Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN SAPONIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 22 trang )

NGHIÊN CỨU GLYCYRRHIZIN TỪ CÂY CAM
THẢO


A. SAPONIN









Định nghĩa: Saponin là một nhóm glycosid lớn, gặp
rộng rãi trong thực vật, cũng có trong một số động vật
như hải sâm, cá sao. Có một số tính chất sau:
Tính tạo bọt nhiều khi lắc với nước.
Tính phá huyết.
Ðộc với cá.
Kích ứng niêm mạc gây hắt hơi, đỏ mắt, có tác dụng
long đờm, lợi tiểu.
Có thể tạo phức với cholesterol hoặc với các chất 3-bhydroxysteroid khác.


Tính chất









Saponin đa số có vị đắng trừ một số như
glycyrrhizin có trong cam thảo bắc, abrusosid
trong cam thảo dây, có vị ngọt.
Saponin tan trong nước, alcol, rất ít tan trong
aceton, ether, hexan do đó người ta dùng 3
dung môi này để tủa saponin.
Saponin có thể bị tủa bởi chì acetat, bari
hydroxyd, ammoni sulfat.
Saponin khó bị thẩm tích, người ta dựa vào
tính chất này để tinh chế saponin trong quá
trình chiết xuất.


Cấu trúc hóa học:


Phần đường:









Phần đường nối vào OH ở C-3 của aglycon.

Cho đến nay người ta biết khoảng 40 loại
đường khác nhau như D-glucose, L-ramnose,
D-fucose…
Những đường này có các đặc tính sau: dễ bị
thuỷ phân, cho phản ứng màu với thuốc thử
Kele-Kiliani, thuốc thử Xanthydrol.
Mạch đường có thể là monosacarit hoặc
oligosacarit.
Người ta nhân thấy rằng glucose bao giờ
cũng ở phía cuối mạch.


Phần aglycon (genin)




Phần aglycon chia làm 2 loại và cũng
dựa vào đó phân loại saponin.
Saponin triterpenoid: Phần aglycon của
saponin triterpenoid có 30 cacbon, cấu
tạo bởi 6 đơn vị hemiterpen và chia làm
2 nhóm


Phần aglycon
Saponin
triterpenoid
pentacyclic:
phần

aglycon của nhóm này
có cấu trúc gồm 5 vòng
và phân ra thành các
nhóm
nhỏ:
olean,
ursan, lupan, hopan.


Phần aglycon
Saponintriterpenoid
tetracyclic:
phần
aglycon có cấu trúc
4 vòng và phân
thành
3
nhóm
chính: dammanran,
lanostan,
cucurbitan.


Phần aglycon


Saponin
steroid:
Gồm
các

nhóm
chính:
spirostan,
furostan,
aminofurostan,
piroalan, solanidan.


Công dụng








Saponin là hoạt chất chính trong các dược liệu chữa
ho như viễn chí, cát cánh, cam thảo, thiên môn,
mạch môn...
Một số dược liệu chứa saponin có tác dụng thông
tiểu như rau má, tỳ giải, thiên môn, mạch môn,...
Saponin có mặt trong một số vị thuốc bổ như nhân
sâm, tam thất và một số cây thuộc họ nhân sâm
khác.
Saponin làm tăng sự thấm của tế bào; sự có mặt của
saponin sẽ làm cho các hoạt chất khác dễ hoà tan và
hấp thu, ví dụ trường hợp digitonin trong lá Digital.



B. NGHIÊN CỨU VÀ CHIẾT TÁCH
GLYCYRRHIZIN TỪ CÂY CAM THẢO


Giới thiệu về cây Cam thảo






Tên khoa học: Glycyrrhiza
glabra thuộc Họ Đậu.
Mô tả: Cây nhỏ mọc nhiều
năm, có một hệ thống rễ và
thân ngầm rất phát triển.
Thân yếu, lá kép lông chim
lẻ, lá chét hình trứng. Hoa
hình bướm màu tím nhạt;
Quả loại đậu, có lông cứng
Bộ phận dùng:Rễ hoặc thân
rễ phơi hay sấy khô.


Giới thiệu về cây Cam thảo


Thành phần hóa học:
Rễ của Cảm thảo chứa glucid 4,710,97%, tinh bột 4,17-5,92%. Hoạt chất
thuộc nhóm sapanosid là glycyrrhizin;

thuộc nhóm flavonoid là liquiritin,
liquiritigenin,
isoliquiritin,
isoliquiritigenin,
neo-liquiritin,
neoisoliquiritin, licurazid.


Glycyrrhizin


Glycyrrhizin là một saponin thuộc nhóm
olean, hàm lượng từ 10-14% trong dược liệu
khô, chỉ có trong bộ phận ở dưới mặt đất, có
vị rất ngọt. Glycyrrhizin tinh khiết ở dạng bột
kết tinh trắng dễ tan trong nước nóng, cồn
loãng, không tan trong ether và chloroform.
Glycyrrhizin ở trong cây dưới dạng muối Mg
và Ca của acid glycyrrhizic (còn gọi là acid
glycyrrhizinic).


Glycyrrhizin


Cấu trúc hóa học:
Dưới tác dụng của acid vô cơ,
acid glycyrrhizic bị đẩy ra khỏi
muối của nó.
Khi thủy phân bằng acid thì cho

phần aglycon là acid glycyrrhetic
và 2 phân tử acid glucuronic.
Acid glycyrrhetic có một OH ở C3 (2 phân tử acid glucuronic nối
vào đó), một nhóm carbonyl ở C11, một nối đôi ở C-12-13 và ở
C-30 là nhóm carboxyl.
Công thức phân tử: C42H62O16


Chiết tách glycyrrhizin từ cam
thảo
1.Nguyên tắc:
Glycyrrhizin ở dạng bột kết tinh trắng dễ tan
trong nước nóng, cồn loãng, không tan
trong ether và chloroform. Vì vậy ta có thể
dùng một trong 2 phương pháp chiết:
+ Chiết bằng cồn: loại tạp chất bằng
ete chiết bằng cồn 90 độ, bốc hơi cồn, hòa
tan trong nước, tủa axit glycyrrhizic trong
nước bằng H2SO4, rửa tủa bằng nước đá
rồi hòa tan lại trong cồn 95 độ sôi, bốc hơi
cồn ta thu được sản phẩm.
+ Chiết bằng nước:chiết bột cam thảo
với nước rồi axit hóa để kết tủa, rửa kết tủa
rồi hòa tan trong amoniac, bốc hơi thu sản
phẩm.
*Hoặc ta kết hợp 2 phương pháp trên: chiết
với metanol-nước theo tỉ lệ 4-1, loại
metanol dưới áp suất giảm.



1.Nguyên tắc


Glycyrrhizin ở trong cây
dưới dạng muối Mg và
Ca của axit glycyrrhizic,
dưới tác dụng của acid
vô cơ, acid glycyrrhizic
bị đẩy ra khỏi muối của
nó nên trong quá trình
chiết phải có mặt của
axit vô cơ.


2.Quy trình chiết tách:



Nguyên liệu: rễ và thân ngầm đào lên rửa sạch đất cát,
cắt bỏ rễ con, ủ đống làm cho màu trở nên vàng, sau
đó thái mỏng, phơi (sấy) khô, tán bột. Bột phải có màu
vàng sáng, mùi thơm, vị ngọt mới đạt yêu cầu. Để hạn
chế bớt khó khăn trong quá trình ly trích nên có giai
đoạn loại tạp sơ bộ.


2.Quy trình chiết tách:




Dung môi chiết: cồn 75 độ có mặt HCl
Phương pháp chiết: chiết ngấm kiệt và
theo phương pháp chiết ngược dòng để
đạt được hiệu suất cao.


2.Quy trình chiết tách:










Ngâm bột cam thảo với ete dầu hoặc ete trong vài giờ
đến một ngày để loại chất béo.
Chiết liên tục bằng Soxhlet hoặc hồi lưu với cồn 75 độ có
mặt HCl. Bã rửa lại với cồn.
Bốc hơi cồn ở áp suất giảm, hòa tan cặn trong nước.
Tủa axit glycyrrhizic trong nước bằng axit sufuric.
Ly tâm để lấy tủa, rửa tủa bằng nước đá rồi hòa tan lại
trong cồn 95 độ sôi
Bốc hơi cồn, thu được axit glycyrrhizic


SẢN PHẨM



Glycyrrhizin trên thị trường là muối
ammoni glycyrrhizat thu được bằng
cách chiết bột cam thảo với nước rồi
acid hoá để kết tủa, rửa tủa rồi lại hoà
tan trong ammoniac, bốc hơi trong các
khay mặt bằng sẽ thu được những vẩy
màu đen nhạt, bóng, tan trong nước và
rất ngọt.




×