BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HOẮC CÔNG SƠN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN ĐỊNH QUÁN TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, tháng 9 năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HOẮC CÔNG SƠN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN ĐỊNH QUÁN TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ ĐÌNH PHƯƠNG
Nghệ An, tháng 9 năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm kính trọng và chân thành tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đối với:
- Ban Giám Hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Giáo dục Trường Đại học Vinh
đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn;
- Các giảng viên, cán bộ công chức Trường Đại học Vinh đã trực tiếp
giảng dạy và tư vấn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết
luận văn.
- Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Ngô Đình
Phương đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu trường THPT Định Quán;
- Các đồng chí hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, chủ tịch công đoàn, bí thư
đoàn thanh niên, cha mẹ học sinh, GVCN và các em học sinh của các trường
THPT huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai;
- Gia đình, bạn bè và những đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên,
khích lệ, cung cấp tư liệu, đóng góp ý kiến cho tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không thể tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong được sự góp ý của quý thầy cô, bạn bè,
đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành tiếp thu và trân trọng tri ân!
Nghệ An, tháng 9 năm 2013
Tác giả
HOẮC CÔNG SƠN
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
TT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
BGH
CB, GV, NV
CBQL
CNL
CNTT
CMHS
ĐH-CĐ
GD
GD&ĐT
GV
GVCN
GDTX
HT
HS
KHQL
KT-XH
NXB
PGS.TS
PHT
PP
QL
QLGD
SHL
THPT
TW
UBND
Ban giám hiệu
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
Cán bộ quản lý
Chủ nhiệm lớp
Công nghệ thông tin
Cha mẹ học sinh
Đại học - Cao đẳng
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo dục thường xuyên
Hiệu trưởng
Học sinh
Khoa học quản lý
Kinh tế - Xã hội
Nhà xuất bản
Phó giáo sư, tiến sĩ
Phó hiệu trưởng
Phương pháp
Quản lý
Quản lý giáo dục
Sinh hoạt lớp
Trung học phổ thông
Trung ương
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta hiện nay, tại mỗi lớp học
đều có một giáo viên bộ môn dạy trong lớp, được chỉ định làm nhiệm vụ quản lý
lớp gọi là giáo viên chủ nhiệm ( GVCN). GVCN lớp là người tổ chức, quản lý
trực tiếp và sâu sát nhất về mọi mặt đối với học sinh ( HS) và thực hiện giáo dục
( GD) đạo đức, lối sống, phát triển nhân cách, tư vấn hướng nghiệp cho từng HS.
Vì thế, công tác chủ nhiệm lớp ( CNL) giữ vai trò quan trọng trong việc xây
dựng và duy trì nề nếp, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện HS. Đồng
thời, người GVCN lớp là “cầu nối” giữa nhà trường và gia đình HS, góp phần
thực hiện tốt mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Vậy nên, người
Hiệu trưởng (HT) biết cách tổ chức, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng năng lực GVCN
thì sẽ thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ của cơ sở giáo dục đào tạo, đặc biệt
là vấn đề GD đạo đức, xây dựng thái độ học tập cho HS và rèn luyện kỹ năng
sống cho các em.
Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục, từ năm học 2009 – 2010 Bộ Giáo dục và Đào tạo ( GD&ĐT) đã có các qui
định, hướng dẫn đề cao vị trí, vai trò và nhiệm vụ của người GVCN. Đồng thời
trong Qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học
phổ thông ( Ban hành kèm theo Thông tư số 30 /2009 /TT-BGDĐT ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) có đề cập đến năng lực tìm hiểu
đối tượng và môi trường GD ( Tiêu chuẩn 2), năng lực GD ( Tiêu chuẩn 4) và
năng lực hoạt động chính trị, xã hội (Tiêu chuẩn 5) của người giáo viên ( GV),
đó cũng là năng lực cần thiết của người GVCN.
2
Chỉ thị Số 2737 /CT-BGDĐT, ngày 27 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ trọng tâm của GD mầm non, GD phổ thông, GD
thường xuyên và GD chuyên nghiệp năm học 2012 – 2013 trong nhóm nhiệm vụ
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục phần nhiệm vụ chung có
nhấn mạnh: “ Tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo việc học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của
Bộ Chính trị gắn với đặc thù của ngành; chú trọng công tác giáo dục đạo đức,
nhân cách, giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; nâng cao đạo đức
nghề nghiệp của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tổng kết 5 năm thực hiện
cuộc vận động “ Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”
và phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Công văn số 5289 /BGDĐT - GDTrH, ngày 16 tháng 8 năm 2012 của Bộ
GD&ĐT “ Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2012 –
2013” phần nhiệm vụ trọng tâm có nhấn mạnh: “ nâng cao vai trò của giáo viên
chủ nhiệm lớp trong việc tổ chức, phối hợp giáo dục toàn diện học sinh ”. Trong
nội dung thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, Bộ GD& ĐT yêu cầu: “tăng cường vai
trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho
học sinh; tổ chức bồi dưỡng kỹ năng công tác giáo viên chủ nhiệm lớp”. Điều này
cho thấy Bộ GD&ĐT đã rất quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp nói chung, đến
nhiệm vụ của GV chủ nhiệm lớp nói riêng.
Huyện Định Quán là huyện miền núi của tỉnh Đồng Nai. Các điều kiện
khó khăn về kinh tế xã hội phần nào ảnh hưởng đến sự nghiệp GD của huyện so
với các huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh. Huyện Định Quán có 4 trường
trung học phổ thông ( THPT) công lập, 01 trường THPT ngoài công lập và 01
trung tâm giáo dục thường xuyên ( GDTX) đủ đáp ứng nhu cầu học tập của con
em cán bộ, công nhân và nhân dân trong huyện. Được sự chỉ đạo của Sở
GD&ĐT, trong những năm học vừa qua các trường THPT ở Huyện Định Quán
3
đã thực hiện nhiều biện pháp xây dựng và duy trì nề nếp, kỷ cương, nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện HS. Một trong các biện pháp đã được
triển khai là tăng cường vai trò của đội ngũ GVCN lớp trong việc GD toàn diện cho
HS trên cơ sở phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường.
Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng GD toàn diện HS,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập và tồn tại.
Một trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là nhận thức chưa đầy đủ về
vai trò, trách nhiệm của đội ngũ GVCN trong việc GD toàn diện cho HS ở trường
THPT; sự thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa GVCN lớp với GV bộ môn, các đoàn
thể xã hội và gia đình HS trong việc phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng HS giỏi;
nắm chắc tình hình, khắc phục nguyên nhân HS chưa chăm học và công tác nghiên
cứu xây dựng và triển khai chương trình bồi dưỡng GV làm công tác chủ nhiệm lớp đã
được triển khai thực hiện nhưng chưa thực sự có hiệu quả. Mặt khác, mặt trái của
nền kinh tế thị trường và những tiêu cực ngoài xã hội đã có ảnh hưởng không tốt
đến GD. Do đó, ở mỗi trường THPT vẫn còn một bộ phận HS chưa có động cơ,
thái độ học tập đúng đắn dẫn đến không tích cực học tập hoặc sa sút về đạo đức,
lối sống. Mặt khác, các biện pháp quản lý của hiệu trưởng ( HT) đối với công tác
chủ nhiệm và đối với GVCN lớp chưa thật hợp lý trong nền kinh tế thị trường.
Thực tế cho thấy, nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của GVCN, năng lực
nghiệp vụ thực thi công tác chủ nhiệm lớp ( CNL) của các GV, cách tổ chức chỉ
đạo, quản lý hoạt động của nhà trường về đội ngũ GVCN có những khoảng cách
và bất cập nhất định giữa thực tiễn và yêu cầu trong quy chế, lý luận. Vì thế cần
phải được tìm hiểu, nghiên cứu phương thức QL, cách thức tổ chức, điều hành,
bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ GVCN, nâng cao nhận thức về vai
trò, vị trí của người GVCN, chỉ ra được những biện pháp QL của HT để xây
dựng đội ngũ GVCN đáp ứng hoạt động GDĐT trong trường THPT hiện nay.
Vấn đề công tác CNL và QL công tác CNL ở các trường THPT của huyện
Định Quán chưa được quan tâm đúng mức để nâng cao chất lượng GD toàn diện.
4
Việc nghiên cứu thực trạng công tác CNL và QL công tác CNL ở các trường
THPT của huyện Định Quán để đưa ra các biện pháp QL đồng bộ, phù hợp với
thực tế của GD địa phương nhằm tăng cường vai trò của đội ngũ GVCN, góp
phần nâng cao chất lượng GD toàn diện HS là vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý
công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT, huyện Định Quán, tỉnh Đồng
Nai ” làm vấn đề nghiên cứu của luận văn này.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác CNL, thực trạng QL
công tác CNL của HT nhằm đề xuất một số biện pháp QL công tác CNL ở các
trường THPT tại huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, góp phần nâng cao chất
lượng GD toàn diện HS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các
trường THPT, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả công tác CNL ở các trường THPT tại huyện Định Quán, tỉnh
Đồng Nai sẽ được nâng cao nếu thực hiện được những biện pháp quản lý một
cách khoa học, phù hợp với thực tế giáo dục của địa phương và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm
lớp ở trường THPT.
5
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường
THPT tại huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
5.1.3. Đề xuất, thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp
quản lý công tác CNL ở các trường THPT tại huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Các trường THPT công lập của huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai:
+ Trường THPT Định Quán
+ Trường THPT Tân Phú
+ Trường THPT Phú Ngọc
+ Trường THPT Điểu Cải
- Thời gian khảo sát: từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 5 năm 2013.
- Thời gian áp dụng các biện pháp được đề xuất: từ năm học 2013 – 2014
đến hết năm học 2019 – 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp qui, các công trình
nghiên cứu khoa học về quản lý giáo dục ( QLGD), quản lý ( QL) công tác CNL.
Từ đó phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến luận văn.
Khái quát hóa các nhận định độc lập về QLGD, QL công tác CNL; công
tác QL của HT đối với hoạt động CNL ở trường THPT; công tác CNL của GV.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
+ Bảng hỏi cha mẹ học sinh ( CMHS) về sự phối kết hợp giữa GVCN lớp với
CMHS, cộng đồng trong quá trình giáo dục học sinh.
+ Bảng hỏi giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp về những công việc của
GVCN lớp; những biện pháp quản lý lớp và làm việc với HS.
6
+ Bảng hỏi HT, phó hiệu trưởng ( PHT) về công tác quản lý họat động
CNL và những biện pháp QL đối với họat động CNL của GV trong trường.
+ Bảng hỏi HS về công tác chủ nhiệm của GV.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động chủ nhiệm lớp của các GVCN
và công tác quản lý của các hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp của GV.
- Phương pháp phỏng vấn:
+ Phỏng vấn HS, CM HS để làm rõ thực trạng công tác chủ nhiệm lớp.
+ Phỏng vấn GV để làm rõ thực trạng công tác QL chủ nhiệm lớp của HT.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: xin tư vấn thêm từ các chuyên gia
có kinh nghiệm về công tác CNL, và cán bộ quản lý ( CBQL) có kinh nghiệm
QL công tác CNL.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm: phân tích những sáng kiến kinh
nghiệm về công tác chủ nhiệm và kế hoạch công tác chủ nhiệm của một số GV.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý và phân tích các số liệu
từ các bảng hỏi thu thập được
7. Đóng góp của luận văn
Góp phần cụ thể hóa một số biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng
công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT tại huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai,
đồng thời trang bị cho giáo viên nhận thức luận về vị trí, vai trò của người giáo
viên chủ nhiệm đối với hoạt động giáo dục, quản lý học sinh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn bố trí trong 3 chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm ở các trường
THPT
7
- Chương 2: Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm ở các trường THPT
huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
- Chương 3: Một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các
trường THPT tại huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét sơ lược về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, đơn vị cơ bản được tổ
chức để giảng dạy và giáo dục HS là lớp học. Hình thức tổ chức dạy học, GD
theo lớp được hình thành từ thế kỉ XVI do nhà giáo dục Tiệp Khắc JA.
Cômenxki đề xướng. Mô hình lớp học được duy trì và ngày càng phát triển mạnh
mẽ ở khắp các nước trên thế giới. Tùy thuộc vào điều kiện thực tế, song bao giờ
một lớp học vẫn cần người QL. Để QL lớp học, nhà trường cử ra một trong
những GV đang giảng dạy làm CNL. GVCN được hiệu trưởng nhà trường lựa
chọn từ những GV ưu tú có kinh nghiệm GD, có uy tín trong HS, được hội đồng
nhà trường nhất trí phân công làm công tác CNL để thực hiện mục tiêu GD. Như
vậy, khi nói đến GVCN lớp là nói đến mặt QL và mặt lãnh đạo HS của một lớp.
Trong báo cáo (1996) với nhan đề “Học tập: Một kho báu tiềm ẩn” của
UNESCO đã xem xét vấn đề GD suốt đời như là việc học tập dựa trên bốn trụ
cột lớn: “Học để biết; Học để làm; Học để cùng chung sống; Học để cùng tồn
tại”. Đây chính là định hướng cốt lõi cho GD học sinh trong các trường THPT.
Trong tác phẩm “Phương pháp công tác chủ nhiệm lớp” (NXB Giáo dục
Matxcơva,1984), Bôn - đư - rép N.I. đã trình bày những phương pháp cơ bản về
cách thức thực hiện công tác chủ nhiệm lớp ở các trường phổ thông.
Từ định hướng trên, các nước phát triển đã chỉ ra những nội dung GD cho
HS trung học có liên quan đến công tác chủ nhiệm lớp như: GD kĩ năng sống,
8
GD những giá trị sống, GD hướng nghiệp… Theo quan điểm của UNESCO cho
rằng GD trung học là giai đoạn mà thế hệ trẻ lựa chọn cho mình những giá trị
cần thiết cho cuộc sống cũng như con đường chuẩn bị bước vào hoạt động nghề
nghiệp và cuộc sống sau này. Như vậy, người GV cần tổ chức các họat động
khác nhau để HS có thể tham gia được dễ dàng và học được rất nhiều thứ từ đó.
Ở Việt Nam, nhiều tác giả cũng đã quan tâm nghiên cứu vấn đề quản lý và
quản lý trong GD. Các tác giả cũng đưa ra những quan niệm của mình. Theo tác
giả Thái Văn Thành thì "Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra [26]; Tác giả
Phạm Minh Hùng cho rằng "Quản lý giáo dục là thực hiện các chức năng quản lý
trong công tác giáo dục bao gồm: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và
đánh giá quá trình giáo dục” [17]. Nhìn chung các quan niệm đều nhấn mạnh đến
hoạt động nhằm hướng vào đạt mục tiêu đã hoạch định.
Nghiên cứu về công tác CNL được tác giả Nguyễn Thanh Bình quan tâm
sâu sắc với các công trình: “ Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT”, đề tài mã
số SPHN-09-465NCSP, 2010, cũng như cuốn “ Một số vấn đề trong công tác
chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay” (NXB Đại học sư phạm, 2011). Ở đây
các tác giả đề cập đến những vấn đề cơ bản của công tác CNL, những nội dung
trong công tác CNL ở trường THPT hiện nay. Ngoài ra còn có nhiều nhà khoa
học cũng quan tâm đến công tác CNL với các công trình như: Nguyễn Dục
Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ, “Những tình huống giáo dục HS của người
GVCN”, NXB ĐHQG Hà Nội, 2000; Hà Nhật Thăng (chủ biên), “Phương pháp
công tác của người GVCN trường THPT”, NXB ĐHQG Hà Nội, 2001; Hà Nhật
Thăng, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỷ, “Công tác GVCN ở trường phổ
thông”, NXBGD, 1998; Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Kỷ yếu hội thảo Công tác
GVCN ở trường phổ thông”, NXBGD, 2010...
9
Nghiên cứu về biện pháp QL công tác CNL có “Một số biện pháp tăng
cường quản lý của hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp trong các trường
THPT tỉnh Bắc Ninh”, 2005, của Nguyễn Khắc Hiền. Hiện vấn đề này chưa có
công trình nghiên cứu nào được thực hiện ở các trường THPT của huyện Định
Quán, tỉnh Đồng Nai – đây cũng là vấn đề khá mới với một huyện miền núi, nơi
có nhiều dân tộc cùng sinh sống.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Trong quá trình hình thành và phát triển, con người muốn tồn tại cần phải
có sự phối hợp với nhau trong một nhóm, một tổ chức. Để tổ chức, điều khiển tạo
nên sự phối hợp của nhóm người trong hoạt động theo yêu cầu nhất định, một loại
hình lao động mới xuất hiện. Loại hình lao động đó là hoạt động QL.
Theo Các Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ
đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một
dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[4]. Từ quan niệm trên, có nhiều định
nghĩa khác nhau về QL, tùy theo góc độ xem xét của mình.
H.Koontz khẳng định: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm
(tổ chức) với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực
hành thì QL là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì QL là một khoa học"[20].
Theo tác giả Thái Văn Thành thì "QL là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể QL lên đối tượng QL nhằm đạt được mục tiêu đề ra [26].
10
Hiện nay QL được định nghĩa: QL là những hoạt động có phối hợp nhằm
định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu. Như vậy, nội hàm của khái
niệm QL gồm: i) Hoạt động phối hợp nhiều người, nhiều yếu tố; ii) Định hướng
các hoạt động theo mục tiêu nhất định; iii) Kiểm soát được tiến trình của hoạt
động trong quá trình tiến tới mục tiêu.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
a. Chức năng kế hoạch hoá
Đây là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những biện pháp tốt nhất
để thực hiện mục tiêu đó. Như vậy, thực chất của kế hoạch hoá là đưa toàn bộ
những hoạt động vào kế hoạch, với mục đích, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể
và xác định rõ các điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
Nhiều nhà lý luận QL cho rằng, kế hoạch là cái khởi nguyên của mọi hoạt
động, mọi chức năng QL khác. Họ ví kế hoạch như một chiếc đầu tầu kéo theo
các toa “tổ chức”, “chỉ đạo”, “kiểm tra”. Như vậy, nếu không có kế hoạch thì
người QL không biết phải tổ chức nhân lực và các nguồn nhân lực khác như thế
nào, thậm chí họ còn không rõ phải tổ chức cái gì nữa. Không có kế hoạch,
người QL không thể chỉ dẫn, lãnh đạo người thuộc quyền hành động một cách
chắc chắn với những kỳ vọng đặt vào kết quả mong đợi. Và không có kế hoạch
thì cũng không xác định được tổ chức hướng tới đúng hay chệch mục tiêu, không
biết khi nào đạt được mục tiêu và sự kiểm tra sẽ không có căn cứ.
Trong QL nhà trường, kế hoạch hoá là một chức năng quan trọng vì trên
cơ sở phân tích các thông tin QL, căn cứ vào những tiềm năng đã có và những
khả năng sẽ có mà xác định rõ các mục tiêu, nội dung hoạt động, biện pháp cần
thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của nhà trường khi kết thúc các hoạt động.
b. Chức năng tổ chức
Trong cuốn “Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, NXB Đại học Huế,
2007”, Tác giả Thái văn Thành định nghĩa chức năng tổ chức là “ Quá trình phân
11
phối và sắp xếp nguồn nhân lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo việc
thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra”. Cũng theo tác giả: “ tổ chức là một khâu
song là khâu quan trọng nhất của quản lý. Để thực hiện được vai trò quan trọng
này, chức năng tổ chức phải hình thành một cấu trúc tổ chức tối ưu của hệ thống
quản lý và phối hợp tốt nhất các hệ thống quản lý với hệ thống bị quản lý” [26].
Trong QLGD, QL trường trung học, điều quan trọng nhất của công tác tổ
chức là phải xác định rõ vai trò của mỗi bộ phận, cá nhân, bảo đảm các mối quan
hệ ngược, sự thống nhất và đồng bộ về tổ chức trong QLGD ở trường trung học.
Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống QL trở nên có hiệu quả, cho phép các
cá nhân góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là điều kiện của
QL. Thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ bền vững giữa con người,
giữa các bộ phận trong hệ thống QL. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực, tổ
chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả QL.
c. Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể QL đến hành vi và
thái độ của những người khác trong tổ chức nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra.
Chức năng chỉ đạo chính là sự tác động lên con người, khơi dậy động lực
của nhân tố con người trong hệ thống QL, thể hiện mối quan hệ giữa con người
với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện và
nhiệt tình phấn đấu thực hiện mục tiêu.
d. Chức năng kiểm tra, đánh giá
Sau khi xác định các mục tiêu, quyết định những biện pháp tốt nhất để đạt
tới các mục tiêu và triển khai các chức năng tổ chức, chỉ đạo để thực hiện hoá
các mục tiêu đó cần phải tiến hành những hoạt động kiểm tra đánh giá để xem
xét việc triển khai các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh cần
thiết trong các hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu đã xác định: “ Lãnh đạo
mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo”.
12
Như vậy, kiểm tra đánh giá có vị trí quan trọng trong việc đổi mới công tác
QL như đổi mới công tác kế hoạch hoá, công tác tổ chức, chỉ đạo cũng như đổi mới
cơ chế QL, phương pháp QL nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả QL.
Tóm lại, sự phân công và chuyên môn hoá trong hoạt động QL đã hình thành
nên các chức năng QL, đó là chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chu trình QL.
1.2.1.3. Nội dung quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt, NXB khoa học xã hội, Hà Nội, 1988 do Hoàng
Phê chủ biên thì: “ nội dung là mặt bên trong của sự vật, cái được hình thức chứa
đựng hoặc biểu hiện” [24].
Nội dung QL là các công việc, các hoạt động của nhà QL thực hiện phối
hợp nhiều người, nhiều yếu tố, định hướng các hoạt động và kiểm soát tiến trình
của hoạt động trong quá trình tiến tới mục tiêu của tổ chức.
Con người là đối tượng chủ yếu của QL nên nội dung QL bao gồm: QL con
người ( tức là QL sự sắp xếp, phân công; hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao năng lực
thực hiện mục tiêu); QL hoạt động của con người ( bao gồm: Tổ chức các hoạt
động và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh các hoạt động).
Nội dung QL trên được thực hiện bởi các chức năng QL trong hoạt động.
1.2.2. Công tác chủ nhiệm lớp
1.2.2.1. Khái niệm công tác chủ nhiệm lớp
Trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ chức
giảng dạy và GD học sinh. Để QL, GD HS trong lớp, nhà trường phân công một
trong những GV đang giảng dạy có năng lực chuyên môn tốt, có kinh nghiệm
làm công tác QL, GD HS, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng nhiệt tình trong
công tác, có uy tín với HS và đồng nghiệp làm CNL. Đó là GVCN. Những nội
dung mà GVCN lớp phải thực hiện được coi là công tác CNL.
1.2.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiêm lớp
13
a. Vai trò của GVCN lớp
GVCN là người thay mặt hiệu trưởng QL lớp học. Vai trò QL đó được thể
hiện trong việc xây dựng kế hoạch GD; tổ chức các hoạt động GD; đôn đốc,
hướng dẫn việc thực hiện các hoạt động GD theo kế hoạch; kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập, tu dưỡng của HS trong lớp. GVCN chịu trách nhiệm về kết quả
học tập và rèn luyện của HS trong lớp trước hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và
cha mẹ HS. Do đó, có thể nói trách nhiệm của GVCN lớp rất nặng nề.
Trong quá trình làm việc, GVCN là người tổ chức các hoạt động GD học
sinh trong lớp. Vai trò tổ chức của GVCN được thể hiện trong các việc:
- Thành lập bộ máy tự quản của lớp;
- Phân công trách nhiệm cho từng cá nhân và cho các tổ, nhóm;
- Tổ chức các hoạt động của lớp theo mục tiêu GD đã được xây dựng;
- GVCN phải quán xuyến tất cả các hoạt động của lớp một cách chặt chẽ.
Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của HS trong lớp phụ thuộc rất nhiều
vào khả năng tổ chức GD của GVCN;
- GVCN là người cố vấn đắc lực của Chi đoàn Thanh niên trong việc tổ
chức sinh hoạt tập thể như: việc lập kế hoạch công tác, thành lập Ban chấp hành
Chi đoàn, tổ chức các mặt hoạt động và phối hợp với các hoạt động của tập thể
lớp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục chung;
- GVCN giữ vai trò chủ động trong việc phối hợp các lực lượng GD: Gia
đình, nhà trường, xã hội, trong đó nhà trường là lực lượng GD có tính chất
chuyên nghiệp. Do vậy, GVCN phải là người đứng ra điều phối và kết hợp cùng
các lực lượng GD để tổ chức các hoạt động GD một cách có hiệu quả nhất.
Năng lực chuyên môn, đạo đức, uy tín và kinh nghiệm công tác của
GVCN là điều kiện quan trọng nhất cho việc tổ chức, phối hợp thành công các
hoạt động GD học sinh của lớp.
b. Nhiệm vụ của GVCN
14
Tại điều 31, Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều
cấp học được ban hành theo thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT có quy định nhiệm vụ của GVCN trước hết phải thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ của GV giảng dạy bộ môn. Ngoài ra, GVCN còn có những
nhiệm vụ sau đây: “ a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động GD thể hiện rõ mục
tiêu, nội dung, PP GD bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, với hoàn
cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS; b)
Thực hiện các hoạt động GD theo kế hoạch đã xây dựng; c) Phối hợp chặt chẽ
với gia đình HS, với các GV bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản HCM, Đội
Thiếu niên Tiền phong HCM, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ,
giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của HS lớp mình chủ nhiệm và
góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; d)
Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng
và kỷ luật HS; đề nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải
rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc
ghi sổ điểm và học bạ HS; đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của
lớp với Hiệu trưởng.”
1.2.3. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp
QL công tác CNL là hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều hành,
kiểm tra, đánh giá đội ngũ GVCN, phát hiện và giải quyết những vấn đề về công
tác CNL nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện trong nhà trường phổ thông.
1.2.4. Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp
1.2.4.1. Khái niệm biện pháp
“ Từ điển Tiếng Việt” NXB khoa học xã hội, Hà Nội, 1988 do Hoàng Phê
chủ biên nêu: “Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [24].
1.2.4.2. Biện pháp quản lý
15
Biện pháp QL là cách thức điều khiển, tổ chức của nhà QL đối với các đối
tượng QL nhằm đạt mục tiêu QL.
1.2.4.3. Biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp
a. Khái niệm
Biện pháp QL công tác chủ nhiệm là cách thức điều khiển, tổ chức, tạo điều
kiện của hiệu trưởng đối với đội ngũ GVCN và tổ chức hoạt động GD của GVCN
nhằm phát triển nhân cách HS và nâng cao chất lượng GD toàn diện.
b. Các biện pháp QL công tác chủ nhiệm
- Chỉ đạo GVCN kế hoạch hóa các công tác, các hoạt động gồm: Hướng
dẫn GVCN xây dựng kế hoạch CNL; duyệt kế hoạch và kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chủ nhiệm như: Phân công công tác
phù hợp với năng lực, điều kiện, hoàn cảnh của GVCN; xây dựng qui chế phối
hợp cụ thể, rõ ràng giữa GVCN với các lực lượng trong và ngoài nhà trường; bồi
dưỡng nâng cao nhận thức và năng lực cho đội ngũ GVCN.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác CNL của GVCN
để nắm tình hình và kịp thời xử lý (đôn đốc, uốn nắn, điều chỉnh).
- Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng động viên như: tuyên dương
GVCN làm tốt công tác CNL đột xuất hoặc định kỳ cả về vật chất lẫn tinh thần
để GVCN khác học tập; trường hợp GVCN có hạn chế, tồn tại cần nhắc nhở, phê
bình đúng mức và hướng dẫn cách khắc phục, tránh gây áp lực; đánh giá chính
xác thành tích đạt được của GVCN, chú ý dựa vào sự chuyển biến tích cực của
HS và hiệu quả GD của GVCN, tránh chỉ dựa vào tổng số thành tích của HS đạt
được...
1.3. Một số vấn đề về công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
1.3.1. Mục đích
16
Nghiên cứu lý luận về nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT trong hệ
thống giáo dục quốc dân và công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT được quy
định cụ thể trong Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp
học được ban hành theo thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
1.3.2. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
Để công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT đạt kết quả cao nhất, GVCN
cần tập trung thực hiện tốt các nội dung sau
1.3.2.1. Tìm hiểu và nắm vững đối tượng GD
U.D. Usinxki – nhà GD người Nga cho rằng: “Muốn GD con người về
mọi mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt”. Nếu hiểu rõ HS thì mới thực hiện
được chức năng QL để GD toàn diện HS của mình, lựa chọn được những biện
pháp tác động phù hợp, mới biến quá trình GD của GV thành quá trình tự GD
của HS với tư cách HS là chủ thể của quá trình GD, mới đánh giá đúng đắn và
chính xác chất lượng và hiệu quả của GD. Tìm hiểu và nắm vững đối tượng GD
vừa là nội dung, vừa là điều kiện để là tốt công tác của GVCN lớp.
1.3.2.2. Lập kế hoạch chủ nhiệm
Trong nhà trường, hiệu trưởng QL công tác chủ nhiệm của GVCN bằng kế
hoạch chủ nhiệm. Kế hoạch chủ nhiệm là chương trình hoạt động của GVCN
được vạch ra một cách có hệ thống về những công việc sẽ làm trong thời gian một
năm học với cách thức và trình tự tiến hành nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.3.2.3. Xây dựng lớp thành một tập thể HS vững mạnh
Đây là nội dung có ý nghĩa to lớn trong công tác GD vì tập thể HS vừa là
môi trường, vừa là phương tiện GD hữu hiệu nhất.
1.3.2.4. Tổ chức các hoạt động GD toàn diện
Để thực hiện tốt vấn đề này, GVCN cần tập trung tổ chức các hoạt động
GD như: Giáo dục thế giới quan khoa học, tư tưởng đạo đức cho HS; tổ chức
17
nhiều hoạt động và giao lưu đa dạng, phong phú; phát động các phong trào thi
đua; phối hợp tốt với tổ chức Đoàn thanh niên; nâng cao chất lượng học tập văn
hóa cho HS; tổ chức các hoạt động GD lao động và hướng nghiệp; tổ chức hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí; tổ chức đánh giá HS;
phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để GD học sinh; Đánh giá
kết quả GD học sinh…
1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức và thực hiện nội dung công tác
chủ nhiệm lớp ở trường THPT
1.3.3.1. Phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện nội dung “tìm hiểu và
nắm vững đối tượng GD”
a. Nội dung tìm hiểu
- Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của lớp chủ nhiệm:
+ Số lượng, tên, tuổi của từng HS trong lớp.
+ Đặc điểm tình hình của lớp: thuận lợi, khó khăn, chất lượng GD chung,
chất lượng học tập, truyền thống; bầu không khí, quan hệ XH...
+ Đội ngũ GV giảng dạy tại lớp: Uy tín, khả năng, trình độ...
+ Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của lớp trong trường (đầu cấp, cuối cấp...)
+ Đặc điểm tình hình địa phương, hoàn cảnh kinh tế xã hội của địa phương...
- Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của từng HS
+ Sơ yếu lý lịch ( họ tên cha mẹ, nghề nghiệp, địa chỉ, sở thích năng khiếu...)
+ Hoàn cảnh sống của HS (điều kiện kinh tế của gia đình, trình độ văn hóa
của cha mẹ, điều kiện học tập, tình hình kinh tế - xã hội, an ninh trật tự, môi
trường GD tại địa phương nơi cư trú...)
+ Đặc điểm tâm, sinh lý, tính cách, năng lực, trình độ, nhu cầu, hứng thú,
nguyện vọng, phẩm chất đạo đức, các mối quan hệ, cách ứng xử của HS trong
gia đình, ở nhà trường, ngoài xã hội...
18
+ Những biến đổi và sự phát triển về thể chất, tâm lý và xã hội của HS
theo các giai đoạn phát triển của lứa tuổi.
Tóm lại, GVCN cần hiểu rõ toàn bộ cuộc sống tâm hồn, tình cảm của HS
kể cả những thay đổi trong đời sống nội tâm của từng HS. Đặc biệt, đối với HS
cá biệt cần tìm hiểu kỹ những nguyên nhân dẫn đến cá biệt để có giải pháp tác
động phù hợp, kịp thời.
b. Cách thức tìm hiểu đối tượng GD:
- Nghiên cứu hồ sơ HS: Gồm học bạ, sơ yếu lí lịch, sổ liên lạc, các bản
nhận xét đánh giá HS của các GV cũ, sổ điểm... Đây là bước tiếp cận đầu tiên
nhằm tìm hiểu sơ bộ những nét cơ bản nhất ở mỗi HS.
- Đàm thoại, tâm sự trực tiếp với HS, GV bộ môn, GVCN cũ, CMHS... để
tìm hiểu những vấn đề cá nhân HS đó.
- Quan sát: Theo dõi trực tiếp, thường xuyên một cách khách quan những
biểu hiện về thái độ, hành vi của HS trong mọi hoạt động học tập, lao động, sinh
hoạt tập thể, trong cuộc sống ở trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài trường...
- Thông qua các sản phẩm do HS làm ra như bài kiểm tra, sáng tác, làm đồ
dùng học tập, các sản phẩm lao động khác.
- Thông qua một số phương pháp nghiên cứu Tâm lý học, Giáo dục học
như điều tra bằng Ankét, Test.
c. Thu thập và xử lý thông tin:
- Những thông tin thu thập được qua quá trình tìm hiểu cần được ghi vào
Sổ chủ nhiệm hay Nhật ký GVCN.
- Phối hợp các cách thức tìm hiểu để có cái nhìn tổng thể có về đối tượng.
- Dùng các phương pháp ( PP) phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại để
rút ra kết luận chính xác, khách quan, khoa học, tránh hời hợt, chủ quan, thiên vị,
cảm tính trong đánh giá đối tượng GD.
19
Tóm lại, tìm hiểu HS là một quá trình khó khăn, lâu dài, phức tạp, đòi hỏi
GVCN phải kiên trì, thận trọng, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng thương yêu
HS sâu sắc. Ngược lại, GVCN lại phải là người có đạo đức và tri thức, một người
thầy có nhân cách để HS tôn trọng và nể phục, nhưng cũng là người dễ chia sẻ và
thông cảm với HS, sao cho HS sẵn sàng cởi mở, chia sẻ lòng mình với GVCN.
1.3.3.2. Phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện nội dung “Lập kế
hoạch chủ nhiệm”
a. Xây dựng kế hoạch (lập kế hoạch )
- Xây dựng kế hoạch (lập kế hoạch) là khởi đầu của chu trình QL.Trong
nhà trường, hiệu trưởng QL công tác chủ nhiệm của GVCN bằng kế hoạch chủ
nhiệm. Xây dựng kế hoạch là sự xác lập một cách có căn cứ khoa học những
mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và cách thức thực hiện nhiệm vụ để tiến hành hoạt
động trong một quá trình nhằm thực hiện có kết quả những mục tiêu, chỉ tiêu đề
ra. Nói cách khác, xây dựng kế hoạch là quyết định trước xem cần phải đạt được
điều gì, phải làm gì, làm như thế nào, ai sẽ làm trong thời gian nào.
- Kế hoạch chủ nhiệm là chương trình hoạt động của GVCN được vạch ra
một cách có hệ thống về những công việc dự định làm trong thời gian một năm
học với cách thức và trình tự tiến hành nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Đó là kết
quả sáng tạo của GVCN, phản ánh năng lực dự đoán và thiết kế của GVCN. Kế
hoạch chủ nhiệm thường được xây dựng theo trục thời gian của năm học như kế
hoạch năm học, kế hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần và theo nội dung
của các hoạt động GD như kế hoạch luyện tập văn nghệ, kế hoạch lao động…
b. Mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch
- Mục đích: Xây dựng kế hoạch nhằm đảm bảo việc đạt được mục tiêu đề
ra một cách khoa học và hiệu quả. GVCN lập kế hoạch sẽ luôn nắm vững mục
tiêu và thực hiện một cách khoa học để đạt mục tiêu trong công tác chủ nhiệm.
- Ý nghĩa:
20
+ Giúp GVCN và HS luôn nắm vững mục tiêu phấn đấu.
+ Tác động đến sự nỗ lực của GVCN và HS trong việc thực hiện mục tiêu.
+ Làm cho các hoạt động được thực hiện theo chương trình định trước cụ
thể và thống nhất, tăng hiệu quả hoạt động, giảm thiểu hoạt động trùng lặp, dư
thừa, tránh gây áp lực cho HS.
+ Giúp GVCN chủ động, tự tin trong công việc của mình.
+ Là công cụ cho việc kiểm tra đánh giá và tự kiểm tra đánh giá.
+ Là phương tiện để GVCN nhận được sự tư vấn, hướng dẫn của cấp trên
và giao tiếp với đồng nghiệp, cha mẹ HS, các tổ chức đoàn thể và HS một cách
thân thiện trên tinh thần hợp tác.
c. Phương pháp xây dựng kế hoạch:
- PP phân tích: giúp GVCN có cái nhìn theo hệ thống từ bao quát đến cụ
thể khi xác lập mục tiêu và các biện pháp thực hiện. GVCN sử dụng PP này để
phân tích đánh giá tình hình HS, tập thể lớp chủ nhiệm.
- PP so sánh: GVCN so sánh tình hình cụ thể của lớp mình chủ nhiệm với
lớp khác, từ đó xác định mục tiêu, biện pháp phù hợp.
- PP chuyên gia: GVCN sử dụng PP này để xác định đúng mục tiêu, các
biện pháp khi dự báo thiếu thông tin tin cậy.
- PP cân đối: GVCN sẽ căn cứ vào các điều kiện, thế mạnh, khả năng của
tập thể HS để đưa ra những chỉ tiêu hợp lý, từ đó xác định các nhiệm vụ, giải
pháp để phân phối tiềm lực cho từng loại hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu.
d. Qui trình xây dựng kế hoạch:
- Chuẩn bị: Tìm hiểu các văn bản có liên quan; Phân tích đánh giá các yếu
tố trong nhà trường và nội lực của HS; Phân tích các yếu tố bên ngoài nhà
trường; Dự báo chiều hướng phát triển của lớp và của cá nhân HS bằng việc xác
định các mục tiêu, chỉ tiêu (định tính hoặc định lượng)
- Soạn thảo kế hoạch