Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Tiểu học ở huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.18 KB, 124 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

QUÁCH THỊ THU HƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
Ở HUYỆN VĨNH THẠNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN ĐỆ

Nghệ An, 2013


ii

LỜI CẢM ƠN

Sinh ra và lớn lên trong một gia đình trung nông hoàn cảnh gia đình khó
khăn, cơ hội về điều kiện học tập ít ỏi, tuy nhiên từ nhỏ tôi đã yêu thích nghề dạy
học nên tôi chọn môi trường sư phạm để được trau dồi, rèn luyện mong muốn sau
khi học xong tôi trở lại quê nhà công tác giúp đỡ được phần nào cho gia đình; vào


ngành được một thời gian tôi lần lượt tiếp tục học tập bồi dưỡng nâng chuẩn trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình ngày càng tiến bộ, tôi càng say mê hơn nghề
mình đã chọn và luôn tiếp tục phấn đấu. Khi tôi tham gia công tác quản lý giáo dục
trong thực tiễn các cơ sở giáo dục các cấp học, tôi càng thấy trách nhiệm mình quá
lớn lao và nặng nề trước yêu cầu phát triển của đất nước, xu thế giáo dục của thời
đại; để hôm nay tôi thật may mắn và tự hào trở thành học viên trường Đại học Vinh.
Với sự quan tâm hướng dẫn tận tình, tận lực của các thầy cô giáo trong
quá trình học tập, nghiên cứu tôi đã thu nhặt được một số kết quả về nhận thức
lý luận trong công tác quản lý giáo dục để vận dụng vào thực tiễn công tác,
hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy, đào tạo cho ngành giáo dục và đào tạo
huyện Vĩnh Thạnh.
Tôi được chân thành tri ân Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo; các
Thầy, cô khoa Sau Đại học trường Đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, tận
tình giảng dạy, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy, Ủy Ban
nhân dân huyện Vĩnh Thạnh, Trưởng phòng GD&ĐT huyện Vĩnh Thạnh, các
phòng chức năng có liên quan và đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành nghĩa vụ học tập, nghiên cứu và bảo vệ thành công luận văn tốt
nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ. Nguyễn Văn Đệ,
người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn .
Vĩnh Thạnh, tháng 10 năm 2013
Tác giả


iii

QUÁCH THỊ THU HƯƠNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................................ 4
4. Giả thuyết khoa học................................................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................5
6. Các nhóm phương pháp nghiên cứu.........................................................................5
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài................................................................... 6
8. Đóng góp của luận văn.............................................................................................6
9. Cấu trúc luận văn......................................................................................................6
CHƯƠNG 1.................................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC............................................................................................8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.....................................................................................8
1.2. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................12
1.2.1. Trường tiểu học ...............................................................................................12
1.2.2. Giáo viên và đội ngũ giáo viên.........................................................................13
1.2.3. Chất lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên....................................................14
1.2.4. Quản lý và giải pháp quản lý............................................................................17
1.3. Một số vấn đề về chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ..................................20
1.3.1. Yêu cầu về số lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên tiểu học.................................20
1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực giáo viên tiểu học .......................................22
1.3.3. Yêu cầu về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ĐNGV các trường tiểu
học...............................................................................................................................24
1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến CLĐNGV tiểu học...........................................25
1.4. Quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học...................................29
1.4.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học .............................................................29
1.4.2. Tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học ............................................30
1.4.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học ...............................................31



iv

1.4.4. Đánh giá, sàng lọc, luân chuyển đội ngũ giáo viên tiểu học..........................34
1.4.5. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho công tác quản lý nâng cao CLĐNGV các
trường tiểu học ...........................................................................................................36
Tiểu kết chương 1.....................................................................................................38
CHƯƠNG 2...............................................................................................................39
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VĨNH THẠNH,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ........................................................................................39
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.....................................................................39
2.2. Khái quát về giáo dục tiểu học huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ...........43
2.2.1. Về quy mô cơ cấu đội ngũ giáo viên................................................................43
2.2.2. Về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.......................................................................44
2.2.3. Về sáng kiến kinh nghiệm của đội ngũ giáo viên............................................45
2.2.4. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật.........................................................46
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học huyện Vĩnh Thạnh, thành
phố Cần Thơ...............................................................................................................48
2.3.1. Thực trạng về số lượng và cơ cấu độ đội ngũ giáo viên .................................48
2.3.2. Thực trạng về phẩm chất, năng lực đội ngũ giáo viên.....................................51
2.3.3. Thực trạng việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của ĐNGV....................54
2.3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến CLĐNGV............................................56
2.3.5. Đánh giá chung về thực trạng CLĐNGV ở các trường tiểu học huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần Thơ.........................................................................................58
2.4. Thực trạng công tác quản lý nâng cao CLĐNGV ở các trường tiểu học huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ................................................................................61
2.4.1. Công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học huyện Vĩnh

Thạnh, thành phố Cần Thơ.........................................................................................61
2.4.2. Công tác tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ................................................................................63
2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ................................................................................65
2.4.4. Công tác đánh giá, sàng lọc, luân chuyển đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu


v

học huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ..............................................................66
2.4.5. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho công tác phát triển đội ngũ giáo viên ở
các trường tiểu học huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.....................................68
2.5. Đánh giá chung....................................................................................................70
Tiểu kết chương 2.....................................................................................................73
CHƯƠNG 3...............................................................................................................74
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH
PHỐ CẦN THƠ........................................................................................................74
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp........................................................................74
3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao CLĐNGV ở các trường tiểu học huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần Thơ.........................................................................................76
3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học.................76
3.2.2. Đổi mới công tác tuyển dụng giáo viên ..........................................................78
3.2.3. Sử dụng, bố trí hợp lý đội ngũ giáo viên hiện có, chăm lo đời sống vật chất
tinh thần cho đội ngũ giáo viên..................................................................................79
3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên...............................................................................................................86
3.2.5. Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho ĐNGV...........................90
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, thi đua, khen thưởng......94

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp...................................96
3.3.1. Khái quát việc đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp..................96
3.3.2. Kết quả điều tra ................................................................................................97
Tiểu kết chương 3.....................................................................................................99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................106
PHỤ LỤC....................................................................................................................ix


vi

DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20

CHỮ VIẾT TẮT
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục
Cao đẳng sư phạm
Cơ sở vật chất
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Chất lượng đội ngũ giáo viên
Chống mù chữ- phổ cập giáo dục
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Đại học sư phạm
Đội ngũ giáo viên
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục phổ thông
Giáo viên
Học sinh
Kinh tế xã hội
Phương pháp giảng dạy
Quản lý giáo dục
Trung học sư phạm
Ứng dụng công nghệ thông tin
Xã hội hóa giáo dục

KÝ HIỆU
CBQL
CBQLGD
CĐSP

CSVC
CNH-HĐH
CLĐNGV
CMC-PCGD
CNNGVTH
ĐHSP
ĐNGV
GD& ĐT
GDPT
GV
HS
KT-XH
PPGD
QLGD
THSP
UDCNTT
XHHGD


vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng
Bảng 1. Thống kê tình hình lớp, học sinh.......................................................44
Bảng 2. Thống kê hiệu suất đào tạo................................................................44
Bảng 3. Thống kê kết quả một số phong trào thi đua “Hai tốt”......................45
Bảng 4. Thống kê cơ sở vật chất phòng, lớp...................................................47
Bảng 5. Thống kê tỷ lệ giáo viên trên lớp......................................................48
Bảng 6. Thống kê đội ngũ giáo viên hiện có...................................................49
Bảng 7. Thống kê số lượng đội ngũ giáo viên phân chia theo độ tuổi............50

Bảng 8. Thống kê số lượng đội ngũ giáo viên phân chia theo giới tính..........50
Bảng 9. Thống kê trình độ đội ngũ giáo viên theo chuyên môn.....................51
Bảng 10. Thống kê trình độ ngoại ngữ, tin học...............................................52
Bảng 11. Nhận thức về sự cần thiết đánh giá CNNGVTH của GV................53
Biểu đồ
Biểu đồ 1. Quy mô lớp, học sinh.....................................................................44
Biểu đồ 2. Giới tính đội ngũ giáo viên............................................................50
Biểu đồ 3. Trình độ chuyên môn đội ngũ giáo viên........................................52


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội
những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo dục là nhà giáo, là lao động sư phạm
tạo nên nguồn nhân lực có chất lượng cao. Theo Chủ Tịch Hồ Chí Minh, vấn đề
then chốt quyết định chất lượng giáo dục chính là đội ngũ những người thầy giáo và
cán bộ quản lý giáo dục. Bởi các thầy giáo, cô giáo có nhiệm vụ nặng nề là đào tạo
cán bộ cho nước nhà; là “người chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng văn hóa” thầy giáo
có trách nhiệm truyền bá cho thế hệ trẻ lý tưởng đạo đức chân chính, hệ thống các
giá trị tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại, bồi dưỡng cho họ những phẩm
chất cao quý, năng lực sáng tạo phù hợp xu thế phát triển và tiến bộ xã hội. Sinh
thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Không có thầy giáo thì không có
giáo dục…không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế- văn
hóa”[1]. Do đó, xây dựng và phát triển ĐNGV không chỉ là vấn đề mang tính lý
luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối với sự nghiệp phát triển giáo dục của
nước ta.
Học tập và thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của giáo dục và vị trí
của người thầy, đối chiếu thực tiễn tình hình sự nghiệp GD&ĐT của đất nước, Nghị

quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định: “Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Trong
đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển ĐNGV và CBQL là khâu then chốt”.
Đây là tư duy mang tầm chiến lược, thể hiện quan điểm toàn diện, khách quan, khoa
học của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bởi hơn lúc nào hết, phát triển ĐNGV vững
mạnh, toàn diện, “vừa hồng vừa chuyên” là yêu cầu cấp thiết của giáo dục Việt
Nam hiện nay. Yêu cầu phát triển ĐNGV được Đại hội chỉ rõ là phải “xây dựng đội
ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng”, là khâu then chốt, là
tiền đề trong đổi mới GD&ĐT. Phát triển ĐNGV đảm bảo về cơ cấu, chất lượng, số


2

lượng là trách nhiệm của toàn Đảng, của toàn dân, của toàn xã hội và nhà trường
phải là nơi thu hút đông đảo những người thật sự giỏi; nhà giáo phải là lực lượng
nòng cốt giữ vai trò trung tâm, có tâm huyết với nghề dạy học là nhân tố đảm bảo vị
thế giáo dục phát triển- cạnh tranh và phải có trách nhiệm với quá khứ- hiện tạitương lai.
Thực tiễn, nhiều năm qua ĐNGV đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp
xây dựng, phát triển GD&ĐT. Tuy nhiên, trước những đòi hỏi lớn lao của đất nước,
sự phát triển chất lượng, số lượng và cơ cấu của đội ngũ giáo viên để thực hiện sứ
mệnh của nhà trường, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục rất cần được quan
tâm các cấp và sự mong đợi của người học, của xã hội để sản sinh ra những con
người có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ vững vàng, năng lực nghề nghiệp giỏi
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và
nâng vị thế con người Việt Nam trên trường quốc tế. Cho nên, để xây dựng đội ngũ
nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ cấp
thiết đặt ra trước hết đối với nhà trường sư phạm là phải đổi mới phương thức đào
tạo ĐNGV bổ sung cho các cấp học. Bởi nghề dạy học là “Dạy chữ để dạy người”,
dùng nhân cách để giáo dục nhân cách, dùng kiến thức đã được nghiên cứu, đúc kết

tinh hoa của thế hệ trước để truyền lại, hướng dẫn cho thế hệ sau kế thừa, tiếp nối
và phát huy bằng lòng nhiệt huyết và tinh thần trách nhiệm của “người thầy”, từ
ngàn xưa nền giáo dục luôn khẳng định “Chỉ có thầy giỏi thì mới có trò giỏi”.
Qua hơn 25 năm đổi mới, cùng với sự phát triển toàn diện của đời sống kinh
tế-xã hội, lĩnh vực GD&ĐT tiếp tục phát triển mạnh mẽ trên cả ba mặt: Nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Trong chiến lược phát triển giáo
dục của nước ta giai đoạn 2011 đến 2020, giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo là
một giải pháp then chốt trong nhóm 8 giải pháp lớn. Xây dựng và phát triển đội ngũ
không những có ý nghĩa quyết định chất lượng của toàn ngành GD&ĐT nói chung
mà còn có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển bền vững của quốc gia về mọi lĩnh
vực đời sống xã hội. Như vậy, trong nhiều vấn đề cần giải quyết nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo, vấn đề cốt lõi mang tính then chốt cần ưu tiên hàng
đầu là vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên “vừa hồng, vừa chuyên”


3

trong từng giai đoạn nhất định phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc sánh
vai cùng các cường quốc năm châu.
Nhân loại đang bước vào kỷ nguyên mới với những đặc trưng cơ bản là toàn
cầu hóa, hội nhập quốc tế là sự phát triển mạnh mẽ công nghệ thông tin, kinh tế tri
thức, xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời.
Tại Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng
định: “Muốn tiến hành sự nghiệp CNH-HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh
GD&ĐT, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội…”
và tại hội nghị lần 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa XI
ban hành kết luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2013 chỉ rõ quan điểm thực
hiện đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”. Thể hiện rõ tư duy đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo

của Đảng đối với sự nghiệp giáo dục, ban hành các quyết sách quan trọng phát triển
nền giáo dục cùng với công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế, chuẩn bị một lực
lượng nguồn nhân lực có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tiếp cận khoa
học, kỹ thuật tiên tiến trên thế giới.
Hiện nay, ngành GD&ĐT huyện Vĩnh Thạnh được sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo Đảng, Nhà nước và sự nỗ lực của toàn đội ngũ; mạng lưới trường lớp được
quy hoạch và phát triển rộng khắp, khang trang, sạch đẹp giải quyết cơ bản yêu cầu
tổ chức hoạt động giáo dục, dạy- học phấn đấu theo hướng đạt chuẩn quốc gia; phần
lớn ĐNGV đều được đào tạo cơ bản và nâng lên về trình độ chuyên môn, trên
chuẩn tăng hàng năm, ý thức trách nhiệm ngày được nâng lên, có tâm huyết với
nghề, chăm lo cho sự nghiệp giáo dục nước nhà, tích cực đổi mới PPGD và hoạt
động chuyên môn; về số lượng, cơ cấu cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu sự nghiệp giáo
dục; hưởng ứng cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo”.
Tuy nhiên, sự nghiệp giáo dục của huyện vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu


4

đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục, hiệu quả và chất lượng giáo dục là vấn đề
còn nhiều hạn chế, khiếm khuyết; sự mâu thuẫn giữa trình độ ĐNGV hiện tại với
chất lượng giáo dục là vấn đề cần được nghiêm túc đánh giá và nhìn nhận về công
tác quản lý nâng cao CLĐNGV; cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị day học
đầu tư chưa đồng bộ, chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện, phương tiện hỗ trợ cho
nhà trường triển khai thực hiện chủ trương đổi mới phương pháp và hình thức tổ
chức dạy- học cũng là một trong những nguyên tác động chưa tích cực vào quá trình
dạy học; tỷ lệ HS trong độ tuổi huy động ra lớp thu nhỏ dần đầu ra so với đầu vào,
kết quả công tác phổ cập chưa vững chắc; áp lực nội dung, chương trình giáo dục
lồng ghép gây nên sự quá tải ĐNGV không còn thời gian nghiên cứu tài liệu, tiếp

cận và cập nhật tri thức mới. Sự cần thiết đánh giá toàn diện ĐNGV theo quy định
CNNGVTH, tiến hành rà soát, sắp xếp từng năm, tăng cường thanh, kiểm tra toàn
diện các cơ sở giáo dục, công tác quản lý của hiệu trưởng, hoạt động sư phạm nhà
giáo, sinh hoạt chuyên môn của tổ mạng lưới và tổ chuyên môn các trường nhằm
nâng cao CLĐNGV.
Nhận thức rõ những vấn đề nêu trên, chúng tôi quan tâm đến việc nghiên cứu
vấn đề xây dựng và nâng cao chất ĐNGV của Ngành với đề tài “Một số giải pháp
quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp quản lý
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
giáo dục huyện Vĩnh Thạnh nói riêng và của thành phố Cần Thơ nói chung.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường tiểu học
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.


5

4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và có
tính khả thi, thì sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện
Vĩnh Thạnh, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác lập cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo của hệ thống
giáo dục quốc dân nói chung và đội ngũ giáo viên Tiểu học.

Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng, số lượng, cơ cấu đội
ngũ giáo viên của ngành GD&ĐT huyện Vĩnh Thạnh hiện nay.
Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu
học của ngành GD&ĐT huyện Vĩnh Thạnh.
6. Các nhóm phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phân tích và tổng hợp các tài liệu lí luận (văn kiện, nghị quyết, quyết định,
các công trình nghiên cứu …) nhằm thu thập các thông tin khoa học làm cơ sở cho
việc nghiên cứu đề tài. Khái quát hóa những tài liệu lý luận và kết quả của những
công trình nghiên cứu để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết của
vấn đề nghiên cứu.
- Căn cứ vào điều lệ trường tiểu học, các báo cáo sơ, tổng kết năm học của
các trường, phòng giáo dục và đào tạo huyện Vĩnh Thạnh, sở giáo dục và đào tạo
thành phố Cần Thơ. Trên cơ sở đó, phân tích đánh giá thực trạng việc quản lý
ĐNGV các trường tiểu học huyện Vĩnh Thạnh.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1. Khảo sát bằng phiếu điều tra:
Nhằm làm rõ thực trạng quản lý ĐNGV của hiệu trưởng, quản lý ĐNGV của
Phòng GD&ĐT và nguyên nhân của thực trạng, với mẫu ngẫu nhiên dành cho 09
trường tiểu học huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, gồm có các đối tượng như
hiệu trưởng, các phó phó hiệu trưởng, khối trưởng chuyên môn và giáo viên với số
lượng 200 phiếu hỏi. Tiến hành sưu tầm, tra cứu các tài liệu, các văn bản báo cáo về
công tác giáo dục của địa phương và tham khảo thêm tài liệu ở vài quận, huyện bạn.


6

6.2.2. Phương pháp chuyên gia và phỏng vấn
Sử dụng phương pháp này để tham khảo ý kiến chuyên gia, hỏi ý kiến các
CBQL có kinh nghiệm và gặp gỡ trực tiếp GV, CBQL đương nhiệm để thu thập ý

kiến bằng việc soạn thảo hệ thống các câu hỏi về tính hợp lý và khả thi của các giải
pháp quản lý gửi tới các chuyên gia về kết quả nghiên cứu thực trạng và những giải
pháp được đề xuất.
6.2.3. Phương pháp thống kê toán học:
Để xử lý kết quả nghiên cứu giáo dục, xử lý các số liệu điều tra qua đó phân tích và
đánh giá độ tin cậy, thống kê, để chứng minh cho giả thuyết khoa học.
6.2.4. Sử dụng phần mềm tin học:
Để tập hợp, xử lý số liệu thu thập từ thực tiễn các cơ sở giáo dục tiểu học của
huyện, thể hiện kết quả bằng biểu đồ.
7. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu đề tài
Đội ngũ giáo viên trong phạm vi đề tài bao gồm giáo viên tiểu học trong biên
chế và một bộ phận giáo viên hợp đồng dài hạn, có thời hạn ở các cơ sở giáo dục.
Đội ngũ giáo viên tiểu học của ngành GD&ĐT huyện Vĩnh Thạnh từ năm
2010 đến nay.
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về mặt lý luận
Xác định những cơ sở có tính khoa học về việc cần thiết phải phát triển và nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học của ngành GD&ĐT huyện Vĩnh Thạnh đối
với việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ huyện nói riêng và đáp ứng yêu cầu phát triển
KT-XH của Thành phố Cần Thơ nói chung.
8.2. Về mặt thực tiễn
Nêu ra được một số giải pháp cơ bản mang tính hiện thực và khả thi nhằm
phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học của ngành GD&ĐT
huyện Vĩnh Thạnh.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục luận
văn dự kiến có 3 chương:


7


Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên Tiểu học.
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên các trường tiểu học huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
các trường tiểu học huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Kết luận và kiến nghị


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Từ nhiều thế kỷ trước, các quốc gia phát triển như Nhật Bản, Trung Quốc,
Singapore, Úc, v.v. đã rất quan tâm nghiên cứu về sự cần thiết phải xây dựng, phát
triển và nâng chất đội ngũ giáo viên, giảng viên các cấp học trong đó chú trọng lực
lượng nhà giáo bậc tiểu học. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động
bồi dưỡng ĐNGV là vấn đề cơ bản phát triển giáo dục; đổi mới PPGD phù hợp với
sự phát triển KT-XH là phương châm hành động của các cấp QLGD.
Nhật Bản là một cường quốc về kinh tế, khoa học kỹ thuật chính phủ luôn
coi trọng việc đầu tư cho sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cho sự nghiệp phát triển đất nước; ngay từ bậc học tiểu học, hầu hết HS
đều được miễn học phí, các em đều được tham gia trực tiếp các hoạt động, tham gia
sinh hoạt ở các câu lạc bộ môn học, năng khiếu nhằm giáo dục rèn luyện kỹ năng
sống, được trải nghiệm dưới sự tổ chức hướng dẫn của ĐNGV chuyên nghiệp.
ĐNGV thực hiện nhiệm vụ giảng dạy trong điều kiện luôn đầy đủ, thuận lợi và chế

độ tiền lương được chi trả tương xứng với công sức đóng góp của họ. Công tác đào
tạo và đào tạo lại cho ĐNGV, CBQL là nhiệm vụ bắt buộc đối với lao động sư
phạm; hàng năm mỗi cơ sở giáo dục cử từ 3 đến 5 GV luân phiên đào tạo lại và tập
trung đổi mới phương pháp dạy học.
Singarpore GV được đãi ngộ rất cao, GV mới ra trường mức lương khởi
điểm được trả khoảng 2.000 dolar singarpore; nhà trường thường xuyên quan tâm
mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm giúp cho GV nâng
cao tay nghề. Đặc biệt, sau những đợt tập huấn, bồi dưỡng được coi là đợt sát hạch
tay nghề, đánh giá và xếp loại bằng thang tiêu chí ban hành, GV nào đạt thứ hạng
cao theo quy định sẽ được nâng lương. Ở cơ sở giáo dục luôn được chính phủ quan


9

tâm đầu tư đầy đủ các điều kiện, phương tiện đáp ứng yêu cầu cải tiến, đổi mới đáp
ứng xu thế phát triển giáo dục tiên tiến trên thế giới.
Trung Quốc là một quốc gia đặc biệt coi trọng giáo dục tiểu học, nội dung,
chương trình, sách giáo khoa, nhiều môn học gắn liền với bản sắc văn hóa, truyền
thống lịch sử của dân tộc; vì vậy, Trung Quốc quan tâm đào tạo đội ngũ giảng viên
và ĐNGV tiểu học ở các trường sư phạm, một chính sách nổi tiếng được nhà nước
Trung Quốc ban hành “ Khoa giáo hưng quốc” đãi ngộ tốt ĐNGV. Người GV tiểu
học được trả mức lương rất cao (trên 8.000 nhân dân tệ) và được hưởng chế độ nhà
ở,v.v.
Một số quan niệm về giáo dục tiểu học,
Nhật Bản là quốc gia được xếp vào những nước hàng đầu về chất lượng và
hiệu quả giáo dục chất lượng cao, nhiều lần cải cách giáo dục theo hướng nhân văn
và hiện đại hóa.
Giáo dục tiểu học ở Thái Lan được xác định là bậc học bắt buộc đối với trẻ
em từ 6 đến 11 tuổi và đã cải cách đánh giá ĐNGV phải là những người ưu tú, mẫu
mực và họ rất coi trọng ĐNGV tiểu học; thành lập hội đồng đánh giá hệ thống đào

tạo GV nhằm cập nhật kỹ năng nghề nghiệp.
Giáo dục tiểu học (Primary Education) đã có lịch sử phát triển lâu đời nhất
trên thế giới, nhưng cho đến nay vẫn có những quan điểm khác nhau về khái niệm
giáo dục tiểu học.
Coi bậc tiểu học là bậc cơ sở nhằm chuẩn bị cho số đông trẻ em ra trường
tham gia lao động sản xuất, học nghề hoặc tiếp tục học ở bậc tiếp theo; hết tiểu học
đã phân luồng HS, số năm học bậc tiểu học ở các nước theo quan niệm này kéo dài
thường từ 7 đến 8 năm hoặc 5 đến 6 năm và có nước chia thời kỳ tiểu học thành 2
giai đoạn: bậc dưới- bậc trên.
Đa số các nước, kể cả các nước phát triển đã có truyền thống giáo dục lâu
đời như Nhật, Úc, Trung Quốc,v.v Vẫn coi giáo dục tiểu học là bậc học vừa chuẩn
bị cho một bộ phận HS ra trường tham gia sản xuất, vừa chuẩn bị cho một bộ phận
HS học tiếp bậc trung học cơ sở.
1.1.2. Ở Việt Nam


10

Vấn đề phát triển và nâng cao CLĐNGV đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ
ra, trong thư gửi các cán bộ, các thầy giáo, cô giáo, công nhân viên, học sinh, sinh
viên nhân dịp bắt đầu năm học mới, ngày 15 tháng 10 năm 1968 rằng: “Giáo dục
nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân
dân, do đó các ngành các cấp Đảng, chính quyền địa phương phải thực sự quan
tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy mạnh sự nghiệp
giáo dục của ta lên những bước phát triển mới” [19], “Cán bộ và giáo dục phải
tiến bộ cho kịp thời đại mới làm được nhiệm vụ, chứ tự túc tự mãn cho là giỏi rồi
thì dừng lại” [19,tr.489].
Kể từ sau cách mạng tháng tám thành công và công cuộc cải cách giáo dục
năm 1950, 1979 và trong những năm “Đổi mới” nhiều công trình nghiên cứu đã để
lại những bài học quý giá về xây dựng và phát triển ĐNGV như: Nguyễn Thị

Phương Hoa (2002, Con đường nâng cao chất lượng cải cách các cơ sở đào tạo
giáo viên); Đinh Quang Báo (2005, Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên); Thái Văn Long (2013, Đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục trước tiên cần đổi mới đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục);
Nghị quyết Trung Ương II, khóa VIII đến các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc lần
IX, X, XI đã khẳng định quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, ban hành
nhiều chủ trương về phát triển GD& ĐT; Ban Bí thư Trung Ương có Chỉ thị số 40CT/TW ngày 11/01/2005 về phê duyệt đề án “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục theo định hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà
giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Và, trong Quyết định số 295/QĐBộ GD&ĐT ngày 11/10/1994 của Bộ GD&ĐT có nêu “Giáo viên tiểu học là lực
lượng giáo dục chính, giữ vai trò chủ đạo trọng mọi hoạt động giáo dục, tổ chức quá
trình phát triển trẻ em bằng phương thức nhà trường”.
Dự án phát triển giáo viên tiểu học của Bộ GD& ĐT trong chủ đề 6 của


11

Modul “Giáo dục học” với tên gọi “ người giáo viên tiểu học” có nêu ý kiến của chủ
tịch Hồ Chí Minh: “Nghề dạy học là một nghề cao quý, là một loại lao động vinh
quang, là những anh hùng vô danh, lao động sư phạm là một loại lao động sáng tạo,
đó là sự sáng tạo ra con người về mặt nhân cách”. Và, theo các tác giả Bùi Minh
Hiển cùng Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo thể hiện quan điểm trong cuốn sách
“Quản lý giáo dục” về những yêu cầu chung để xây dựng và phát triển ĐNGV đủ về
số lượng, đạt chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.
Ngoài ra, nhiều tạp chí khoa học về giáo dục có nhiều bài viết rất hay, rất có
ý nghĩa cho việc chấn hưng nền giáo dục Việt Nam nói chung và xây dựng ĐNGV
có chất lượng; và nhiều nghiên cứu khoa học ứng dụng có hiệu quả cao trong thực

tiễn ở nhiều địa phương khác nhau trên phạm vi cả nước về các đề tài khoa học xây
dựng và phát triển ĐNGV; CLĐNGV, nâng cao trình độ ĐNGV tiểu học.
Điều 2, Luật Phổ cập giáo dục tiểu học chỉ rõ: “Giáo dục tiểu học là bậc học
nền tảng của nền giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm,
đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự
phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Tóm lại, giáo dục tiểu học ở đa số các nước, dù có những quan niệm khác
nhau nhưng vẫn được coi là bậc học quan trọng, bởi nó phản ánh trình độ ở một bộ
phận hoặc số đông dân cư của một vùng lãnh thổ hay quốc gia dân tộc trong hệ
thống giáo dục quốc dân nói chung và hệ thống GDPT nói riêng.
Tuy nhiên, ở từng địa phương khác nhau yêu cầu đòi hỏi đặt ra có khác nhau
khi tổ chức các hoạt động giáo dục cũng phải hết sức linh hoạt, sáng tạo. Ngành
GD&ĐT huyện Vĩnh Thạnh thời gian qua, tuy có quan tâm công tác đào tạo, bồi
dưỡng ĐNGV tiểu học, trình độ chuyên môn được nâng lên, tỷ lệ vượt chuẩn khá
cao nhưng vấn đề CLĐNGV vẫn cần phải quan tâm bồi dưỡng đào tạo lại đúng mức
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm qua, ĐNGV và CBQLGD thành phố Cần Thơ đã có bước
phát triển toàn diện cả về số lượng, đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục. Về cơ bản ĐNGV có ý thức chính trị khá vững vàng, phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp luôn được chú ý rèn luyện, trau dồi, có năng lực sư phạm, tận


12

tụy, tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm, chịu khó sáng tạo và quyết tâm tự
bồi dưỡng để nâng cao trình độ, tay nghề. ĐNGV vừa thừa lại vừa thiếu cục bộ vẫn
còn tồn tại, nhiều GV có trình độ chuyên môn cao nhưng lại hạn chế kỹ năng sư
phạm, chậm đổi mới PPGD, mục tiêu bài học đặt ra xác định chưa rõ; công tác quy
hoạch, bồi dưỡng nguồn cốt cán còn quá ít nhằm làm lực lượng nòng cốt cho các
hoạt động giáo dục ở các trường tiểu học, nhận thức vai trò, vị trí ĐNGV là quyết

định chất lượng giáo dục của CBQL còn hạn chế chưa thấy hết tính cấp thiết của
công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao năng lực thực thi công vụ.
Phòng GD&ĐT huyện Vĩnh Thạnh được tách thành lập từ năm 2004, hiện
quản lý 55 đơn vị sự nghiệp giáo dục, trong đó: Trung học cơ sở: 9 trường, Tiểu
học: 25 trường (có 01 tư thục), Mầm non- mẫu giáo: 21 trường; tổng số 710 lớp/
19.141 học sinh; Công chức, viên chức toàn ngành là 1.394 người, tỷ lệ vượt chuẩn
là 98,66%. Năm 5 qua, ngành luôn tranh thủ làm tham mưu cho Huyện Ủy, Ủy ban
nhân dân huyện từng bước khắc phục khó khăn để phát triển sự nghiệp giáo dục
cùng góp phần với nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương, quan tâm quy hoạch
mạng lưới trường lớp ngày một khang trang hơn, phấn đấu đạt chuẩn quốc gia nhằm
tạo điều kiện ngày càng tốt hơn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu người học. Công tác
xây dựng và phát triển ĐNGV luôn được chú trọng bồi dưỡng, nâng cao tay nghề và
trình độ chuyên môn cao đang là vấn đề hết sức cấp thiết đặt ra đối với ngành
GD&ĐT huyện Vĩnh Thạnh. Bên cạnh những kết quả đạt được về công tác phát
triển ĐNGV vẫn chưa đảm bảo về cơ cấu, số lượng và chất lượng, sự chuyển biến
về nhận thức trong ĐNGV tiểu học còn mờ nhạt, lệch lạc chưa thấy hết yêu cầu cần
thiết phải nghiên cứu, cập nhật tri thức mới, thay đổi PPGD, tìm kiếm các giải pháp
phù hợp, hiệu quả cho từng nhóm đối tượng người học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Trường tiểu học
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân,
có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
1.2.1.1. Nhiệm vụ của trường tiểu học
Tổ chức các hoạt động giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất


13

lượng theo mục tiêu, chương trình GDPT cấp tiểu học do Bộ trưởng Bộ GD& ĐT
ban hành. Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em

đã bỏ học đến trường, thực hiện CMC-PCGD trong cộng đồng. Tổ chức kiểm tra,
công nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho HS trong nhà trường và trẻ em
trong địa bàn.
1.2.1.2. Quyền hạn của trường tiểu học
Quản lý cán bộ, GV, nhân viên và HS; quản lý sử dụng đất đai, CSVC, trang
thiết bị và tài chính theo quy định của Pháp luật; xây dựng và phát triển nhà trường,
thực hiện kiểm định chất lượng phối hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong
cộng đồng để hoạt động giáo dục; tổ chức cho CBQL, GV, nhân viên và HS tham
gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Giáo viên và đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Khái niệm giáo viên
Giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục trong nhà trường phổ
thông, trường nghề và trường mầm non hoặc các cơ sở giáo dục khác nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục là xây dựng và hình thành nhân cách cho người học đáp ứng
yêu cầu phát triển của xã hội.
Giáo viên tiểu học vừa giảng dạy các bộ môn, vừa là giáo viên chủ nhiệm,
quản lý trực tiếp, toàn diện cho HS lớp mình phụ trách, chịu trách nhiệm về chương
trình giảng dạy, phối hợp với các GV năng khiếu, GV tổng phụ trách Đội để hoàn
thành kế hoạch giáo dục. GV tiểu học là người trang bị kiến thức ban đầu tuy không
sâu nhưng trải rộng; vì vậy, người GV tiểu học phải không ngừng học tập, bồi
dưỡng tay nghề nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. GV tiểu học là người
thầy đầu tiên trong đời của HS.
1.2.2.2. Khái niệm đội ngũ giáo viên
“Đội ngũ” được dùng trong các tổ chức xã hội một cách phổ biến, đó là một
tập hợp số đông người; một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng để thực hiện một hoặc nhiều chức năng có cùng nghề hay khác nghề đều có
chung một mục đích nhất định.



14

Đối với một số tác giả nước ngoài có quan niệm “Đội ngũ giáo viên là những
chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học và giáo
dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối
với giáo dục” [6,tr.10].
Đối với các tác giả Việt Nam “đội ngũ giáo viên” được quan niệm: “đội ngũ
giáo viên” trong ngành giáo dục là tập thể người bao gồm CBQL, GV và nhân viên,
nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là ĐNGV và đội ngũ
CBQL” [6,tr.10].
Từ những quan điểm trên ta hiểu khái niệm “Đội ngũ giáo viên” là tập hợp
những người làm nghề dạy học giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng cùng
chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó, tổ
chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất
và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội.
Nói cách khác, theo nghĩa hẹp ĐNGV là những thầy giáo, cô giáo, những
người làm nhiệm vụ giảng dạy và quản lý giáo dục trong các trường phổ thông.
1.2.3. Chất lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Khái niệm chất lượng
Có nhiều quan điểm nhận diện chất lượng, trong đó có 6 quan điểm về đánh
giá chất lượng có thể vận dụng vào nhận diện chất lượng (nói chung) như: “Chất
lượng được đánh giá đầu vào, chất lượng được đánh giá bằng đầu ra, chất lượng
được đánh giá bằng giá trị gia tăng, chất lượng được đánh giá bằng giá trị học thuật,
chất lượng được đánh giá bằng văn hóa tổ chức riêng và chất lượng được đánh giá
bằng kiểm toán” [15].
Ngoài các quan điểm về đánh giá chất lượng nêu trên, còn có các quan điểm
về chất lượng như:
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
- Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích.

- Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng [15].
- Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật,


15

sự việc (theo Từ điển Tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên).
- Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ
thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan
(theo Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO).
- Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng tạo cho thực
thể (đối tượng) đó là khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm
ẩn (theo TCVN ISO 8402).
Tác giả Nguyễn Hữu Châu, định nghĩa: “chất lượng là sự phù hợp với mục
tiêu” [l; tr.6].
“Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự
vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật
khác. Chất lượng là thuộc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên
ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại thành một,
sự gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi
sự vật”[22].
Theo từ điển tiếng Việt: “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị con
người, sự vật”[26;tr 331]. Hoặc “Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính
cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự
việc) khác”.
1.2.3.2. Khái niệm chất lượng đội ngũ giáo viên
Chất lượng đội ngũ giáo viên là tổng hòa những thuộc tính, những giá trị,
những đặc điểm cấu trúc tạo nên ĐNGV. Những thuộc tính này gắn bó với nhau
trong một chỉnh thể thống nhất tạo nên giá trị và sự tồn tại của đội ngũ. CLĐNGV
gắn với những yêu cầu, điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. CLĐNGV chỉ có được khi

mỗi GV trong ĐNGV đều có nhân cách nhà giáo như đã nêu trong Luật Giáo dục.
Theo chúng tôi, CLĐNGV được thể hiện ở năm yếu tố 1.Đạo đức tư cách người
thầy; 2. Trình độ chuyên môn;3. Nghiệp vụ sư phạm; 4. Số lượng đội ngũ giáo viên;
5.Cơ cấu đội ngũ giáo viên. Như vậy, ĐNGV được đánh giá là đảm bảo chất lượng
khi đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu và tính đồng thuận cao.
ĐNGV là một tập hợp người làm nghề dạy học và giáo dục, được tổ chức


16

thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ tiêu chuẩn của một GV.
Những yêu cầu chung về chất lượng của đội ngũ được xác định cụ thể:
1. Về số lượng: Đủ theo quy định đối với từng hạng trường tiểu học (theo
quy định trường hạng 1, hạng 2 và hạng 3).
2. Về cơ cấu: Cơ cấu đội ngũ được xem xét ở nhiều mặt. Trong luận văn này,
chúng tôi chỉ tập trung vào các mặt chủ yếu sau:
- Độ tuổi và thâm niên: hài hòa về độ tuổi và thâm niên nhằm vừa phát huy
được sức trẻ vừa tận dụng được kinh nghiệm trong quá trình công tác.
- Giới: Phát huy được các ưu thế của nữ trong quản lý để phù hợp với đặc
điểm của ngành giáo dục (tỷ lệ nữ luôn chiếm số đông).
- Dân tộc: phát huy được yếu tố người dân tộc trong quản lý để phù hợp địa
bàn có dân tộc khmer ( ở huyện Vĩnh Thạnh yêu cầu này không đáng kể).
- Chuyên môn được đào tạo: Có cơ cấu hợp lý về các chuyên ngành chuyên
môn cơ bản được đào tạo (tự nhiên, xã hội,…), đồng thời đảm bảo chuẩn hóa và
khuyến khích học trên chuẩn.
Chất lượng ĐNGV bao gồm những nét đặc trưng về trạng thái thể lực, trí
lực, kỹ năng, phong cách, đạo đức lối sống và tinh thần của ĐNGV, nói cách khác
đó là phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ học vấn, trạng thái sức khỏe, trình độ
chuyên môn kỹ thuật. Mục tiêu về chất lượng người GV và mục tiêu về CLĐNGV
trong quan điểm phát triển là thống nhất với nhau. Dưới quan điểm giáo dục học,

phẩm chất của người GV biểu hiện ở những cảm xúc, thái độ, hành vi ứng xử; năng
lực nói đến hệ thống những thuộc tính tâm lý, sinh lý, sáng tạo cho GV khả năng
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ dạy học.
Về CLĐNGV, Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 15 tháng 6 năm 2004 về xây dựng
đội ngũ nhà giáo và CBQLGD của Ban chấp hành Trung ương cũng xác định đó là
tình hình tư tưởng, đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, PPGD.
Chất lượng được xem xét cả hai mặt phẩm chất và năng lực chung, có nghĩa
phẩm chất và năng lực của đội ngũ được tích hợp từ phẩm chất và năng lực của
từng cá thể: “Chất lượng của đội ngũ cán bộ là sự tổng hợp chất lượng của từng cán
bộ. Mỗi một cán bộ mạnh, có đủ đức, đủ tài sẽ tạo nên chất lượng và sức mạnh tổng


17

hợp của toàn đội ngũ” [18; tr 319 ].
1.2.4. Quản lý và giải pháp quản lý
1.2.4.1.Khái niệm quản lý
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về “quản lý”, nhưng hiểu một cách tổng
quát “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, làm cho tổ
chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức”.
Hoạt động quản lý gồm 2 phân hệ, đó là sự liên kết chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, quan hệ ra lệnh- phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Tác
động quản lý thường mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác động quản lý gồm nhiều
giải pháp khác nhau nhằm đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu. Cơ sở của quản lý là các
quy luật khách quan và điều kiện thực tế của môi trường đạt đến mục tiêu tạo ra và
bảo vệ lợi ích của con người, bởi thực chất quản lý con người và vì con người.
Bản chất của hoạt động quản lý là nhằm làm cho hệ thống vận hành theo
mục tiêu đã đề ra tiến tới trạng thái có chất lượng mới. Thuật ngữ “quản lý” nêu rõ
bản chất trong thực tiễn hoạt động, bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau. Quá

trình “quản” là sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ đi đến “phát triển”.
Theo Henri Fayol (1841-1925) người đặt nền móng cho lý luận tổ chức cổ
điển rằng: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp kiểm tra”;
Theo các tác giả Bùi Vinh Hiển, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là
hoạt động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đề ra”[1, tr 12].
MÔI TRƯỜNG QUẢN LÝ
Mục tiêu QL

Chủ thể QL

Khách thể QL


18

Sơ đồ 1. Mô hình quản lý
Quản lý có bốn chức năng cơ bản, đó là các chức năng: kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra, các chức năng này có vai trò vị trí riêng và quan hệ khăng khít
tác động qua lại lẫn nhau tạo thành chu trình quản lý, ngoài ra còn có yếu tố khác
như thông tin và ra quyết định, thông tin là mạch máu của quản lý, nhờ đó chủ thể
quản lý tác động trên đối tượng quản lý trong quá trình quản lý, nhằm thực hiện
mục tiêu quản lý giáo dục.
Trường học là cấp cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, nơi thực thi mọi
chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật; nội dung, chương trình, phương pháp
và hình thức tổ chức giáo dục mang tính quy cũ là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động
dạy- học, hoạt động của bộ máy nhà trường. Trường học là một hệ thống xã hội
nằm trong môi trường xã hội và nó tác động qua lại với môi trường đó, nên: “ quản
lý nhà trường tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục, với thế hệ trẻ và từng đối tượng HS”, việc quản lý nhà trường

phổ thông là quản lý hoạt động dạy- học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng
thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [18].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng theo phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục của Đảng để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục
đối với thế hệ trẻ và đối với từng HS”[15].
Mặc dù, từng tác giả đã có nêu lên những định nghĩa khác nhau nhưng vẫn
nổi bật lên cái chung, cái bản chất của quản lý trường học là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm làm cho trường học vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng để thực hiện thắng lợi mục
tiêu đào tạo của ngành giáo dục giao phó cho nhà trường.
Mục tiêu của giáo dục ở các nhà trường là giúp cho HS phát triển toàn diện
về đạo đức, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân,


×