Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề Kinh tế kỹ thuật Đô Lương Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.29 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------------

TRẦN ĐÌNH TRUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ KỸ THUẬT ĐÔ
LƯƠNG - NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh, năm 2013


2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------------

TRẦN ĐÌNH TRUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ KỸ THUẬT ĐÔ
LƯƠNG - NGHỆ AN
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số


: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Giảng viên hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Bá Minh


4

Vinh, năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Trường Đại học Vinh, Phòng đào
tạo sau đại học và các phòng khoa Trường Đại học Vinh.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất đến PGS.TS.
Nguyễn Bá Minh - người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài và những gì đạt
được hôm nay, tôi không thể quên được công lao giảng dạy và hướng dẫn của
các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Vinh.
Xin chân thành cám ơn lãnh đạo các cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ an cũng
như các cán bộ lãnh đạo Huyện uỷ - UBND huyên Đô lương đã cho tôi có
được những bài học kinh nghiệm thực tế quý giá trong công tác quản lý.
Và xin được cảm ơn, chia sẻ niềm vui này với gia đình, bạn bè cùng
anh chị em lớp Cao học Quản lí giáo dục Khóa 19 thuộc Trường Đại học
Vinh - Những người đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để
cho tôi được học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh

khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý
kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả

Trần Đình Trung


MỤC LỤC
TRẦN ĐÌNH TRUNG......................................................................................1
TRẦN ĐÌNH TRUNG......................................................................................3
Giảng viên hướng dẫn khoa học:..................................................................3
PGS.TS. Nguyễn Bá Minh...............................................................................3
7.1. Về lý luận...........................................................................................11
7.2. Về thực tiễn.......................................................................................11
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
Trường Trung cấp nghề Kinh tế Kỹ thuật Đô Lương - Nghệ An. ..................12
ĐỘi ngũ giáo viên TRƯỜNG trung câṕ NGHỀ...........................................13
1.1. Sơ lược nghiên cứu vấn đề..................................................................13


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BLĐTBXH
- CNH – HĐH
- CBQLGD
- CĐN
- TCN
- GV
- ĐNGV
- ĐNNG

- ĐT – BD
- ĐH
- GVDN
- GD – ĐT
- HS – SV
- KT – XH
- PGS. TS
- QLGD
- TCDN

Bộ Lao động - Thương binh và xã hội
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Cán bộ quản lý giáo dục
Cao đẳng nghề
Trung cấp nghề
Giáo viên
Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ nhà giáo
Đào tạo - Bồi dưỡng
Đại học
Giáo viên dạy nghề
Giáo dục và đào tạo
Học sinh - Sinh viên
Kinh tế - Xã hội
Phó giáo sư. Tiến sỹ
Quản lý giáo dục
Tổng cục Dạy nghề


8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã xác
định mục tiêu “Xây dựng một nền giáo dục Việt Nam hiện đại, khoa học, dân
tộc, làm nền tảng cho sự nghiệp CNH, HĐH, phát triển bền vững đất nước,
thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới
một xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế; nền giáo dục này phải đào
tạo được những con người Việt Nam có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo,
có khả năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và
kỹ năng nghề nghiệp, có thể lực tốt, có bản lĩnh, trung thực, ý thức và làm
chủ và tinh thần trách nhiệm công dân, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội”.
Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng xác định "Cùng với khoa học
và công nghệ, giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài". Trong quá trình phát triển sự
nghiệp giáo dục - đào tạo, chất lượng đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định
đến chất lượng giáo dục - đào tạo. Vai trò của người Thầy trong sự nghiệp
phát triển giáo dục được khẳng định trong nghị quyết hội nghị lần thứ 2 ban
chấp hành TW Đảng khóa VIII: Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng
giáo dục và được xã hội tôn vinh. Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát
triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hóa
đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục cả về chính trị tư tưởng,
đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX ngày
15/06/2004 về việc xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một
cách toàn diện là “Nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính
chiến lược lâu dài”. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải được


9

chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, nghề
nghiệp.
Nghị quyết số 37/2004/QH11 về giáo dục cũng nhấn mạnh việc cần thiết
phải “Tiếp tục xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo... hoàn thiện cơ chế,
chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tạo điều kiện cho nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục thường xuyên tự học tập để cập nhật kiến thức, nâng cao
trình độ, kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục”.
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
37/2004/QH11 về giáo dục đã chỉ rõ sự cần thiết phải “Tập trung chỉ đạo,
thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục”, “Bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục”.
Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ra Nghị
quyết số 26-NQ/TW về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước.
Trường Trung cấp nghề Kinh tế Kỹ thuật Đô Lương - Nghệ An là đơn vị
công lập trực thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ an, được
thành lập tại Quyết định số: 1221/QĐ-UBND ngày 23/7/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ an trên cơ sở nâng cấp Trung tâm Dạy nghề hướng nghiệp
Đô Lương. Trường có cơ sở vật chất tốt, với trang thiết bị dạy nghề được
UBND tỉnh đầu tư. Mục tiêu của trường là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp
phục vụ cho quá trình CNH - HĐH của tỉnh nhà và của cả nước, đồng thời
thông qua đào tạo nghề cung cấp cho người lao động kỹ năng nghề nhằm giúp
họ có khả năng tìm kiếm việc làm có thu nhập một cách bền vững.


10

Trong những năm qua mặc dù đã được đầu tư về cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ đào tạo. Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ CNH - HĐH
trong giai đoạn hiện nay, với yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và yêu cầu
đào tạo, nhà trường còn một số vấn đề cần giải quyết sau đây:
- Đội ngũ giáo viên còn thiếu về số lượng, hạn chế về chuyên môn. Đặc
biệt thiếu giáo viên có trình độ cao và chuyên sâu cho các nghề đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình đào tạo bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn và sư phạm còn gặp nhiều khó khăn.
- Tổ chức, biên chế đội ngũ giáo viên cơ hữu chưa phù hợp so với chuẩn
của một trường trung cấp nghề.
Vì vậy, nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số
lượng, đảm bảo về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ, đạt yêu cầu về chất lượng
chuyên môn của một trường trung cấp nghề trở nên vô cùng cấp bách mới có
thể đáp ứng yêu cầu đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Là một cán bộ tham gia quản lý cấp Trường, với mong muốn ứng dụng kiến
thức đã được học góp phần xây dựng nhà trường phát triển thương hiệu, tôi chọn
đề tài nghiên cứu "Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trường Trung cấp Nghề Kinh tế Kỹ thuật Đô Lương - Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường
Trung cấp nghề Kinh tế Kỹ thuật Đô Lương - Nghệ An nhằm góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường
Trung cấp nghề.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên Trường Trung cấp nghề Kinh tế Kỹ thuật Đô Lương - Nghệ An.


11

4. Giả thuyết khoa học
Nếu chúng ta xây dựng các giải pháp có tính hệ thống, đồng bộ hợp lý và
khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường Trung cấp
nghề Kinh tế Kỹ thuật Đô Lương - Nghệ An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên của Trường Trung
cấp nghề Kinh tế Kỹ thuật Đô Lương - Nghệ An.
5.3. Đế xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
Trường Trung cấp nghề Kinh tế Kỹ thuật Đô Lương - Nghệ An.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện,
nghị quyết của Đảng, nhà nước, các chuyên đề đã được học và các tài liệu
khoa học có liên quan làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp thực tiễn:
Khảo sát, phân tích các số liệu thống kê, tổng kết phân tích tình hình thực
tiễn, điều tra bằng phiếu hỏi.
6.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên ở nhà
trường nghề, đặc biệt là trường Trung cấp nghề.
7.2. Về thực tiễn
Đây là một công trình khảo sát tương đối có hệ thống về thực trạng và
các giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở trường Trung cấp nghề Kinh tế Kỹ
thuật Đô Lương - Nghệ An và trên cơ sở đó, đề ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo của trường.



12
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trường trung cấp nghề
Chương 2. Thực trạng đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề Kinh tế
Kỹ thuật Đô Lương - Nghệ An
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
Trường Trung cấp nghề Kinh tế Kỹ thuật Đô Lương - Nghệ An.


13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
1.1. Sơ lược nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.
Nhiều thập kỷ qua, rất nhiều nước trên thế giới đã duy trì sự tồn tại của
giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân của mình. Loại hình
giáo dục này nhằm đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật có trình độ Cao đẳng
nghề, Trung cấp nghề, Kỹ thuật viên, Nhân viên nghiệp vụ, Công nhân kỹ
thuật…. nhằm đáp ứng sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đội ngũ
người lao động đã qua đào tạo này có đáp ứng được với yêu cầu của quốc gia
đó hay không phần nhiều phụ thuộc vào năng lực và chất lượng đào tạo của
địa phương và quốc gia đó quy định. Đây chính là lực lượng cơ bản để làm
phong phú, đa dạng và đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp và các cơ sở
sản xuất về nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Việc nghiên cứu mô hình tổ chức và quản lý giáo dục nghề nghiệp ở
một số quốc gia sẽ giúp chúng ta so sánh, tham khảo và vận dụng một cách
sáng tạo vào cách thức quản lý giáo dục nghề nghiệp ở nước ta trong giai

đoạn cách mạng mới.
1.1.2.1. Ở Cộng hòa liên bang Đức
Giáo dục chuyên nghiệp là một bộ phận trung học cấp hai của hệ thống
giáo dục quốc dân với các loại hình trường đa dạng. Ngoài trường phổ thông
mang tính không chuyên nghiệp chỉ nhằm mục tiêu đào tạo chuẩn bị lên Đại
học còn có các trường phổ thông chuyên nghịêp, trường hỗn hợp... học sinh
các loại trường này có thể vào học ở các trường Đại học chuyên ngành.
Ở trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, sau khi học xong, học
sinh được phép vào học trường Cao đẳng. Còn với các loại hình trường dạy


14
nghề khác tại nhà trường, xí nghiệp .... sau khi tốt nghiệp chủ yếu học sinh ra
làm việc với trình độ sơ cấp nghề.
Do các loại hình trường rất đa dạng, nên không có mô hình tổ chức
quản lý đồng nhất giữa các trường, nhất là các bang khác nhau; có trường
công lập, trường tư thục, có trường thuộc công ty tư nhân chuẩn bị phần nhân
lực cho công ty mình ... Do đó khó có thể tìm thấy hệ thống mô hình chung.
Những nét chung về tổ chức quản lý đều đã được quy định trong Bộ luật giáo
dục của toàn Liên bang, được cụ thể hoá trong bộ luật và quy chế của từng
bang.
1.1.2.2. Ở Cộng hòa Pháp
Trong hệ thống giáo dục quốc dân của Pháp thì giáo dục chuyên nghiệp
là một bộ phận của giáo dục trung học. Bậc trung học của pháp có 3 loại
trường.
- Trường phổ thông sơ trung.
- Trường trung học phổ thông và công nghệ.
- Trường trung học chuyên nghiệp.
Trường trung học chuyên nghiệp ở Pháp không chỉ đào tạo kỹ thuật
viên, cán bộ trung cấp mà còn đào tạo cả công nhân. Nhà trường có một Hiệu

trưởng do bộ Trưởng bộ giáo dục trực tiếp chỉ định. Bên cạnh Hiệu trưởng có
Hội đồng nhà trường làm nhiệm vụ tư vấn về các vấn đề ngân sách, nội quy,
quy định của nhà trường, quyết định các vấn đề thực hiện các điều khiển về
luật và quy chế trong nhà truờng cùng các vấn đề tài chính.
Hội đồng nhà trường được bố trí gồm:
- 01 Chủ tịch hội đồng.
- 01 Thành viên thực hiện kểm tra việc quản lý hành chính và chuyên
môn.
- 05 Đại biểu giáo viên.


15
- 05 Đại biểu địa phương sở tại nơi trường đặt địa điểm.
1.1.2.3. Ở Nhật Bản và Hoa Kỳ
Tại các nước này, trường trung học chuyên nghiệp được đào tạo dài
hạn 5 năm. Thông thường ở đây, các loại trường tư thục phần lớn thuộc vào
các công ty tư nhân mà quy mô của các công ty này khá lớn. Các nhà trường
dạy nghề trong công ty có nhiệm vụ đào tạo công nhân có trình độ kỹ thuật
phù hợp để sử dụng ngay trong công ty mình và có thể đào tạo lực lượng lao
động có trình độ kỹ thuật cho các công ty khác theo hợp đồng. Mô hình đào
tạo nghề này có ưu điểm là chất lượng đào tạo cao, có năng lực thực hành tốt
và người lao động được đảm bảo có việc làm sau khi tốt nghiệp ra trường.
1.1.2.4. Ở Úc
Sau khi học sinh đã tốt ngiệp lớp 12 (chường trình học văn hoá trung
học phổ thông) các em có thể tham gia học nghề tuỳ theo sở trường của bản
thân.Việc dạy nghề được thực hiện ở các trường Cao đẳng kỹ thuật.
Công tác quản lý một cơ sở dạy nghề như vậy có thể thực hiện theo
nhiều phương thức tuỳ theo phạm vi, trách nhiệm của cá nhân và các tổ chức
được phân công.
Để vận hành tốt mục tiêu dạy nghề, các trường cần phải quan tâm đến

áp lực bên ngoài gồm: Môi trường chính trị, môi trường văn hoá xã hội và
nhu cầu sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất hoặc các doanh nghiệp (thị
trường lao động); Đồng thời thúc đẩy các yếu tố bên trong được coi là chủ
chốt gồm: Sứ mệnh và chiến lược đào tạo của nhà trường; Xác định rõ mục
tiêu đào tạo và Xây dựng kế hoạch phát triển của nhà trường.
Tổ chức của các trường Cao đẳng kỹ thuật gồm 3 cấp cơ bản:
- Cấp trường: Ban giám hiệu
- Cấp phòng: Tổ bộ môn, ban nghề
- Các khoa đào tạo.


16
Trên thực tế, để rút ra được mô hình tổ chức và quản lý trường dạy
nghề (Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Trung học chuyên nghiệp có dạy
nghề) chung trên thế giới là một điều ít khả thi. Bởi vì tổ chức quản lý giáo
dục phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: thể chế chính trị, môi trường văn hoá,
trình độ dân trí, điều kiện kinh tế của mỗi nước. Dù vậy, qua việc nghiên cứu
mô hình quản lý giáo dục nghề nghiệp ở một số nước, ta có thể tìm thấy
những điểm chung nhất về nội dung chủ yếu trong công tác quản lý của nhà
trường là: Tổ chức và quản lý nhân sự; Quản lý chương trình và hoạt động
phục vụ đào tạo; Quản lý giám sát tài chính. Phải xác định được mục tiêu, kế
hoạch, chiến lược phát triển của nhà truờng và đưa hoạt động đào tạo của nhà
trường gắn liền với nhu cầu của thị trường lao động.
Việc thực hiện kế hoạch nhân sự được tiến hành dưới nhiều hình thức:
bồi dưỡng giáo viên, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, phương
pháp sư phạm, đi thực tế, nâng cao năng lực quản lý, đào tạo lại, ....
Quản lý trang thiết bị bao gồm các nhà xưởng, trang thiết bị, máy móc,
điện nước, điện thoại...
Quản lý tài chính hoạch toán ngân sách hàng năm, thực hiện kiểm toán,
hạch toán giá thành chặt chẽ, tự tạo nguồn vốn bằng các nguồn khác nhau như

mở lớp, thu phí, tư vấn nghiên cứu, mở dịch vụ.
Đối với các nước trên thế giới đã đưa ra nhiều các giải pháp hiệu quả và
có tính khả thi cao trong đó giải pháp đặc trưng là chế độ đãi ngộ xứng đáng
từ đó đội ngũ giáo viên dạy nghề thấy được tầm quan trọng của mình và góp
phần vào việc đào tạo nguồn nhân lực cao cho xã hội.
Chính vì vậy, với tất cả các cơ sở đào tạo nghề, quản lý nguồn nhân lực
được coi là khâu quan trọng nhất trong công tác quản lý. Công việc này cần
được quan tâm từ khâu tuyển dụng, bố trí, đãi ngộ và đào tạo bồi dưỡng phát
triển. Kế hoạch nhân sự được xây dựng trên cơ sở kế hoạch chiến lược.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước


17
Ở Việt Nam, từ những năm đầu của thế kỷ 11, nghề dạy học đã luôn
được coi trọng. Tuy phương pháp dạy và học lúc đó chỉ là "nấu sử sôi kinh".
Bước sang thời kỳ phát triển hiện đại, các ngành học đã được phân định cụ
thể hơn. Dạy nghề được phát triển để hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi
công dân trong xã hội nhằm duy trì sự sống và duy trì sự phát triển của toàn
xã hội.
Từ khi giành được độc lập nước nhà, Bác Hồ đã đặc biệt quan tâm đến
chăm lo, bồi dưỡng nhà giáo. Để thực hiện thành công chiến lược phát triển
giáo dục đào tạo; Công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục một cách toàn diện vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến
lược lâu dài.
Điều 70 của bộ luật giáo dục đã nêu "Nhà giáo là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác".
Trong bối cảnh xã hội hiện nay, công tác giáo dục và đào tạo, trong đó
có đào tạo nghề đang được xem như là một trong những quốc sách hàng đầu
để đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, đủ sức tiếp thu và làm chủ
khoa học công nghệ, đi tắt đón đầu, tạo tiền đề để bứt phá, rút ngắn quá trình

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ngày 27/8/2001 Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải đã ký Chỉ thị số
18/2001/CT-TTg về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo
của hệ thống giáo dục quốc dân. Thủ tướng đã yêu cầu từng cơ sở giáo dục
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề phải tự xây dựng và
triển khai kế hoạch dài hạn và phát triển đội ngũ giáo viên.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Bộ Chính trị đã nêu rõ: “...Mục
tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và các cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,lương tâm, tay nghề của
nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển định hướng và có hiệu quả sự


18
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
đất nước”.
Để thực hiện được mục tiêu trên, Chính phủ đã có đề án: Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn
2005 - 2010. Trên cơ sở đề án của Chính phủ các Bộ, ngành liên quan, Bộ
Giáo dục - Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và một số Bộ,
ngành khác có trách nhiệm triển khai, xây dựng các chương trình, đề án và
triển khai thực hiện.
Ngày 08/4/2008, Chính phủ đã có nghị định số 43/2008/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành chính sách đối với giáo viên dạy nghề.
Ngày 16/4/2008, Bộ trưởng Bộ giáo dục đào tạo đã ký quyết định số
16/2008/QĐ-BGDĐT ban hành cụ thể quy định về đạo đức nhà giáo.
Ngày 26/5/2008, Bộ trưởng Bộ LĐTBXH đã ký quyết định số
57/2008/QĐ-BLĐTBXH ban hành quy định về sử dụng, bồi dưỡng giáo viên
dạy nghề.

Ngày17/10/2008, Bộ trưởng Bộ LĐTBXH đã ký quyết định số
1384/2008/QĐ-BLĐTBXH phê duyệt dự án “Xây dựng, nâng cao năng lực
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề”. Điều 80 của quyết định đã nêu
rõ "Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao trình độ chuẩn hoá nhà giáo. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình
độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ được hưởng lương và phụ cấp theo quy
định của Chính phủ".
Ngày 02/4/2009, Chính phủ đã có thông báo số 112/TB-VPCP kết luận
về Đề án “Đổi mới và phát triển dạy nghề đến năm 2020”. Trong đó phó thủ
tướng Nguyễn Thiện Nhân đã nêu rõ định hướng đổi mới và phát triển dạy
nghề: Đây là sự nghiệp của Đảng, nhà nước và toàn dân, là bộ phận quan
trọng trong phát triển nguồn nhân lực. Đầu tư cho dạy nghề là đầu tư cho


19
phát triển để đảm bảo phát triẻn Kinh tế - xã hội bền vững. Phát triển dạy
nghề về số lượng phải gắn với chất lượng, có chọn lọc kinh nghiệm tiên tiến
của các nước phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Liên quan đến vấn đề này đã có một số bài viết, công trình nghiên cứu
đề cập đến, như PGS.TS Cao Văn Sâm: Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên dạy nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo theo ba cấp trình độ (Tạp chí
Khoa học giáo dục kỹ thuật, số 2, năm 2006).
Nhiều học viên thạc sỹ quản lý giáo dục cũng đã chọn đề tài về quản lý
phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên làm luận văn tốt nghiệp;
hầu hết các để tài này được gắn với từng trường cụ thể.
Đối với trường Trung cấp nghề Kinh tế Kỹ thuật Đô Lương, đây là đề
tài đầu tiên được nghiên cứu một cách tương đối bài bản và khoa học về công
tác quản lý đội ngũ giáo viên, nhằm góp phần xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ đáp ứng với sự phát triển của nhà trường trong giai đoạn mới.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan. Từ xã hội nguyên thuỷ,
con người đã biết tập trung nhau lại để chống chọi với thú dữ và sự khắc
nghiệt của thiên nhiên. Khi đó, trong cộng đồng đã xuất hiện sự phân công lao
động và hợp tác lao động. Hoạt động quản lý được nảy sinh và phát triển từ
nhu cầu tất yếu đó.
Các Mác đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà
tiến hành trên một quy mô lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều
hoà sự hoạt động. Sự chỉ đạo đó phải làm chức năng chung, tức là chức năng
phát sinh từ sự khác nhau của vận động chung của cơ thể sản xuất, với những
hoạt động tác nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ chế sản xuất đó.


20
Một nhạc sỹ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc hoà tấu
thì cần phải có nhạc trưởng”[9, Tr.29]
Như vậy, có thể nói hoạt động quản lý là tất yếu nảy sinh khi con người
thực hiện lao động tập thể và tồn tại ở mọi loại hình tổ chức, ở mọi triều đại
xã hội. Từ đó khái niệm quản lý được nhiều tác giả đưa ra theo nhiều cách
tiếp cận khác nhau.
Khổng tử đã đề cao và xác định rõ vai trò của cá nhân người quản lý,
theo ông: Người quản lý mà chính trực thì không cần bỏ tốn công sức mà vẫn
khiến người ta làm theo.
Theo Harol koontz “Quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự
hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức”.
[40, Tr.31]
Theo f.f.Annapu: “Quản lý là một hệ thống xã hội chủ nghĩa, là một
khoa học và là một nghệ thuật tác động vào một hệ thống xã hôị, chủ yếu là
quản lý con người nhằm đạt được những mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa

động, vừa ổn định, bao gồm nhiều thành phần có tác động qua lại lẫn nhau”.
[1, Tr.75]
W.taylor một nhà quản lý người Mỹ đưa ra khái niệm: “Quản lý là nghệ
thuật, biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và cái đó làm thế nào, bằng
phương pháp tốt nhất, rõ nhất” [14, Tr.89]
Ở Việt Nam cũng có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý:
Trong từ điển tiếng Việt thì “Quản lý là một tổ chức và điều hành các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định”.[35, Tr.789]
Theo tác giả Nguyễn Văn Bình: “Quản lý là một nghệ thuật đạt được
mục tiêu đã đề ra, thông qua điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt
động của những người khác”.[4, Tr.178]
Tác giả Đỗ Hoàng Toàn lại cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu


21
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến chuyển của môi trường”.[33, Tr.43]
Tác giả Mai Hữu Khuê thì quan niệm: “Quản lý là sự tác động có mục
đích tới tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định
và mục đích đã định trước”.[22, Tr.19]
Còn tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ lại quan niệm rằng: “Quản
lý là một quá trình có định hướng, quá trình có mục tiêu; Quản lý là một hệ
thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định. những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người
quản lý mong muốn”.[21, Tr.17]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại cho rằng: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
(khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”.[27, Tr.24]
Các khái niệm trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt khác, nhưng điểm

chung thống nhất đều xác định quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích
nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Trong công việc quản lý bao giờ cũng có chủ
thể quản lý, khách thể quản lý và luôn có mối quan hệ với nhau bằng những
tác động quản lý.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý như đã dẫn ở trên
nhưng có thể nhận thấy điểm chung của quản lý mà các khái niệm trên đều đề
cập là:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác
định.
- Quản lý là thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và
đối tượng (khách thể) quản lý, đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng
cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý không chỉ thể hiện ý trí của chủ thể mà còn là sự nhận thức
và thực hiện hoạt động theo quy luật khách quan.


22
Nói một cách khái quát nhất, có thể xem quản lý là một quá trình tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu chung.
Từ những dấu hiệu đặc trưng nêu trên, tôi lựa chọn cách hiểu quản lý
như sau: Quản lý là sự tác động, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm khai thác và sử dụng tối đa các tiềm năng của cá nhân cũng
như của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra. Theo cách hiểu trên, quản lý
tồn tại với tư cách như là một hệ thống bao gồm những thành tố cấu trúc cơ
bản sau:
- Chủ thể quản lý: trọng tâm thực hiện những tác động hướng đích, có
chủ định đến các đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý có thể tồn tại với tư cách
là cá thể nhưng cũng có thể là một tập thể.
- Đối tượng quản lý (khách thể): những đối tượng tiếp nhận tác động

hướng đích của chủ thể quản lý và được biến đổi dưới những tác động này.
Đối tượng quản lý rất đa dạng, từ giới vô sinh đến vật nuôi, cây trồng và con
người cùng các tổ chức cũng như hành vi của nó.
- Mục tiêu quản lý: trạng thái đầu ra cần và có thể có của tổ chức. Mục
tiêu chỉ đạt trong tương lai mà mọi hoạt động của tổ chức sẽ hướng đến để đạt
được.
- Cơ chế quản lý: Phương thức vận động hợp quy luật của hệ thống
quản lý. Cơ chế quản lý bao gồm tập hợp những quy định có tác dụng điều
khiển, điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.


23

Chủ thể quản lý

Mục tiêu quản lý

Cơ chế quản lý

Đối tượng quản lý

Hình 1.1. Sơ đồ mô tả hệ thống cấu trúc hệ thống quản lý
- Các chức năng cơ bản của quản lý:
Trong công tác quản lý, chức năng của hoạt động quản lý là một dạng
hoạt động quản lý đặc biệt mà thông qua đó, chủ thể quản lý tác động vào
khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Có nhiều cách phân chia các chức năng quản lý; ở Việt Nam, trong quy
trình quản lý người ta thường sử dụng các bước: Lập kế hoạch; Tổ chức; Biên
chế nhân sự; Chỉ đạo thực hiện và Kiểm tra kết quả.
+ Lập kế hoạch: là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các

quy định, thể thức, các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được
các mục tiêu đó.
+ Công tác tổ chức: là bước xây dựng những quy chế, đặt ra mối quan
hệ giữa các thành viên trong tổ chức, giữa các bộ phận với bộ phận trong tổ
chức. Xác định có tính định tính và định lượng chức năng nhiệm vụ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận để thông qua đó chủ thể quản lý tác động đến
các khâu, các mắt xích trong tổ chức và đối tượng quản lý để đạt hiệu quả cao
nhất. thực hiện được những chủ trương, định hướng của kế hoạch.


24
+ Công tác biên chế nhân sự: là việc bố trí sắp xếp các cương vị, các
công việc trong cơ cấu tổ chức.
Người Việt Nam đã có câu “Dụng nhân như dụng mộc”. Nghĩa là cần
dựa trên khả năng sở trường, sở đoản, trình độ năng lực, thông qua tuyển chọn
sắp xếp bố trí con người và công việc cho phù hợp. Qua mỗi một công việc và
thời gian, cần đánh giá khách quan để có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, điều
chỉnh con người sao cho công việc vẫn tiến hành thường xuyên, liên tục và
đạt hiệu quả cao hơn so với công việc bước đầu.
+ Công tác chỉ đạo thực hiện: là công việc thường xuyên của người cán
bộ quản lý, phải đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy trong tầm quan sát và
xử lý, ứng xử kịp thời, đảm bảo cho người bị quản lý luôn luôn phát huy tính
tự giác và tính kỷ luật. Nói một cách khái quát nhất thì đây là quá trình tác
động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đã định.
+ Công tác kiểm tra đánh giá được coi là một nhiệm vụ quan trọng của
người quản lý trong công tác lãnh đạo, quản lý và chỉ huy.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “...không có kiểm tra đánh giá, coi
như không có lãnh đạo...”. Qua đó đủ thấy vai trò của công tác kiểm tra đánh
giá; Từ kết quả của công tác kiểm tra đánh giá để rút ra bài học nhằm điều

chỉnh mọi hoạt động của khách thể quản lý là việc làm không thể thiếu của
chủ thể quản lý.
Các chức năng quản lý có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, đan
xen và ảnh hưởng lẫn nhau. Khi thực hiện chức năng này thường liên quan
đến các chức năng khác ở mức độ khác nhau.
Có thể mô tả mối quan hệ giữa các chức năng của quản lý theo sơ đồ
sau


25

Môi
trường
ngoài

Lập kế hoạch

Tổ chức

Kiểm tra

Lãnh đạo

Ý tưởng
hoạt
động

Hình 1.2. Sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng trong quản lý xã hội. Theo

nghĩa rộng, quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội.
Quá trình đó bao gồm các hoạt động giáo dục của bộ máy nhà nước, của hệ
thống giáo dục quốc dân, của các tổ chức xã hội, của gia đình... Theo nghĩa
hẹp, quản lý giáo dục là những tác động có mục đích, có hệ thống có khoa
học, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, là quá trình dạy và
học diễn ra trong các cơ sở giáo dục.
Cũng như khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục hiện còn nhiều khái
niệm khác nhau.
Theo M.i kondakop: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất
lượng”.[24, Tr.93]
Theo P.V. khudominxky “Quản lý giáo dục là hệ thống giáo dục, có thể
hiểu là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ bộ
đến các trường, các sở giáo dục khác...) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo


×