Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Một số vấn đề về phân tích tài chính doanh nghiệp ở công ty TNHH huyền anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.93 KB, 56 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn khủng hoảng và suy thoái kinh tế đang diễn ra trên toàn
Thế giới, các doanh nghiệp, tổ chức nói chung và các tổ chức tài chính nói
riêng đang gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, các tổ chức, doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển được đòi hỏi phải có sự nỗ lực hết mình từ phía doanh
nghiệp cũng như từ phía Nhà Nước để phát huy những điểm mạnh, những lợi
thế và hạn chế những điểm yếu và bát lợi để duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cần có
chiến lược kinh doanh, nhân lực và tài chính thực hiện được. Vì vậy doanh
nghiệp cần phải cân đối lại các khoản thu chi sao cho hợp lý và có hiệu quả
nhất. Để làm được điều này cần phải có sự phân tích về mặt tài chính của
công ty. Từ thực tế tìm hiểu tại công ty TNHH Huyền Anh hiện nay công tác
phân tích tài chính của công ty vẫn chưa thực sự được chú trọng và thực hiện
mang tính sơ sài, còn nhiều thiếu sót. Xuất phát từ tìm hiểu thực tế cho nên đề
tài: ''Một số vấn đề về phân tích tài chính doanh nghiệp ở công ty TNHH
Huyền Anh” nhằm mục đích sau:
+ Phân tích và đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công
ty TNHH Huyền Anh
+ Qua đó kết luận, phát hiện để đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH Huyền Anh .
Công ty TNHH Huyền Anh là công ty có ngành nghề kinh doanh đa
dạng.Vì vậy bản than điều này đã cho thấy sự phức tạp của việc phân tích tài
chính của công ty ,chính vì vậy cần phải phân tích một cách cẩn trọng hơn.
Dựa trên những dữ liệu thu được từ công ty cũng như công tác phân tích,
kết cấu chuyên đề bao gồm:

SV: Phạm Thị Liên



1

Lớp: TCDNE - K11


Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I:

Học viện Ngân hàng

Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp.

Chương II: Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp ở công ty
TNHH Huyền Anh
Chương III: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính của công ty
TNHH Huyền Anh.
Do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề này sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định cần được bổ sung .Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và ban lãnh đạo công ty Huyền Anh.

SV: Phạm Thị Liên

2

Lớp: TCDNE - K11


Chuyên đề tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế.Các quan hệ tài chính doanh nghiệp
với các chủ thể trong nền kinh tế .Các quan hệ tài chính chủ yếu bao gồm :
a,Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà Nước :
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiệ nghĩa vụ thuế
đối với Nhà Nước,khi Nhà Nước góp vốn vào doanh nghiệp.
b,Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính.
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các
nguồn tài trợ .Trên thị trường tài chính doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn đáp
ứng nhu cầu vốn ngắn hạn ,có thể phát hành trái phiếu cổ phiếu để đáp ứng
nhu cầu vốn dài hạn.Ngược lại ,doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay ,trả
lãi cổ phần cho các nhà tài trợ .Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân
hàng ,đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
C,Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác .
Trong nền kinh tế ,doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh
nghiệp khác trên thị trường hàng hóa dịch vụ ,thị trường sức lao động .đây là
những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị
,nhà xưởng ….Điều quan trọng là thông qua thị trường ,doanh nghiệp có thể
xác định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng.Trên cơ sở đó,
doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư ,kế hoạch sản xuất,tiếp thị nhằm
thỏa mãn nhu cầu thị trường.

SV: Phạm Thị Liên


3

Lớp: TCDNE - K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

d,Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất – kinh doanh ,giữa cổ đông và
người quản lý ,giữa cổ đông và chủ nợ ,giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở
hữu vốn .Các mối quan hệ này được thể hiện thong qua hàng loạt chính sách
của doanh nghiệp như:chính sách cổ tức (phân phối thu nhập ),chính sách đầu
tư ,chính sách về cơ cấu vốn,chi phí…
*Cơ sở tài chính doanh nghiệp :
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần
phải có một lượng tài sản phản ánh bên tài sản của bảng cân đối kế toán .Nếu
như toàn bộ tài sản do doanh nghiệp nắm giữ được đánh giá tại một thời điểm
nhất định thì sự vận động của chúng – kết quả của quá trình trao đổi -chỉ có
thể được xác định cho một thời kỳ nhất định và được phản ánh trên báo cáo
kết quả kinh doanh .Quá trình hoạt động của doanh nghiệp có sự khác biệt
đáng kể về quy trình công nghệ và tính chất hoạt động.Sự khác biệt này phần
lớn do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng doanh nghiệp quyết định.Cho dù có
sự khác biệt này ,người ta vẫn có thể khái quát những nét chung nhất của các
doanh nghiệp bằng hàng hóa dịch vụ đầu vào và hàng hóa dịch vụ đầu ra
Một hàng hóa dịch vụ đầu vào hay một yếu tố sản xuất là một hàng hóa
dịch vụ mà các doanh nghiệp mua sắm để sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh kinh doanh của họ .Các hàng hóa dịch vụ đầu vào được kết hợp
với nhau để tạo ra các hàng hóa dịch vụ đầu ra.

II. Phân tích tài chính doanh nghiệp.
2.1. Mục đích và cơ sở dữ liệu của phân tích TCDN:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng trong việc
đánh giá tình hình doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích tài chính cho phép
đánh giá được khái quát v,à toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp,
thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu và những tiềm năng của doanh nghiệp.

SV: Phạm Thị Liên

4

Lớp: TCDNE - K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

- Đối với người quản lý doanh nghiệp , mục tiêu của việc phân tích tài
chính chủ yếu là:
+ Đánh giá tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra
các dự báo và kế hoạch tài chính cùng các quyết định tài chính thích hợp.
+ Phân tích tài chính nhằm kiểm soát các mặt hoạt động của doanh
nghiệp . Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp quản lý thích ứng để thực hiện
mục tiêu của doanh nghiệp.
- Đối với người ngoài doanh nghiệp như những người cho vay và các
nhà đầu tư….thì thông qua việc phân tích tài chính để đánh giá cấu trúc tài
chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp để có quyết định cho vay, thu hồi nợ hoặc đầu tư vào
doanh nghiệp

2.2. Cơ sở dữ liệu:
Tài liệu chủ yếu để phân tích các hệ số tài chính là bảng cân đối kế toán
và bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các bản báo
cáo tài chính là cánh cửa quan trọng để nhận biết tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo 2 cách đánh giá: Tài sản và
nguồn vốn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán
là bức ảnh tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm. Bảng cân đối kế toán
được lập theo nguyên tắc cân đối:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.
Các số liệu thống kê và báo cáo của ngành. Khi sử dụng các hệ số tài
chính thì tự nó không có mấy ý nghĩa, chúng chỉ thực sự có ý nghĩa khi được
kết hợp với phương phâp so sánh.
SV: Phạm Thị Liên

5

Lớp: TCDNE - K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

2.3. Phương pháp và nội dung phân tích TCDN:
2.3.1. Phương pháp phân tích tài chính:
Người ta sử dụng rất nhiều các phương pháp phân tích tài chính khác

nhau nhưng trên thực tế hiện nay thì có 3 phương pháp được sử dụng phổ biến
nhất: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ và phương pháp Dupont.
a,Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính
doanh nghiệp.Phương pháp này dung để xây dựng xu hướng phát triển và
mức độ biến động của các tiêu chí phát triển .Nội dung so sánh bao gồm:
-So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy rõ xu thế thay đổi về tình hình tài
chính của doanh nghiệp
-So sánh giữa số liệu thực hiện với số kế hoạch.
-So sánh số liệu doanh nghiệp với số liệu doanh nghiệp khác hoặc số
liệu trung bình ngành
Đây là phương pháp đơn giản ,dễ tính toán ,dễ thực hiện.Sử dụng
phương pháp này giúp cho các nhà phân tích đánh giá được vị thế của doanh
nghiệp ,tình hình tài chính doanh nghiệp,xem xét việc thực hiện kế hoạch đã
đề ra thông qua đó nhà quản lý đưa ra được kế hoạch chiến lược cho thời gian
tới .Tuy nhiên kết quả thu được khi sử dụng phương pháp này chưa phản ánh
một cách tổng quát nhất thực trạng tài chính của doanh nghiệp.Do vậy khi
tiến hành phân tích tài chính nhà phân tích thường sử dụng phối hợp nhiều
phương pháp .
b,Phương pháp tỷ lệ
Là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài
chính .Về nguyên tắc khi sử dụng phương pháp này cần xác định các
ngưỡng,các tỷ số tham chiếu :có thể

là mức trung bình ngành hay kỳ

trước.Để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ

SV: Phạm Thị Liên


6

Lớp: TCDNE - K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu .Trong phân tích tài chính ,các
tỷ số tài chính chủ yếu thường được phân thành 4 nhóm chính:
+Tỷ số về khả năng thanh toán:Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để
đánh giaskhar năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
+Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn :Nhóm chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ
vay của doanh nghiệp
+Tỷ số về khả năng hoạt động :Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc
sử dụng tài nguyên ,nguồn lực của doanh nghiệp
+Tỷ số về khả năng sinh lãi:Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản
xuất –kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp
Tùy theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều
hơn đến nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác.Mỗi nhóm tỷ số trên bao
gồmnhiều tỷ số và trong từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn sẽ phụ
thuộc vào bản chất ,quy mô của hoạt động phân tích .Việc phân tích các tỷ số
sẽ có ý nghĩa hơn nếu sử dụng số liệu trong báo cáo tài chính để minh họa bản
chất ,cách tíh toán và ý nghĩa các con số
c,Phương pháp Dupont
Bên cạnh đó ,các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích tài
chính Dupont .Với phương pháp này ,các nhà phân tích sẽ nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt,xấutrong hoạt động của doanh nghiệp

.Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh
lợi của doanh nghieepjnhuw thu nhập trên tài sản(ROA),thu nhập sau thuế
trên vốn chủ sở hữu (ROE)thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ
nhân quả với nhau .Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó
với tỷ số tổng hợp.
Phương pháp phân tích Dupont cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa các
tỷ lệ tài chính đặc trưng.
SV: Phạm Thị Liên

7

Lớp: TCDNE - K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Mục đích của phương pháp này là cung cấp cho nhà quản trị một thước
đo về khả năng sinh lời của doanh nghiệp và giúp cho nhà quản trị có thể tìm
hiểu và tiếp cận các nguyên nhân gây ra hiện tượng đó .
2.3.2. Nội dụng phân tích tài chính .
2.3.2.1. Phân tích các hệ số tài chính
Thông qua việc phân tích các hệ số tài chính cho phép đánh giá tổng
quát tình hình tài chính của một doanh nghiệp.
Các hệ số tài chính phản ánh đặc trưng tài chính doanh nghiệp gồm:
- Hệ số phân tích cấu trúc tài chính
- Hệ số phân tích khả năng thanh toán
- Hệ số phân tích khả năng hoạt động
- Hệ số phân tích khả năng sinh lời

a,Phân tích cấu trúc tài chính
- Hệ số cơ cấu tài sản: Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp : Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn

Hoặc Tỷ trọng TSDH = 1- Tỷ trọng TSNH
Căn cứ vào ngành kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể của doanh
nghiệp để đánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn :là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối
với nhà quản lý doanh nghiệp, với các chủ nợ cũng như nhà đầu tư
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp thông qua hệ số nợ cho thấy sự độc
lập về tài chính , mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể
gặp phải để từ đó có sự điều chỉnh về chính sách tài chính cho phù hợp.
SV: Phạm Thị Liên

8

Lớp: TCDNE - K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Đối với các chủ nợ qua xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp thấy được
sự an toàn của khoản cho vay để đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi nợ.
Nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp ,
trên cơ sở đó để cân nhắc việc đầu tư.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ
Hệ số nợ: Thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức

nguồn vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của
doanh nghiệp

Hoặc Hệ số nợ =1- Hệ số vốn chủ sở hữu
Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn. Tổng nguồn vốn bao gồm tổng các nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng.
Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu :

Hoặc Hệ số vốn chủ sở hữu= 1- Hệ số nợ
b,Phân tích khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ ngắn
hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng bao gồm:
Các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải trả người
lao động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác dưới 12 tháng
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang
trải các khoản nợ ngắn hạn , vì thế , hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

SV: Phạm Thị Liên

9

Lớp: TCDNE - K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng


Để đánh giá hệ số này cần dưa vào hệ số trung bình của các doanh
nghiệp trong cùng ngành. Cần thấy rằng, hệ số này ở các ngành nghề kinh
doanh khác nhau có sự khác nhau . Một căn cứ quan trọng để đánh giá là so
sánh với hệ số thanh toán ở các thời kì trước đó của doanh nghiệp.
Thông thường, khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh
nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về mặt
tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ . Hệ số này cao
cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các
khoản nợ đến hạn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số náy qua cao chưa chắc đã
phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Do vậy, để đánh giá
đúng hơn cần xem xét thêm tình hình của doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán nhanh : Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả
năng thanh toán của doanh nghiệp , được xác định như sau:

Ở đây hàng tồn kho bị loại trừ ra , bởi lẽ trong tài sản lưu động , hàng
tồn kho dược coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp.
Ngoài hai hệ số trên, để đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp còn có thể dung chỉ tiêu hệ số thanh toán tức thời , được xác định như sau:
Hệ số thanh toán tức thời=
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt , tiền gửi , tiền đang chuyển . Các khoản
tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản
đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3
tháng và không gặp rủi ro lớn.
- Hệ số thanh toán lãi vay: Đây cũng là một hệ số cần xem xét khi phân
tích kêt cấu tài chính của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết khả năng thanh
toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp
phải đối với các chủ nợ.
SV: Phạm Thị Liên


10

Lớp: TCDNE - K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có
nghĩa vụ phải trả đúng hạn cho các chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều
nhưng kinh doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua
lỗ thì khó có thể đảm bảo thanh toán lãi tiền vay đúng hạn (tức là hiệu quả sử
dụng vốn vay của doanh nghiệp).
Hệ số thanh toán lãi vay ðýợc xác ðịnh theo công thức sau :

Chỉ tiêu này càng cao càng tốt
- Hệ số khả năng thanh toán chung : nó phản ánh khả năng đáp ứng của
doanh nghiệp đối với toàn bộ các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu càng cao thì thể hiện khả năng an toàn trong đầu tư tài chính của doanh
nghiệp càng tốt. Khả năng thanh toán chung được xác định như sau:

c,Phân tích khả năng hoạt động
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản lý
và sử dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
- Vòng quay tài sản ngắn hạn ( vốn lưu động )

Hệ số vòng quay vốn lưu động phản ánh hiệu quả công tác quản lý và sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Hay cho biết trong một năm tài chính,

vốn lưu động của doanh nghiệp chu chuyển được bao nhiêu vòng.
- Số ngày của một vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết độ dài bình quân của một vòng quay vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
SV: Phạm Thị Liên

11

Lớp: TCDNE - K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

- Vòng quay tổng tài sản ( vốn kinh doanh): Chỉ tiêu này phản ánh tổng
quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ vốn hiện có của doanh nghiệp và
được xác định bằng công thức sau:

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn kinh doanh bình quan của doanh
nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hệ số này chịu sự ảnh hưởng đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược
kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng tài sản vốn của doanh nghiệp.
- Vòng quay các khoản phải thu :

Hoặc
Chỉ tiêu cho biết số lần thu hồi công nợ bình quân trong năm của doanh
nghiệp hoặc phản ánh hiệu quả công tác thu hồi công nợ của doanh nghiệp.
Tùy vào từng thời kì kinh doanh của doanh nghiệp mà có công tác quản

lý thu hồi nợ là khác nhau .Khi hệ số này tăng thì phán ánh công tác thu hồi
công nợ của doanh nghiệp đang được xiết chặt và ngược lại.
- Kỳ thu tiền bình quân:
Là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp , nó phản ánh độ
dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho
đến khi thu được tiền bán hàng . Kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp phụ
thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh
nghiệp. Do vậy, khi xem xét kỳ thu tiền trung bình cần xem xét trong mối liên
hệ với sự tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền trung bình
quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó
đòi. Kỳ thu tiền bình quân có thể được xác định theo công thức say:

SV: Phạm Thị Liên

12

Lớp: TCDNE - K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

- Vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay của hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc
điểm kinh doanh của ngành.
Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp
trong ngành chỉ ra rằng: việc tổ chức và quản lý dự trữ hàng tồn kho của
doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kì kinh doanh và

giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho
thấp, thường thì là do doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình
trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng
tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể doanh nghiệp vào tình thế khó
khăn về tài chính trong tương lai. Tuy nhiên để đánh giá thỏa đáng cần xem
xét cụ thể và sâu hơn tình thế của doanh nghiệp.
- Kỳ nhập hàng bình quân :

Chỉ tiêu này cho biết độ dài bình quân của một vòng quay hàng tồn kho
trong doanh nghiệp. Hệ số này thấp là tốt.
d,Phân tích khả năng sinh lời
Là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của
doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận –doanh thu (tỷ suất doanh lợi doanh thu)
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kì của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi bỏ ra 100 đồng doanh thu
trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.

SV: Phạm Thị Liên

13

Lớp: TCDNE - K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng


- Tỷ suất lợi nhuận – vốn kinh doanh ( tỷ suất doanh lợi vốn kinh doanh)
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn kinh
doanh bình quân của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi bỏ ra 100 đồng vốn kinh
doanh thì doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệpvà nguồn gốc của
vốn kinh doanh. Hay nó phản ánh cứ 100 đồng giá trị tài sản của doanh
nghiệp bỏ ra thì tạo ra bao nhiêu đồng EBIT

- Tỷ suất lợi nhuận – vốn chủ sở hữu ( doanh lợi vốn chủ sở hữu)
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường
mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ. Hay cho
biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

- Thu nhập ròng của mỗi cổ phiếu thường (EPS)
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường (hay cổ
phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.

Hệ số EPS cao hơn so với các doanh nghiệp cạnh trang khác là một
trong những mục tiêu mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn hướng tới.

SV: Phạm Thị Liên

14

Lớp: TCDNE - K11



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

*Phân tích Dupont
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là kết quả tổng hợp
của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp .Để thấy
được sự tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức , sử dụng vốn và tổ chức
tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp . Ta xét một số mối quan
hệ chủ yếu sau:
- Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh với hiệu quả sử dụng toàn vốn và tỷ suất lợi nhuận.

Xem xét mối quan hệ này, có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ suất
lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn ảnh hưởng
như thế nào đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh . Trên cơ sở
đó người quản lý doanh nghiệp đề ra các biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất
lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh.
- Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:

Trong công thức trên, tỷ số:

Được gọi là thừa số vốn chủ sở hữu và thể hiện mức độ sử dụng đòn bẩy
tài chính của doanh nghiệp.
Từ đó ta có:

SV: Phạm Thị Liên

15


Lớp: TCDNE - K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Qua công thức trên, cho thấy rõ các yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ sở hữu trong kì, từ đó giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp xác định và tìm kiếm biện pháp khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng
tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
2.3.2.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Trong phân tích nguồn vốn, người ta thường xem xét sự thay đổi của
các nguồn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kỳ
theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán .
Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là biểu kê
nguồn vốn và sử dụng vốn (bảng tài trợ).Nó giúp nhà quản lý xác định rõ các
nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng nguồn vốn đó .Để lập được bảng này
,trước hết phải liệt kee sự thay đổi các khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ
đầu kỳ đến cuối kỳ .Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột:sử dụng vốn và
nguồn vốn theo nguyên tắc:
-Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn
vốn giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn
-Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn
vốn tăng thì việc đó thẻ hiện việc tạo nguồn.
Việc thiết lập bảng tài trợ là cơ sở để chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn
và những nguồn vốn chủ yếu được hình thành để đầu tư.
2.3.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian.
Trong phân tích tài chính ,các nhà phân tích thường kết hợp chặt chẽ
những đánh giá về trạng thái tĩnh với những đánh giá về trạng thái động để

đưa về một bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu
như trạng thái tĩnh được thể hiệ qua bảng cân đối kế toán thì trạng thái động
(sự dịch chuyển của các dòng tiền) được phản ánh qua bảng kê nguồn vốn và
sử dụng vốn,qua báo cáo kết quả kinh doanh. Thông qua các báo cáo tài chính
này, các nhà phân tích có thể đánh giá sự thay đổi về vốn lưu động ròng, về
SV: Phạm Thị Liên

16

Lớp: TCDNE - K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

nhu cầu vốn lưu động,từ đó có thể đánh giá những thay đổi về ngân quỹ của
doanh nghiệp. Như vậy giữa các báo cáo tài chính có mối liên hệ rất chặt
chẽ.Khi phân tích trạng thái động ,trong một số trường hợp nhất định,người ta
còn chú trọng tới các chỉ tiêu quản lý trung gian nhằm đánh giá chi tiết
hơntình hình tài chính và dự báo những điểm mạnh ,điểm yếu của doanh
nghiệp.Những chỉ tiêu này là cơ sở để xác lập nhiều hệ số rất có ý nghĩa về
hoạt động ,cơ cấu vốn… của doanh nghiệp.
Lãi gộp= Doanh thu – Giá vốn hàng bán
Thu nhập trước khấu hao và lãi =Lãi gộp –chi phí bán hàng,quản lý
doanh nghiệp
Thu nhập trước thuế và lãi =Thu nhập trước khấu hao và lãi-khấu hao
Thu nhập trước thuế=Thu nhập trước thuế và lãi vay- lãi vay
Thu nhập sau thuế =Thu nhập trước thuế -Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trên cơ sở đó ,nhà phân tích có thể xác địnhmức tăng tuyệt đối và mức

tăng tương đối của các chỉ tiêu qua các thời kỳ để nhận biết tình hình hoạt
động của doanh nghiệp.Đồng thời ,nhà phân tích cần so sánh chúng với các
chỉ tiêu cùng loại của các doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá vị thế của
doanh nghiệp.
2.4. Nhân tố tố ảnh hưởng tới phân tích tài chính doanh nghiệp .
a, Nhân tố chủ quan.
2.4.1. Sự đầy đủ và chất lượng thông tin sử dụng.
Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài
chính bởi một khi thông tin không đầy đủ ,phiến diện ,không chính xác ,
không phù hợp thì kết quả phân tích đem lại chỉ là hình thức .Có thể nói
,thông tin trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính .Từ
những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh
nghiệp, người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp
trong quá khứ ,hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
SV: Phạm Thị Liên

17

Lớp: TCDNE - K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Tình hình kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động tác động
hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.Hơn nữa ,tiền lại có
giá trị theo thời gian.Do đó tính kịp thời ,giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết
làm nên sự phù hợp của thông tin .Thiếu đi sự chính xác ,kịp thời,phù hợp

thông tin sẽ không còn độ tin cậy và điều kiện này tất yếu ảnh hưởng đến
phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủvà có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại
của chỉ tiêu trung bình ngành.Đây là cơ sở để tham chiếu trong quá trình phân
tích .Người ta chỉ có thể nói các chỉ số tài chính của doanh nghiệp là cao hay
thấp ,tốt hay xấu khi đem so sánh với các tủ lệ tương ứng của doanh nghiệp
khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất ,kinh doanh doanh tương tự mà đại
diện ở đây là các chỉ tiêu trung bình ngành.Thông qua đối chiếu với hệ thống
chỉ tiêu trung bình ngành ,nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh
nghiệp mình,từ đó đánh giá được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như
hiệu quả sản xuất ,kinh doanh của doanh nghiệp mình .
2.4.2. Trình độ cán bộ phân tích .
Có được thông tin đầy đủ ,phù hợp ,chính xác nhưng tạp hợp thông tin
như thế nào và sử lý thông tin ra sao để đưa lại kết quả phân tích tài chính có
chất lượng cao lại là điều không đơn giản .Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình
độ cán bộ thực hiện phân tích .Từ các thông tin thu thập được ,cán bộ phân
tích phải tính toán các chỉ tiêu ,thiết lập các bảng biểu ,tuy nhiên đó chỉ là
những con số và nếu để chúng riêng lẻ thì bản thân chúng kgoonf nói nên điều
gì .Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết ,tạo lập các mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu,kết hợp với các thông tin về điều kiện ,hoàn cảnh cụ thể của
doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp ,xác định thế
mạnh ,điệm yếu cũng như nguyên nhân của những điểm yếu trên.Hay nói
cách khác,cán bộ phân tích là người làm cho các con số biết nói. Chính tầm

SV: Phạm Thị Liên

18

Lớp: TCDNE - K11



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích
phải có trình độ chuyên môn cao.
2.4.3. Công nghệ và phần mềm sử dụng trong phân tích tài chính.
Công tác phân tích tài chính đòi hỏi số liệu tập hợp với số lượng lớn
,nhiều nguồn,phải kiểm tra mức độ chính xác ,tin cậy,nó cũng đòi hỏi khối
lượng tính toán nhiều ,có những phép tính phức tạp ,dự báo chính xác ,lưu trữ
lượng thông tin lớn .Vì thế,nếu chỉ đơn thuần làm bằng phương pháp thủ công
thì tốc độ rất chậm và không đáp ứng được nhu cầu ra các quyết định nhanh
chóng trong giai đoạn kinh tế hiện nay .Chỉ có các công nghệ và phần mềm
chuyên dụng cho phân tích tài chính mới cho phép phân tích tài chính chính
xác ,kịp thời đáp ứng nhu cầu về quản lý tài chính doanh nghiệp.
2.4.4. Sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp.
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của bài phân tích
tài chính bởi vì nếu ban lãnh đạo hiểu được tầm quan trọng của công tác phân
tích tài chính thì mới đầu tư kinh phí ,mua sắm các phần mềm phân tích ,xây
dựng các quy trình phân tích khoa học cho nhân viên thực hiện,chỉ đạo sự
phối hợp giữa các phòng ban trong việc cung cấp thông tin ,hồi âm kết quả
,áp dụng các giải pháp mà việc phân tích tài chính đưa ra để làm tốt hơn quá
trình phân tích sau.
Tóm lại ,trong công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp ,cần phân
tích đầy đủ các nội dung cần thiết .
b,Nhân tố khách quan
Bao gồm yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô.
+ Các chính sách của Nhà Nước
+ Công nghệ

+ Tác động của các thị trường :Thi trường tài chính ,tỷ giá ,lạm phát…

SV: Phạm Thị Liên

19

Lớp: TCDNE - K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
Chương II

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Ở CÔNG TY TNHH HUYỀN ANH.
I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH
Huyền Anh.
1.1. Giới thiệu tổng quan:
Tên đầy đủ :Công ty TNHH Thương mại quốc tế Huyền Anh được
thành lập ngày 26/08/2000 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Giấy phép kinh doanh số: 0104385298.
Mã số thuế: 0101039858.
Trụ sở tại Số 6 Lê Trọng Tấn -Hà Nội.
Giám đốc : Nguyễn Thị Huyền .
Điện thoại: 0983841111
Công ty là doanh nghiệp trẻ được thành lập và phát triển trong bối cảnh
nền kinh tế Việt Nam liên tục có những bước tăng trưởng ổn định với tôc độ
cao, song song cùng xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, mở ra nhiều cơ hội hợp
tác phát triển đa dạng và tiềm năng.

Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp:
- Truyền thông,tổ chức sự kiện,hội trợ ,triển lãm thương mại.
- Đại lý mua, bán, ký gửi phân phối hàng hóa.
- Mua bán hàng tiêu dùng (chủ yếu là thiết bị gia đình)
- Quảng cáo
- Buôn bán vật tư thiết bị văn phòng,quảng cáo.
- Nghiên cứu ,phân tích thị trường và môi gới thương mại
- Thi công trang trí nội ngoại thất.

SV: Phạm Thị Liên

20

Lớp: TCDNE - K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Phương châm hoạt động của công ty là uy tín, hiệu quả, sẵn sàng chia sẻ
cơ hội, hợp tác bình đẳng và theo đuổi các giá trị bền vững.
Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban.
Bộ máy tổ chức, quản lý hoạt động của công ty TNHH Huyền Anh bao gồm:
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC


Phòng tài
chính - kế toán

Phòng thiết kế

Phòng kinh
doanh

Phòng tư
vấnbán hàng

Phòng hỗ trợ
kinh doanh

Chức năng của bộ máy tổ chức và quản lý hoạt động của công ty TNHH
Huyền Anh:
Hội đồng thành viên: gồm 5 người, nghiên cứu phương hướng phát triển
của công ty. Xem xét phê duyệt kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh cho 6
tháng, 1 năm và 5 năm hoạt động. Xúc tiến hợp tác với các tổ chức, các đối
tác trong và ngoài nước việc đầu tư, sản xuất kinh doanh. Kiểm tra, đôn đốc,
đốc thúc ban giám đốc thực hiện kế hoạch kinh doanh do công ty đề ra. Ban
hành các quy chế, quy định về tổ chức hành chính, thưởng phạt liên quan tới
người lao động.

SV: Phạm Thị Liên

21

Lớp: TCDNE - K11



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Ban giám đốc: Trong đó ban giám đốc do hội đồng thành viên bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của hội đồng thành viên. Giám
đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chụi trách nhiệm cá nhân trước hội
đồng thành viên và trước pháp luật về hoạt động điều hành của công ty. Giám
đốc là người điều hành cao nhất trong nội bộ công ty, có quyền triệu tập và
chủ trì các cuộc họp thường xuyên hoặc đột xuất cũng như có quyền thông
qua những chủ trương, phương hướng của công ty.
Phó giám đốc: là người giúp việc giám đốc điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách
nhiệm trước giám đốc và luật pháp về nhiệm vụ được giám đốc phân công
thực hiện.
Trợ lý giám đốc: là người hỗ trợ ban giám đốc trong việc quản lý, điều
hành các hoạt động của công ty được phân công và chụi trách nhiệm về các
quyết định của mình trước ban giám đốc.
Văn phòng: Gồm có 3 bộ phận; tổ chức lao động, hành chính và bảo vệ
với tổng số là 18 người (trong đó có một trưởng phòng và một phó phòng)
được phân bổ cho cửa hàng. Nhiệm vụ chính là tham mưu, giúp cho ban lãnh
đạo trong công tác tổ chức cán bộ, công tác lao động tiền lương, công tác
hành chính văn phòng.
Phòng kinh doanh: gồm có 4 người trong đó có một trưởng phòng.
Nhiệm vụ chính là giúp lãnh đạo công ty trong hoạt động kinh doanh hàng
hóa, thiết bị…như lập kế hoạch mua, lập kế hoạch tiêu thụ, tổ chức thực hiện
kế hoạch mua, tổ chức thực hiện kế hoạch bán cũng như kiểm tra.
Phòng tài chính - kế toán: gồm có 6 người nhiệm vụ chính là hạch toán

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở các quy chế đã đề ra có
nhiệm vụ thanh toán mua và bán với khách hàng. Giám sát chặt chẽ tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty từ khâu đầu đến khâu cuối. Hạch toán hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Chủ động tổ chức toàn bộ hoạt động tài chính của
SV: Phạm Thị Liên

22

Lớp: TCDNE - K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

công ty mở rộng hệ thống sổ sách kế toán theo đúng pháp lệnh và điều lệ kế
toán ban hành từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp. Xác định kết quả kinh doanh
theo từng quý và năm. Lập và nộp các báo cáo tài chính đúng thời hạn và chế
độ kế toán hiện hành đảm bảo tính trung thực và chính xác. Làm công tác
tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tài chính, giúp giám đốc quản lý vốn và
chi tiêu đúng chế độ của quản lý tài chính của Nhà Nước quy định. Cung cấp
các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh kiểm tra và phân
tích các hoạt động kinh tế phục vụ cho việc lập và theo dõi việc thực hiện kế
hoạch, thực hiện nghĩa vụ đối với công ty và ngân sách Nhà Nước.
Phòng thiết kế: gồm 5 người có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tình hình
hoàn thiện sản phẩm cho khách hàng, xử lý những sai sót bất ngờ xảy ra, bảo
hành và sửa chữa sản phẩm của công ty.
Phòng tư vấn bán hàng: gồm có 4 người với trách nhiệm nghiên cứu, tư
vấn, cung cấp các thông tin cần thiết cho công ty cũng như khách hàng về
những sản phẩm của công ty.

Phòng hỗ trợ kinh doanh: gồm 4 người giữ trách nhiệm giúp đỡ cho
công việc bán hàng. Trên cơ sở tài liệu cung cấp của phòng tư vấn bán hàng,
phòng hỗ trợ kinh doanh có nhiệm vụ gợi ý, giới thiệu cho khách hàng những
sản phẩm phù hợp cả về kiếu dáng, màu sắc cũng như giá cả.
Sau hơn mười năm đi vào hoạt động, công ty TNHH Huyền Anh đã xây
dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống phân cấp quản lý năng động và hiệu
quả, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty cần cù, hăng hái, nhiệt tình
với công việc. Đồng thời, trong mỗi thời điểm nhất định công ty cũng có
những kế hoạch chi tiết cụ thể. Bên cạnh đầu tư về nhân sự thì công ty đã có
nhiều sự đầu tư cho trang thiết bị kỹ thuật và cơ sở hạ tầng. Điều này giúp cho
chất lượng các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ tăng lên, đáp ứng được yêu cầu
của khách hàng.

SV: Phạm Thị Liên

23

Lớp: TCDNE - K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Điều này thể hiện rõ khi tài sản cố định không ngừng tăng lên trong
những năm qua: năm 2008 tổng giá trị tài sản cố định là 147.345.000 đồng,
năm 2009 tổng giá trị tài sản cố định là 172.347.181 đồng (tăng 17% so với
năm 2008) và đến năm 2010 là 200.000.000 đồng (tăng 16.27% so với năm
2009), năm 2011 là 212.000.000.
Tình hình cạnh tranh trên thị trường và hoạt động kinh doanh của

công ty TNHH Huyền Anh trong một số năm qua.
Tình hình cạnh tranh trên thị trường.
Cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ một xã hội mà hoạt
động sản xuất kinh doanh được duy trì và phát triển. Thay vì một thị trường
với những đối thủ cạnh tranh cố định đã biết, doanh nghiệp phải hoạt động
trong môi trừơng “ chiến tranh” với những đối thủ cạnh tranh biến đổi nhanh
chóng, những tiến bộ về khoa học công nghệ, những chính sách quản lý
thương mại mới và sự trung thành của khách hàng ngày càng giảm sút.
Cạnh tranh gay gắt làm cho các công ty, doanh nghiệp phải tích cực suy
nghĩ tìm ra phương thức để tạo điểm nhấn cho sản phẩm của mình hơn hẳn
hoặc khác biệt hẳn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Có thể sử dụng
các biện pháp sau để cạnh tranh có hiệu qủa:
+ Cạnh tranh bằng sản phẩm.
+ Cạnh tranh bằng giá cả.
+ Cạnh tranh bằng thông tin.
+ Cạnh tranh bằng vốn, tài sản.
+ Cạnh tranh bằng tiến bộ khoa học công nghệ.
+ Cạnh tranh bằng các dịch vụ bán và sau bán.
+ Cạnh tranh bằng các phương pháp xúc tiến, kích thích tiêu thụ.
+ Cạnh tranh bằng nguồn nhân lực.
Trong những hoàn cảnh cụ thể, mỗi doanh nghiệp nên lựa chọn cho
riêng mình biện pháp cạnh tranh thích hợp. Cụ thể đói với thị trường dịch vụ
SV: Phạm Thị Liên

24

Lớp: TCDNE - K11


Chuyên đề tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

quảng cáo đang diễn ra sôi động giữa các công ty, doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh liên quan đến các trang thiết bị dùng trong quảng cáo.
Cạnh tranh do nhu cầu giảm sút:
Người ta thường hay cho rằng cạnh tranh phải do hai hay nhiều nhân tố
tạo nên nhưng thực tế khi nhu cầu giảm sút thì cạnh tranh ngày càng phát
triển dữ dội.
Trước tình trạng nhu cầu giảm sút nghĩa là số lượng người tiêu dùng
ngày càng giảm trong khi đó cung trên thị trường không đổi và có xu hướng
tăng lên thì cạnh tranh tất yếu xảy ra. Mọi công ty doanh nghiệp kinh doanh
trên thị trường đều muốn thu hút khách hàng về phía mình nên thỏa mãn ngày
càng nhiều hơn nhu cầu và ước muốn của khách hàng kèm theo những dịch
vụ sau bán tốt nhất có thể.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, nhiều thiết bị
hiện đại ra đời. Nó xâm nhập vào tất cả các lĩnh vực khác nhau của xã hội và
thay đổi toàn bộ bộ mặt của nền kinh tế. Quá trình thực hiện giao dịch trực
tiếp qua điện thoại hoặc giữa hai người với nhau được thay thế bằng hoạt
động giao dịch qua điện thoại, thư giao dịch, dần dần các hoạt động này được
thực hiện thông qua mạng internet. Việc giao dịch qua mạng hay qua điện
thoại giải quyết được nhiều vấn đề như tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại cũng
giảm rất nhiều về cấu trúc hiện hữu giữa người mua và người bán.
Cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh:
Mới hiểu được các khách hàng của mình không thôi là chưa đủ. Một
công ty muốn kinh doanh thành công trên thương trường thì không chỉ hiểu
biết và nắm rõ nhu cầu của khách hàng mà còn biết đối thủ cạnh tranh của
mình là ai? Và hiểu được chiến lược kinh doanh của họ là gì? Đây là điều cực
kỳ quan trọng làm tiền đề cho việc thiết lập các chương trình hành động phù
hợp và công ty TNHH Huyền Anh đã làm được điều đó.


SV: Phạm Thị Liên

25

Lớp: TCDNE - K11


×