khoản mục doanh thu bán hàng

Chứng từ kế toán
Những chứng từ chủ yếu được sử dụng bao gồm: Đơn đặt hàng của khách
hàng, hợp đồng đã kí kết về bán hàng và cung cấp dịch vụ; hóa đơn GTGT, hóa đơn
bán hàng thông thường, bảng thanh toán đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng, các chứng từ
thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, giấy báo có, bảng sao kê
của ngân hàng....), chứng từ có liên quan khác (phiếu nhập kho, xuất kho...).

Các tài khoản sử dụng
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: tài khoản này dùng
để hạch toán doanh thu phát sinh trong kỳ. Tài khoản 511 không có số dư cuối kì.
- Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ: tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ. Tài khoản 512
cũng không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại: dùng để phản ánh khoản doanh

SV: Nguyễn Thị Hương Giang


Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

- 12 -

Học viện Ngân hàng

nghiệp đã bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
- Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: dùng để theo dõi doanh thu của số hàng
hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh
toán do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị
mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
- Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán: được sử dụng để phản ánh toàn bộ các
khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận vì các lý do chủ
quan của doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo
quy định trong hợp đồng kinh tế).

Quy trình ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Việc hạch toán
doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
TK 521, 531, 532

TK 511, 512

Kết chuyển giảm doanh
hàng bánthu
bị trả lại…


TK 111, 112, 131…
Ghi nhận doanh thu bán hàng

TK 911

TK 3387

Kết chuyển doanh thu thuần Doanh thu
kỳ này

Doanh thu
chưa thực hiện

TK 3331

Thuế GTGT
Chiết khấu thương mại, giảm
giá, hàng bán bị trả lại

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

- 13 -

Học viện Ngân hàng


1.2.1.2. Sai phạm thường gặp đối với khoản mục

Gian lận trong ghi nhận doanh thu
- Với những mặt hàng có thuế suất cao doanh nghiệp chuyển thành mặt hàng
có thuế suất thấp để trốn thuế, lậu thuế.
- Doanh nghiệp không hạch toán doanh thu bán hàng trong các trường hợp:
hàng đổi hàng, dùng sản phẩm, hàng hóa để trả tiền lương, tiền thưởng cho công
nhân viên hoặc chi cho các quỹ của doanh nghiệp theo chế độ kế toán quy định.
- Một số doanh nghiệp không hạch toán doanh thu khi bán hàng mà bù trừ
thẳng vào hàng tồn kho hoặc nợ phải trả. Phần chênh lệch giữa giá vốn và giá bán
sẽ không được phản ánh vào sổ sách.
- Doanh nghiệp cố tình nhầm lẫn việc ghi doanh thu đã thực hiện và chưa thực hiện.
- Ghi khống doanh thu hoặc hạch toán trùng doanh thu.
- Trong một vài trường hợp do doanh nghiệp gặp điều kiện thuận lợi về thị
trường nên bán được nhiều hàng hóa và với giá cao nên doanh thu trong năm kiểm
toán sẽ cao vì vậy các doanh nghiệp đã dành lại một phần doanh thu để hạch toán
vào niên độ sau làm sai lệch doanh thu của năm kiểm toán. Mục đích trong trường
hợp này của các doanh nghiệp là làm chậm nộp thuế, dự trữ rủi ro cho năm sau.

Sai sót trong ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu được ghi nhận khi người mua đã ứng trước tiền hàng, doanh
nghiệp đã xuất hàng nhưng các thủ tục mua bán chưa hoàn thành và người mua
chưa chấp nhận thanh toán.
- Ghi nhận doanh thu khi người mua đặt trước tiền hàng cho doanh nghiệp
nhưng hàng hóa chưa được xuất ra hoặc dịch vụ chưa được cung cấp tới khách
hàng.
- Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm tăng hoặc giảm doanh thu so với số liệu
phản ánh trên chứng từ kế toán.
- Bỏ sót các nghiệp vụ bán hàng hoặc ghi nhầm doanh thu sang các tài khoản khác.


SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

- 14 -

Học viện Ngân hàng

1.2.1.3. Thủ tục kiểm soát đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a. Giai đoạn tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng

Tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng: Công ty cần phải xem xét xem liệu hiện
tại, Công ty có thể cung cấp được cho khách hàng đúng theo đơn đặt hàng họ yêu
cầu hay không về cả số lượng và chất lượng nhằm tránh tình trạng không thể thực
hiện được hợp đồng đã ký kết dẫn đến việc bị phạt do vi phạm hợp đồng cũng như
mất uy tín.

Kiểm soát tín dụng và phê chuẩn việc bán chịu: Phải phê duyệt cẩn trọng
việc bán hàng thu tiền ngay cũng như bán chịu cho khách hàng và hàng bán chỉ
được vận chuyển ra kho sau khi phê duyệt với đầy đủ chứng cứ (tài khoản, con dấu,
chữ ký hợp pháp của bên mua,…) nhằm ngăn ngừa tổn thất do vận chuyển hàng đến
người mua không có thật hay người mua không có khả năng thanh toán. Giá bán
cũng phải được phê duyệt bao gồm cả chi phí vận chuyển, giảm giá, tỷ lệ chiết khấu
và phương thức thanh toán nhằm tránh thất thu, kích thích tăng thu cũng như giải
quyết hợp pháp và hiệu quả các quan hệ lợi ích giữa các bên tham gia.
b .Giai đoạn thực hiện hợp đồng


Kiểm soát hợp đồng; vận chuyển hàng hoá, cung cấp dịch vụ: Các hợp đồng
bán hàng được lập khi có quyết định bán hàng, được đánh số và được theo dõi chặt
chẽ. Các phiếu xuất kho cần phải được lập khi xuất hàng đi bán và được đánh số thứ
tự từ trước, bên cạnh đó cần có vận đơn, báo cáo chuyển hàng, biên bản giao nhận
hàng hoá (cần có xác nhận của cả hai bên).

Lập, gửi hoá đơn cho khách hàng: Các hóa đơn đều phải được đánh số thứ
tự từ trước và được ghi chi tiết để kiểm soát độc lập quá trình lập hóa đơn và quá
trình ghi sổ doanh thu bán hàng.
c .Giai đoạn ghi sổ và theo dõi việc thu tiền

Xem xét các chứng từ chứng minh cho sự phân loại đúng đắn của nghiệp vụ
(doanh thu bán hàng, doanh thu tiêu thụ nội bộ theo nhóm có thuế suất khác nhau).

Ghi sổ thương vụ (sổ bán hàng): Nhân viên bán hàng ghi sổ, ghi rõ số
lượng, đơn giá, số tiền, thời hạn thanh toán, số tiền bán chịu, lãi suất nợ quá hạn…
theo từng lần bán hàng.
SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

- 15 -

Học viện Ngân hàng

Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền: Đặc biệt chú ý đến việc gian lận, ghi

thiếu tiền và những khoản trả bằng tiền mặt.

Xử lý và ghi sổ các khoản giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết
khấu thương mại:
Bộ phận bán hàng ghi nhận vào sổ chi tiết bán hàng (cột giảm trừ doanh thu);
bộ phận kế toán ghi nhận vào sổ chi tiết các tài khoản có liên quan.

Lập bảng cân đối tiền hàng và gửi cho người mua: Các doanh nghiệp có
nghiệp vụ bán hàng - thu tiền có quy mô lớn, thông thường hàng tháng có tổng hợp
và lập bảng cân đối giữa giá trị hàng bán với các khoản đã thu tiền, các khoản phải
thu để kiểm soát công việc bán hàng và thu tiền. Để đảm bảo tính khách quan trong
xác nhận, việc lập và gửi các bảng cân đối này được thực hiện bởi người độc lập,
không liên quan tới việc thu tiền hàng hay ghi sổ bán hàng và thu tiền.
1.2.2. Nội dung kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.2.1. Mục tiêu kiểm toán

Mục tiêu chung
Theo VAS số 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC”,
đoạn 11 xác định: “Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho kiểm toán viên và
Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên
quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không”.
Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị kiểm toán thấy được những tồn
tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin của đơn vị.

Mục tiêu cụ thể
 Hiện hữu/phát sinh: Doanh thu được ghi nhận là thực sự đã phát sinh và đã hoàn
thành tương ứng với số tiền mà khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Hàng hóa được chấp nhận vận chuyển bán cho khách hàng là có thật, không tồn tại
các khoản doanh thu ghi nhận mà khách hàng không tồn tại hoặc có tồn tại nhưng

chưa chấp nhận mua hàng.

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

- 16 -

Học viện Ngân hàng

 Quyền và nghĩa vụ: hàng hóa đã bán thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
không phải là hàng hóa ký gửi đại lý, tài sản nhận hộ, giữ hộ.

 Đầy đủ: Các nghiệp vụ doanh thu phát sinh trong kỳ phải được ghi chép và phản
ánh đầy đủ, không bỏ sót bất kỳ một khoản doanh thu nào khi nó đã thỏa mãn các
tiêu chuẩn để ghi nhận doanh thu.

Đánh giá: Các nghiệp vụ bán hàng phát sinh phải được đánh giá đúng về mặt số
tiền, giá trị.

Chính xác: doanh thu phải được ghi nhận đúng kỳ theo nguyên tắc cơ sở dồn tích,
phân loại theo đúng khoản mục, chính xác về mặt số học.

Trình bày và thuyết minh: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ đã
được tính toán, tổng hợp đầy đủ, chính xác và trình bày trên BCTC phù hợp với quy
định, nhất quán với số liệu trên sổ sách kế toán.
1.2.2.2. Căn cứ, tài liệu sử dụng

 Các tài khoản kế toán liên quan đến chu trình bán hàng - thu tiền: tài khoản511,
512, 131, 111, 112…
Chứng từ, tài liệu liên quan đến kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền:
- Tài liệu ở bộ phận bán hàng: Biểu giá bán, biểu tỷ lệ chiết khấu, các hoá đơn
bán hàng, hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng, nhật ký bán hàng, báo cáo bán
hàng cùng các phiếu xuất kho…
- Tài liệu ở bộ phận kế toán:
 Sổ nhật ký thu tiền: Là sổ nhật ký đặc biệt để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền của
đơn vị.
 Sổ nhật ký mua hàng: Là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua
hàng theo từng nhóm hàng tồn kho của đơn vị, các nghiệp vụ mua hàng theo hình
thức trả tiền sau.
 Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài
khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Các sổ cái có liên quan như sổ cái các tài
khoản 511, 512, 131, 111, 112…

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

- 17 -

Học viện Ngân hàng

 Các sổ và thẻ kế toán chi tiết sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ bán hàng và theo
hình thức sổ nhật ký chung.

Các hoá đơn bán hàng, các văn bản phê duyệt bán chịu, bảng kê đối chiếu, các
chứng từ phê chuẩn xoá bỏ nợ phải thu không thu được, báo cáo hàng tháng các
nghiệp vụ bán hàng phải thu và thu tiền…
- Tài liệu ở các bộ phận liên quan khác: Thẻ kho, biên bản giao nhận hàng hoá,
nhật ký bảo vệ, các biên bản giao nhận sản phẩm, hàng hoá…
1.2.2.3. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sau khi đã ký kết hợp đồng kiểm toán, công việc lập kế hoạch kiển toán được
thực hiện và quy trình kiểm toán mới thực sự bắt đầu.
a. Lập kế hoạch kiểm toán

 Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán:
Công ty kiểm toán thu nhận khách hàng - bao gồm khách hàng tiềm năng và khách
hàng hiện tại của công ty. Sau đó, Công ty tiến hành các bước công việc cần thiết:
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: xem xét hệ thống kiểm soát chất
lượng, tính liêm chính của Ban giám đốc công ty khách hàng và liên lạc với kiểm
toán viên tiền nhiệm
- Nhận diện các lý do kiểm toán
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
- Ký kết hợp đồng kiểm toán.

 Thu thập thông tin về khách hàng:
Các thông tin cần thu thập phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán bao gồm:
Quá trình hình thành và hoạt động của đơn vị; Mục tiêu hoạt động, chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức; Phương thức hoạt động; Điều lệ tổ chức và hoạt động; Quy chế
quản lý tài chính, tín dụng, các văn bản pháp quy khác có liên quan đến quản lý và
phân cấp quản lý tài chính, kế toán, tín dụng, hoạt động; Những thay đổi hiện tại hoặc

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11



Khoá luận tốt nghiệp

- 18 -

Học viện Ngân hàng

sắp tới về công nghệ, loại hình, quy trình hoạt động; Một số thuận lợi, khó khăn chủ
yếu ảnh hưởng đến tình hình hoạt động và tình hình tài chính của đơn vị…

 Thực hiện các thủ tục phân tích
Các thủ tục thường được áp dụng như: so sánh số dư khoản mục DT năm nay
so với năm trước, so sánh giá vốn hàng bán của năm nay so với năm trước gắn với
doanh thu thuần năm nay so với năm trước… nhằm phát hiện những biến động bất
thường của khoản mục. Những biến động bất thường này có thể chỉ ra các rủi ro cụ
thể của các sai sót trọng yếu.

 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Đánh giá tính trọng yếu:
Mục đích của việc đánh giá mức trọng yếu là để ước tính mức độ sai sót của
BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá
ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm
vi các khảo sát (các thử nghiệm) trong quá trình kiểm toán.
Đánh giá rủi ro:
Trong bước này KTV chủ yếu xác định mức rủi ro tiềm tàng khi lập kế hoạch
kiểm toán DT, KTV cần phải chú ý rằng rủi ro tiềm tàng thường xảy ra nhiều đối
với cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu hoặc phát sinh và cơ sở dẫn liệu tính toán – đánh
giá. Khi hạch toán, DT phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán có thể bị ghi nhận
cao hơn hoặc thấp hơn tùy từng mục đích cụ thể.

Mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau, nếu
mức trọng yếu được đánh giá càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại.
Việc xác định mức trọng yếu và rủi ro tương đối phức tạp, đòi hỏi KTV phải có đủ
trình độ cũng như kinh nghiệm phán đoán.

 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Việc tìm hiểu về HTKSNB, đánh giá rủi ro kiểm soát là một phần công việc có ý
nghĩa quan trọng trong một cuộc kiểm toán, đặc biệt trong kiểm toán BCTC. KTV
phải hiểu biết đầy đủ về HTKSNB (về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và
các thể thức kiểm soát mà trọng tâm là trong chu kỳ DT) để từ đó lập kế hoạch kiểm
toán và để xác định bản chất, thời gian và giới hạn phạm vi của các thử nghiệm cơ

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

- 19 -

Học viện Ngân hàng

bản. Để tìm hiểu KTV có thể sử dụng ba phương pháp: Mô tả tường thuật; Sơ đồ;
Bảng câu hỏi.

 Lập kế hoạch tổng thể và thiết kế chương trình kiểm toán
Sau khi có những hiểu biết về HTKSNB của đơn vị khách hàng đã xác định
được mức trọng yếu và rủi ro KTV sẽ đánh giá tổng thể hoạt động của đơn vị, phân
tích triển khai kế hoạch và soạn thảo chương trình Kiểm toán cho chu kỳ. Trong

thực tiễn các KTV thường căn cứ vào các rủi ro tiềm tàng và các rủi ro kiểm soát để
thiết kế chương trình Kiểm toán cho chu kỳ.
Thực chất việc soạn thảo chương trình kiểm toán là việc thiết kế các thử nghiệm
kiểm soát và thử nghiệm cơ bản với bốn nội dung chính là: Xác định thủ tục kiểm
toán, quy mô chọn mẫu, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện.
b. Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV phải thực hiện thêm các thủ tục khảo sát về kiểm soát đối
với HTKSNB của đơn vị để thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp về sự thiết kế và vận
hành của HTKSNB đó và khẳng định lại mức rủi ro kiểm soát ban đầu đối với cơ sở
dẫn liệu về DT, từ đó lựa chọn phạm vi, nội dung thực hiện thử nghiệm cơ bản.
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
 Giai đoạn tiếp nhận đơn đặt hàng và xét duyệt bán chịu:
-Kiểm tra danh sách khách hàng, xem xét xem liệu khách hàng có đầy đủ
thông tin và có sự xét duyệt về hạn mức bán chịu không;
-Chọn mẫu kiểm tra các lệnh bán hàng có được đính kèm với đơn đặt hàng phù hợp
không, có thực lập phù hợp với danh sách khách hàng và hạn mức bán chịu không?
 Gửi hàng và lập hoá đơn:
-Chọn mẫu hoá đơn, kiểm tra số lượng, đơn giá, các khoản chiết khấu và việc
tính tiền có chính xác không, đối chiếu với sổ sách về doanh thu, nợ phải thu;
-Lưu ý về việc đánh số liên tục của phiếu gửi hàng hoá và hoá đơn;

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

- 20 -


Học viện Ngân hàng

 Kế toán nợ phải thu:
Để có thể tiến hành kiểm tra được KTV cần nắm vững nội dung các khoản chiết
khấu, giảm giá và hàng bán bị trả lại. Phân biệt các khoản giảm giá trước các khoản
nợ trong kỳ.
Sử dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục
Sử dụng thủ tục phân tích trong việc kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng, kiểm toán viên có thể thực hiện việc:
- So sánh doanh thu kỳ này với kỳ trước, với kế hoạch, nếu có biến động lớn,
bất thường cần tìm hiểu rõ nguyên nhân (so sánh ngang);
- So sánh tỷ trọng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh với doanh
thu thuần giữa kỳ này với kỳ trước để đánh giá khả năng sinh lời từ doanh thu bán
sản phẩm qua các kỳ (so sánh dọc);
- Lập bảng phân tích tổng quát quan hệ đối ứng tài khoản và nhận dạng các
quan hệ bất thường
- Lập bảng phân tích doanh thu theo thuế suất, theo từng tháng và từng loại
doanh thu, lập bảng phân tích doanh thu trong mối quan hệ với giá vốn, với thuế giá
trị gia tăng, nhận dạng sự tăng hay giảm doanh thu bất thường trong kỳ kiểm toán;
- Tính tỷ lệ lãi gộp theo từng tháng, từng quý, xác định rõ nguyên nhân của
những biến động bất thường.
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ

 Kiểm tra tính có thật của doanh thu
Để kiểm tra xem liệu có việc Công ty đã hạch toán doanh thu nhưng thực tế chưa
giao ngay hay không KTV cần kiểm tra bộ chứng từ hạch toán doanh thu, chú ý đến
ngày trên phiếu giao hàng (Phiếu xuất kho) và kết hợp với kiểm tra HTK.
Để kiểm tra xem Công ty có tạo ra khách hàng ảo để ghi tăng DT (gửi “lỗ” qua
tài khoản DT) không, KTV cần:
- Đối chiếu các bút toán (chọn mẫu) trên sổ (bảng kê) bán hàng hoặc sổ chi tiết

tiêu thụ với các chứng từ phê chuẩn việc bán chịu và phê chuẩn việc giao hàng;
SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

- 21 -

Học viện Ngân hàng

- Kiểm tra các nghiệp vụ ghi có tài khoản 131 trong kỳ và các kỳ kế tiếp (thậm chí
đầu niên độ sau). Nếu có nghiệp vụ thu tiền của chính khách hàng này thì nghi ngờ
khách hàng sẽ bị loại trừ;
- Nếu có điều kiện thì gửi mẫu xác nhận số dư đến các khách hàng có liên quan.
- Đồng thời kiểm tra sự phê chuẩn đối với nghiệp vụ bán hàng, tiến hành đối
chiếu giá bán trên hoá đơn bán hàng với biểu giá hiện hành của doah nghiệp. Nếu
giá bán được phê chuẩn theo từng thương vụ, cần kiểm tra sự phê chuẩn của giám
đốc hoặc người có thẩm quyền.

Kiểm tra tính chính xác của doanh thu
Để kiểm tra tính chính xác của doanh thu, kiểm toán viên tiến hành:
- Tính toán lại các số liệu trên hoá đơn bán hàng;
- Tính toán lại doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ;
- Đối chiếu số liệu trên các hoá đơn bán hàng với các chứng từ vận chuyển và
đơn đặt hàng tương ứng.

Kiểm tra cơ sở dẫn liệu của doanh thu
- Đối chiếu các chứng từ vận chuyển, các hoá đơn bán hàng với sổ chi tiết doanh

thu, bảng kê bán hàng và sổ chi tiết các khoản phải thu khách hàng (tài khoản 131 Phải thu khách hàng);
- Kết hợp kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu (kiểm tra việc khoá sổ nghiệp vụ
bán hàng).

Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng
-So sánh ngày các nghiệp vụ tiêu thụ đã ghi sổ với ngày giao hàng, ngày vận
chuyển;
-Kiểm tra nhiệm vụ phát sinh gần ngày kết thúc niên độ.

 Kiểm tra các khoản chiết khấu, giảm giá và hàng bán bị trả lại
Để có thể tiến hành kiểm tra được kiểm toán viên cần nắm vững nội dung các
khoản chiết khấu, giảm giá và hàng bán bị trả lại. Phân biệt các khoản giảm giá
trước và sau khi lập hoá đơn.

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

- 22 -

Học viện Ngân hàng

Phương pháp kiểm toán các khoản chiết khấu, giảm giá và hàng bán bị trả lại
cũng tương tự như đối với kiểm toán doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu liên
quan đến việc xác định doanh thu thuần bởi vậy cần phải kiểm tra tính trung thực và
hợp lý của các khoản giảm trừ doanh thu, phải kiểm tra cụ thể từng trường hợp phát
sinh, đối chiếu với việc thanh toán để đảm bảo sự phù hợp giữa doanh số tiêu thụ

với thu tiền bán hàng.
c. Kết thúc kiểm toán
Sau khi đã thực hiện các khảo sát đối với kiểm soát và khảo sát liên quan tới số
liệu kế toán, KTV phải tổng hợp kết quả kiểm toán. Công việc này dựa trên kết quả
các khảo sát đã được thực hiện với những bằng chứng đã thu thập được.
Các nội dung chủ yếu thường được thể hiện trong bảng tổng hợp kết quả kiểm
toán gồm:
-Các sai phạm đã phát hiện khi kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, số dư tài khoản
và đánh giá về mức độ của sai phạm.
-Nguyên nhân sai lệch và các bút toán điều chỉnh sai phạm.
-Kết luận về mục tiêu kiểm toán (đã đạt được hay chưa).
-Ý kiến của KTV về sai phạm và hạn chế của kiểm soát nội bộ đối với doanh
thu bán hàng.

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

- 23 -

Học viện Ngân hàng

Chương 2
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN - TƯ VẤN THUẾ ATC THỰC HIỆN


2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn thuế ATC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ATC
Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Thuế (ATC) là doanh nghiệp kiểm toán độc
lập, tiền thân là Công ty Cổ phần Kiểm toán - Tư vấn thuế, thành lập ngày
05/08/2003 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103002678, đến ngày
04/10/2006 được Sở KH & ĐT Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0102028349 chuyển đổi mô hình hoạt động từ công ty cổ phần sang công ty TNHH
hai thành viên trở lên theo quy định tại Thông tư số 60/2006/TT-BTC ngày
28/06/2006 và Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29/06/2004 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ về tiêu chuẩn, điều
kiện thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp kiểm toán.
Tên gọi đầy đủ:

Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn thuế (ATC)

Biểu tượng:
Trụ sở chính:

Phòng 201, đơn nguyên 2, Tòa nhà 262 Nguyễn Huy

Tưởng, Thanh Xuân Trung,Thanh Xuân, Hà Nội.
Văn phòng đại diện:
Tại Vinh:Phòng 507, tầng 5, Toà Nhà Techco, Đường Quang Trung, Thành
Phố Vinh, Tỉnh Nghệ An.
Tại Quảng Ngãi:Lô 51, Khu dân cư cao cấp Trường Xuân, Phường Trần
Phú, Thành Phố Quảng Ngãi.
Tại TP.HCM:Phòng 205, Toà Nhà HUD, 159 Điện Biên Phủ, Quận Bình
Thạnh, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tel : +844 62 662 284
SV: Nguyễn Thị Hương Giang


Fax : +844 62 662 285
Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

- 24 -

Học viện Ngân hàng

Website:
Email:
2.1.2. Phương châm và mục tiêu hoạt động
ATC hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan và bí mật số liệu của
khách hàng, với phương châm coi uy tín và chất lượng là tiêu chí khẳng định
thương hiệu ATC. ATC luôn lấy phương châm “Sự phát triển của khách hàng là sự
phát triển của ATC” làm mục tiêu hàng đầu.
2.1.3. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Công ty ATC
(Nguồn: Báo cáo tổng quan Công ty ATC)

PHÒNG NGHIỆP
VỤ I

BAN CỐ VẤN

PHÒNG NGHIỆP
VỤ II


VPĐD TP VINH
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN

BAN GIÁM
ĐỐC

BAN KIỂM
SOÁT

PHÒNG NGHIỆP
VỤ III

VPĐD QUẢNG
NGÃI

PHÒNG TƯ VẤN

TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO ATC

PHÒNG KIỂM
TOÁN XDCB
PHÒNG HÀNH
CHÍNH –T.HỢP

Nhân tố quyết định sự thành công của cuộc kiểm toán này là trình độ và kinh
nghiệm của nhân sự đoàn kiểm toán. Con người luôn là yếu tố được ATC quan tâm đặc
biệt để đảm bảo dịch vụ của công ty cung cấp đạt chất lượng cao. Do vậy, đội ngũ nhân
sự với hơn 60 kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên của ATC được trang bị đầy đủ

kiến thức và kinh nghiệm cần thiết để có thể đáp ứng phù hợp với yêu cầu của từng
công việc cụ thể và đặc biệt với yêu cầu kiểm toán của khách hàng.

SV: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: KTDN.D - K11


Khoá luận tốt nghiệp

- 25 -

Học viện Ngân hàng

Cơ cấu tổ chức của công ty gồm có: Hội đồng thành viên, Ban cố vấn, Ban
kiểm soát, Ban giám đốc và các phòng ban chức năng.
Hợp tác với ATC, khách hàng sẽ hoàn toàn yên tâm bởi đội ngũ nhân sự với
phong cách chuyên nghiệp, có chiều sâu về kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm
nghề nghiệp, được đào tạo bài bản trong và ngoài nước, tốt nghiệp đại học và sau
đại học chuyên ngành về kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng, chứng khoán,
bảo hiểm, kinh tế xây dựng và luật học.
2.1.4. Các dịch vụ cung cấp của ATC
Mẫu 2.1 Các lĩnh vực hoạt động của Công ty ATC
 Kiểm toán Báo cáo tài chính thường niên
 Kiểm toán Báo cáo tài chính vì mục đích thuế;

Dịch vụ
kiểm
toán


 Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành;
 Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận
trước;
 Kiểm tra soát xét báo cáo tài chính theo thời gian thỏa thuận
 Kiểm toán xác nhận nguồn vốn
 Kiểm toán tuân thủ, Kiểm toán hoạt động, Kiểm toán nội bộ.
 Định giá doanh nghiệp cho các mục đích: cổ phần hóa, mua

Dịch vụ
định giá

bán, sáp nhập, giải thể...;
 Định giá bất động sản và tài sản hữu hình của doanh nghiệp;
 Xác định giá trị tài sản phi vật chất: thương hiệu, lợi thế thương
mại...
 Tư vấn xử lý vướng mắc về các loại thuế, tiết kiệm chi phí
thuế;

Dịch vụ
tư vấn

 Tư vấn miễn, giảm, ưu đãi thuế, tư vấn hoàn thuế;
 Tư vấn lập Báo cáo, quyết toán thuế;
 Thuế thu nhập cá nhân và các dịch vụ thuế quốc tế.
 Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ; xây dựng các quy
chế kiểm soát nội bộ phù hợp với mô hình doanh nghiệp
 Tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp;
 Tư vấn cho doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán

SV: Nguyễn Thị Hương Giang


Lớp: KTDN.D - K11


×