Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh ngoại tệ 51.........................................................................................3
Bảng 2.4: Tình hình phát triển thẻ ATM 52......................................................................................3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.....................................................................................................3
1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế của NHTM........................................3
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế..........................................................3
1.1.2. Khái quát các phương thức chủ yếu dùng trong thanh toán quốc tế
...................................................................................................................3
1.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM ........19
1.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả..............................................................20
1.3. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động TTQT của
NHTM.........................................................................................................24
1.3.1. Nhân tố khách quan.......................................................................24
1.3.2.Nhân tố chủ quan............................................................................30
1.3.4. Các nghiệp vụ ngân hàng khác có liên quan.................................32
1.3.5. Nhân tố từ phía khách hàng...........................................................33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
NHNo&PTNT ĐÔNG HÀ NỘI..........................................................................34
2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT Đông Hà Nội...............................34
2.1.1. Cơ cấu tổ chức...............................................................................36
2.1.2. Hoạt động huy động vốn...............................................................41
2.1.3. Hoạt động sử dụng vốn..................................................................44
2.1.4. Kinh doanh ngoại tệ......................................................................46
2.1.5. Tình hình phát triển thẻ ATM.......................................................47
Bảng 2.4. Tình hình phát triển thẻ ATM.................................................47
2.1.6. Kết quả kinh doanh........................................................................49
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Đông Hà Nội
.....................................................................................................................51
2.2.1. Bối cảnh kinh tế xã hội năm 2007 ảnh hưởng đến hoạt động TTQT
.................................................................................................................51
2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế năm 2007 tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Đông Hà Nội...................................................................55
L/C xuất khẩu 56
2.2.3. Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tê đánh giá qua các chỉ tiêu.58
Chuyên đề tốt nghiệp
2.4 Một số nhận xét về thực trạng hiệu quả hoạt động TTQT của NHNo&
PTNT Đông Hà Nội....................................................................................64
2.4.1. Kết quả đạt được............................................................................64
2.4.2. Những hạn chế và tồn tại...............................................................67
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
CỦA NHNo&PTNT ĐÔNG HÀ NỘI................................................................70
3.1. Định hướng phát triển hoạt động của NHNo&PTNT Đông Hà Nội....70
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của NHNo&PTNT
Đông Hà Nội...............................................................................................76
3.2.1. Mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và các hình thức hỗ
trợ............................................................................................................76
3.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ làm công tác TTQT..77
3.2.3. Xây dựng biểu phí hợp lý..............................................................79
3.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng ..............................................................................................80
3.2.5. Khẩn trương hoàn chỉnh bản chuẩn mực hệ thống tiêu chuẩn chất
lượng ISO 9001: 2000.............................................................................82
3.3 Một số kiến nghị ...................................................................................84
KẾT LUẬN 86
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ phương thức Ghi sổ.........................................7
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ của phương thức chuyển tiền..........................8
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn.........................................11
Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ...................................12
Sơ đồ 1.5: Quy trình nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ...................19
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của AGRIBANK Đông Hà Nội..........................41
Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh Đông HN từ 2004- 2007
.........................................................................................................................46
Bảng 2.2: Tổng dư nợ qua các năm 2005-2007..............................................48
Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ qua các năm 2005-2007...........................................49
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh ngoại tệ...........................................................51
Bảng 2.4: Tình hình phát triển thẻ ATM.........................................................52
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh các năm 2005-2007................53
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động TTQT của Chi nhánh các năm 2005-2007.......60
Bảng 2.7: Phí thu được từ hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Đông HN ...62
Bảng 2.8: Doanh số TTQT của Chi nhánh từ năm 2005-2007.......................64
Bảng 2.9: Số món thanh toán quốc tế qua Chi nhánh.....................................65
Bảng 2.10: Quan hệ đại lý của NHNo&PTNT Việt Nam..............................67
Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động từ 2005-2007....................................47
Biểu đồ 2.3: Chênh lệch thu chi của NHNo&PTNT Đông HN.......................54
Biểu đồ 2.4: Tổng doanh số xuất nhập khẩu qua các năm 2005-2007............55
Biểu đồ 2.4: Phí thu được từ hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Đông HN
.........................................................................................................................63
Biểu đồ 2.5: Số món thanh toán quốc tế nhập................................................66
Biểu đồ 2.6: Quan hệ ngân hàng đại lý của NHNo&PTNT............................67
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu đồ 2.7: Tổng doanh số XK, NK của NHNo&PTNT Đông Hà Nội........71
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
TTQT Thanh toán quốc tế
NH Ngân hàng
NK Nhập khẩu
XK Xuất khẩu
TCTD Tổ chức tín dụng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
KTXH Kinh tế xã hội
CBCNV Cán bộ công nhân viên
NHTW Ngân hàng trung ương
NKNT Kinh doanh ngoại tệ
XNK Xuất nhập khẩu
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng phát triển kinh tế thế giới hiện nay, các quan hệ kinh tế
diễn ra hết sức sôi động, kéo theo đó là sự đa dạng, phức tạp của chu chuyển
hàng hóa quốc tế. Đồng thời với nó là sự vận động của các dòng tiền trong
thanh toán. Quá trình thanh toán có vai trò quan trọng đối với hoạt động của
các doanh nghiệp và cá nhân. Hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra trên thị
trường rộng, phức tạp bởi khoảng cách giữa người mua và người bán, bởi
thông lệ của mỗi quốc gia và sự khác biệt trong đồng tiền thanh toán. Phần
lớn, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đều không thể độc lập thực hiện
được các hình thức thanh toán quốc tế. Do vậy, đã xuất hiện nhu cầu thanh
toán được thực hiện bởi các ngân hàng. NHTM là một thành viên thực hiện
việc thanh toán góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thương mại
quốc tế. Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cung cấp
dịch vụ thanh toán và dịch vụ mua bán ngoại tệ, đảm bảo cho hoạt động xuất
nhập khẩu được thông suốt, an toàn, hiệu quả.
Mặt khác, nghiệp vụ thanh toán quốc tế đối với các NHTM VN là nghiệp
vụ quan trọng nhất trong số các nghiệp vụ ngoại bảng, và có tốc độ tăng
trưởng mạnh mang lại cho ngân hàng khoản thu phí ngày một lớn. Thanh toán
quốc tế quyết định sự phát triển của hoạt động ngoại thương, là cầu nối cho
hoạt động nhập khẩu diễn ra suôn sẻ và thuận lợi. Xuất nhập khẩu càng tăng
về số lượng và giá trị thì hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng và
phức tạp.
Tuy nhiên, thanh toán quốc tế là hoạt động rất phức tạp, bởi các chủ thể
tham gia có sự cách biệt về địa giới cũng như chế độ chính trị, kinh tế, xã hội.
Do đó, các bên tham gia luôn quan tâm đến việc tìm ra phương thức thanh
1
Chuyên đề tốt nghiệp
toán có hiệu quả nhất và thực hiện các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh toán quốc tế.
Sau thời gian thực tập tại phòng Thanh toán quốc tế và Kinh doanh ngoại
tệ thuộc NHNo&PTNT Đông Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu
quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Đông Hà Nội ”.
Với nhận thức còn hạn chế, thực tế còn ít, vì vậy đề tài còn có chỗ khiếm
khuyết. Vậy em kính mong được sự tham gia chỉ dẫn của cô Phó giáo sư_
Tiến sĩ Nguyễn Thị Thu Thảo – người trực tiếp hướng dẫn em làm chuyên đề
này cùng toàn bộ các anh chị nhân viên phòng Thanh toán quốc tế và Kinh
doanh ngoại tệ góp ý kiến cho đề tài của em có được những vấn đề xác thực
nhất.
Ngoài phần mở đầu và phần kết thúc, chuyên đề gồm có 3 phần:
Chương I: Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của
NHNo&PTNT Đông Hà Nội.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
của NHNo&PTNT Đông Hà Nội.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế của NHTM
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
TTQT là việc thực hiện các nghiệp vụ chi trả về tiền tệ phát sinh từ các
quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng và dịch vụ phi mậu dịch giữa
các tổ chức kinh tế, giữa các công ty, các cá nhân của các nước với các đối tác
của mình trên thế giới để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh
tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại
các ngân hàng.
1.1.2. Khái quát các phương thức chủ yếu dùng trong thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán là một trong điều kiện quan trọng nhất của hợp
đồng thanh toán quốc tế, đó là một cách thức nhất định để người bán thu được
tiền nhanh nhất an toàn nhất và người mua trả được tiền và nhận được hàng
chuẩn xác đủ về số lượng, đúng về chất lượng, đúng thời hạn như hợp đồng
đã ký. Hiện nay, trong quan hệ ngoại thương có rất nhiều phương thức thanh
toán khác nhau được áp dụng như: chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tín dụng
chứng từ.....Mỗi phương thức đều có lợi thế cho một bên và khả năng rủi ro
mang lại cho đối tác, vì vậy cần có sự đàm phán trước khi đi đến thoả thuận
của các bên.
1.1.2.1. Phương thức Ghi sổ hay mở tài khoản
Khái niệm: Là phương thức mà người xuất khẩu mở 1 tài khoản để ghi
nợ người nhập khẩu sau khi người xuất khẩu đã hoàn thành giao hàng hay
dịch vụ, đến từng định kỳ người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặc điểm của phương thức Ghi sổ
• Đây là phương thức thanh toán chỉ có 2 bên tham gia thanh toán là
người bán và người mua.
• Không có sự tham gia của các ngân hàng với chức năng là người mở tài
khoản và thực thi tài khoản.
• Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản đa song biên.
• Chỉ có nhà xuất khẩu mở tài khoản (mở sổ) ghi chép các khoản tiền
hàng. Nếu người nhập khẩu mở tài khoản để ghi thì tài khoản chỉ là để
theo dõi, không có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên
Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ phương thức Ghi sổ
(1) Giao hàng hoặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hoá.
(2) Báo nợ trực tiếp
(3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền khi đến định kỳ
thanh toán
-Trường hợp áp dụng
• Thường dùng cho thanh toán nội địa
• Hai bên phải thực sự tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau.
Ngân hàng
bên bán
Ngân hàng bên mua
Người bán Người mua
3
3
3
2
1
4
Chuyên đề tốt nghiệp
• Dùng cho thanh toán tiền gửi bán hàng ở nước ngoài
• Dùng trong thanh toán tiền phi mậu dịch: tiền cước phí vận tải, bảo hiểm ,
tiền hoa hồng trong nghiệp vụ môi giới, uỷ thác, tiền lãi cho vay và đầu tư.
• Dùng cho phương thức mua bán hàng đổi hàng, nhiều lần, thường
xuyên trong một thời kỳ.
• Phương thức này chỉ có lợi cho người nhập khẩu
1.1.2.2. Phương thức Chuyển tiền
Khái niệm: Thanh toán bằng chuyển tiền là phương thức thanh toán
trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển
một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm
nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Các bên tham gia
• Người trả tiền (người mua, người mắc nợ) hoặc người chuyển tiền
(người đầu tư, kiều bào chuyển tiền về nước, người chuyển kinh phí ra
nước ngoài) là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài.
• Người hưởng lợi (người bán, chủ nợ, người tiếp nhận vốn đầu tư) hoặc
là người nào đó do người chuyển tiền chỉ định.
• Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước người chuyển tiền.
• Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước người
hưởng lợi
Sơ đồ 1.2. Quy trình nghiệp vụ của phương thức chuyển tiền
5
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng đại lý
Người
chuyển tiền
Người hưởng lợi
3
42
1
Chuyên đề tốt nghiệp
(1) Giao dịch thương mại
(2) Viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thư hoặc bằng điện) cùng với
uỷ nhiệm chi(nếu có tài khoản mở tại ngân hàng)
(3) Chuyển tiền ra nước ngoài qua ngân hàng
(4) Ngân hàng chuyển tiền cho người hưởng lợi
Trường hợp áp dụng:
- Trả tiền hàng nhập khẩu với nước ngoài cần chú ý:
• Thường là sau khi nhận xong hàng hoá, hoặc là sau khi nhận được
chứng từ gửi hàng thì sẽ chuyển tiền
• Số tiền được chuyển dựa vào: Trị giá của hoá đơn thương mại, hoặc kết
quả của việc nhận hàng về số lượng và chất lượng để quy ra số tiền phải
chuyển.
• Chuyển tiền bằng thư chậm hơn chuyển tiền bằng điện.
• Không áp dụng trong thanh toán hàng xuất khẩu với nước ngoài, vì dễ
bị người mua chiếm dụng vốn.
- Thanh toán trong lĩnh vực thương mại và các chi phí có liên quan đến
xuất nhập khẩu hàng hoá.
• Chuyển vốn ra bên ngoài để đầu tư hoặc chi tiêu phí thương mại.
• Chuyển kiều hối
1.1.2.3. Phương thức Nhờ thu
Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán mà người
xuất khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho nhà nhập
khẩu tiến hành uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc
chứng từ do người xuất khẩu lập
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Như vậy, với khách hàng xuất khẩu, thanh toán nhờ thu chứng từ là dịch
vụ lập và chuyển chứng từ đến ngân hàng nhập khẩu và yêu cầu thanh toán
theo phương thức trả ngay hay trả chậm.
Với khách hàng nhập khẩu, thanh toán nhờ thu chứng từ là dịch vụ nhận,
kiểm tra, thông báo chứng từ đến cùng với điều kiện đi kèm và thực hiện các
lệnh thanh toán của khách hàng.
Có 2 loại nhờ thu là: Nhờ thu phiếu trơn (Uỷ thác thu khônng kèm chứng
từ _ clean collection) và Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection)
Các loại nhờ thu
a) Nhờ thu phiếu trơn (Uỷ thác thu không kèm chứng từ)
Là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở
người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì gửi
thẳng cho người mua không qua ngân hàng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ của nhờ thu phiếu trơn phải trải qua các
bước sau đây:
(1) Người bán sau khi gửi hàng và chứng từ gửi hàng cho người mua, lập
một hối phiếu đòi tiền người mua và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi tiền
hộ bằng chỉ thị nhờ thu.
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi thư uỷ thác nhờ thu kèm hối phiếu
cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngưòi mua nhờ thu tiền.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu (nếu trả tiền
ngay) hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu (nếu mua chịu)
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người bán, nếu chỉ là chấp
nhận hối phiếu thì ngân hàng gửi hối phiếu hoặc chuyển lại cho người bán.
Khi đến hạn thanh toán, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người mua và thực hiện
việc chuyển tiền như trên.
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3. Quy trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn11
Phương thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
• Người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc là có quan hệ liên doanh
với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau.
• Thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất khẩu hàng hoá, vì việc
thanh toán này không cần thiết phải kèm theo chứng từ như tiền cước phí vận
tải, bảo hiểm, phạt, bồi thường….
• Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều thanh toán
về mậu dịch, vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán, vì việc nhận
hàng của người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người
mua có thể nhận hàng và không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Đối với người
mua áp dụng phương thức này cũng có điều bất lợi, vì nếu hối phiếu đến sớm
hơn chứng từ, người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao
hàng của người bán có đúng hợp đồng hay không.
b) Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection)
Khái niệm: Là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng
thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ
vào bộ chứng từ gửi hàng kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền
hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để
nhận hàng.
Ngân hàng
chuyển chứng
từ
Ngân hàng thu và
xuất trình chứng từ
Người bán
Người mua
2
44
3
Gửi hàng và chứng từ
4
1
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ cũng giống như nhờ
thu phiếu trơn, chỉ khác ở khâu (1) là lập một bộ chứng từ nhờ ngân hàng thu
hộ tiền. Bộ chứng từ gồm có hối phiếu và các chứng từ gửi hàng kèm theo, ở
khâu (3) là ngân hàng đại lý chỉ trao chứng từ gửi hàng cho người mua nếu
như người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu.
Sơ đồ 1.4 Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
Trong nhờ thu kèm chứng từ, người bán uỷ thác cho ngân hàng ngoài
việc thu hộ tiền còn có việc nhờ ngân hàng khống chế chứng từ vận tải đối
với người mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và
nhờ thu trơn. Với cách khống chế này, quyền lợi của người bán được đảm bảo
hơn.
Tuy vậy, nhờ thu kèm chứng từ còn một số mặt yếu như sau:
•Người bán thông qua ngân hàng mới khống chế được quyền định đoạt
hàng hoá của người mua nhưng chưa khống chế được việc trả tiền của người
mua. Người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ
hoặc có thể không trả tiền cũng được, khi thị trường bất lợi với họ.
•Việc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận tiền có
khi kéo dài vài tháng hoặc nửa năm.
•Trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò là ngưòi trung gian
thu tiền hộ, còn không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua.
9
Ngân hàng
chuyển chứng từ
Ngân hàng thu và xuất
trình chứng từ
Người bán
Người mua
2
44
3
Gửi hàng
4
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Điều kiện trao chứng từ
+ Điều kiện D/P: Là điều kiện thanh toán trả ngay khi chứng từ được
xuất trình. Ngân hàng thu hộ chỉ trao chứng từ thương mại khi nhà nhập khẩu
thanh toán nhờ thu. Thông thường thì người trả tiền phải thanh toán trong
vòng 3 ngày làm việc sau khi bộ chứng từ được xuất trình. Đối với điều kiện
D/P , trong lệnh nhờ thu phải có chỉ thị “ Release Documént against
Payment”.
Về mặt lý thuyết, thanh toán theo điều kiện D/P không nhất thiết phải có
hối phiếu đi kèm. Trong thực tế, một mặt là theo tập quán, mặt khác nếu
không có hối phiếu thì không có căn cứ để kiện nhà nhập khẩu ra toà với lý
do là “ không thanh toán hối phiếu”, do đó trong bộ chứng từ thanh toán theo
điều kiện D/P thường kèm theo hối phiếu.
+ Điều kiện D/P at X days: Trong thực tế có thể xảy ra trường hợp người
nhập khẩu được yêu cầu ký chấp nhận hối phiếu nhưng chỉ nhận chứng từ khi
thanh toán hối phiếu nhưng chỉ nhận chứng từ khi thanh toán hối phiếu tại
một thời điểm đến hạn. Điều kiện thanh toán như vậy gọi là “ Acceptance D/P
hay D/P at X days sight”. Nguyên nhân có thể vì bộ chứng từ gửi bưu điện có
thể đến sớm hơn nhiều so với hàng hoá được chuyển chở bằng đường biển,
nên ngày đến hạn của hối phiếu được quy định trùng với ngày hàng hoá cập
cảng. Người mua không bị bắt buộc phải thanh toán hối phiếu trước ngày đáo
hạn, nhưng anh ta có thể thanh toán được trước nếu hàng đến nơi trước ngày
hối phiếu đáo hạn.
+ Điều kiện D/A: Là điều kiện mà người xuất khẩu cấp tín dụng cho
người nhập khẩu. Thời hạn tín dụng chính là thời hạn của hối phiếu, hay còn
gọi là “ thời hạn trả chậm – Usance”. Đối với điều kiện này, trong lệnh nhờ
thu phải có chỉ thị “ Release Document against Acceptance”.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Người nhập khẩu được yêu cầu chấp nhận hối phiếu, có nghĩa là phải ký
chấp nhận thanh toán hối phiếu sau một số ngày nhất định. Khi đã ký chấp
nhận, người nhập khẩu được nhận bộ chứng từ và đi nhận hàng.
Thời điểm để tính thời hạn hối phiếu có thể là:
• Từ ngày nhìn thấy hối phiếu, tức từ ngày ký chấp nhận hối phiếu
• Từ ngày giao hàng được ghi trên hối phiếu
• Từ ngày ký phát hối phiếu
• Một ngày cụ thể trong tương lai.
Phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ mang lại lợi thế cho bên
phải trả. Người được nhận tiền thường bị trì hoãn việc thanh toán bởi vì lý do
sai sót trong bộ chứng từ.
Những lưu ý khi sử dụng phương thức thanh toán nhờ thu
- Điều kiện liên quan đến hàng hoá:
+Trong trường hợp hàng đến trước chứng từ, người mua có thể yêu cầu
Ngân hàng cấp giấy đảm bảo với hãng chuyên chở để nhận hàng. Muốn có
được giấy đảm bảo, người mua phải trao cho ngân hàng giấy cam kết. Trưởng
tàu chỉ giao hàng khi có giấy đảm bảo.
+ Trong trường hợp người mua từ chối thanh toán và không nhận hàng,
cách giải quyết đối với lô hàng đó cần chú ý:
• Uỷ thác ngay cho một cơ quan nào đó hay cho Ngân hàng đại lý lưu
kho lô hàng bị từ chối thanh toán. Nếu uỷ thác chậm, chủ tàu có thể lưu kho
lô hàng đó vào kho của hãng tàu (Ví dụ lưu kho ở Hongkong không mất chi
phí lưu kho nếu hàng lưu dưới 1 tuần, còn kéo dài thêm 1 ngày của tuần tiếp
theo thì hãng tàu tính phí lưu kho bằng cả tháng). Kinh nghiệm chỉ ra là nếu
lưu hàng ở khu công cộng ở Singapore, Hongkong thì chi phí thấp hơn nhiều
so với lưu hàng ở kho tàu biển.
11
Chuyên đề tốt nghiệp
• Cách giải quyết hàng hoá bị từ chối có thể: giảm giá hàng bán cho
người mua nếu háng giao chậm, phẩm chất kém……, bán cho người khác
thông qua tổ chức trung gian, chuyển trả hàng về nước, bán đấu giá công khai.
- Điều kiện chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu hàng xuất
+ Việc chiết khấu được thực hiện không quá 360 ngày và áp dụng hình
thức có truy đòi.
+ Khách hàng phải có đơn yêu cầu bằng văn bản đề nghị Ngân hàng
chiết khấu.
+ Số tiền chiết khấu:
• Chứng từ phù hợp, số tiền chiết khấu không lớn hơn trị giá bộ chứng từ
• Chứng từ không phù hợp, số tiền chiết khấu không vượt quá 90% giá
trị bộ chứng từ.
• Mức lãi suất chiết khấu được tính trên số ngày chiết khấu thực tế: từ
ngày tài khoản khách hàng ghi Có số tiền chiết khấu đến ngày tất toán chiết
khấu hoặc đến ngày khách hàng hoàn trả chiết khấu.
1.1.2.4. Tín dụng chứng từ L/C
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân
hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu
cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người
hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký
phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
a) Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có:
- Người xin mở thư tín dụng là người mua, người nhập khẩu hàng hoá,
hoặc là người mua uỷ thác cho một người khác.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diện cho người nhập
khẩu, nó cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
- Người hưởng lợi thư tín dụng là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ
người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng ở nước người hưởng lợi.
b) Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ
- Thư tín dụng thương mại là một công cụ quan trọng của phương thức
tín dụng chứng từ.
Thư tín dụng L/C là một chứng thư (điện hoặc ấn chỉ), trong đó ngân
hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình được
một bộ chứng từ phù hợp với nội dung của L/C.
- L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của 2 bên là NH phát hành và
người thụ hưởng. Mọi yêu cầu và chỉ thị của người xin mở L/C là do NH phát
hành đại diện.
- NH và các bên liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, không dựa
trên hàng hoá, dịch vụ. Về bản chất, L/C là 1 giao dịch hoàn toàn độc lập với
hợp đồng mua bán. Khi chứng từ xuất trình là phù hợp thì NH phát hành phải
thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hoá có
thể không được giao hoặc được giao không hoàn toàn đúng như ghi trên
chứng từ.
- Chứng từ được coi như không phù hợp với L/C nếu chứng từ mâu thuẫn
với các điều khoản quy định của L/C hay các chứng từ mâu thuẫn với nhau.
- Sau khi nhận được chứng từ NH phát hành có 1 khoảng thời gian hợp
lý không quá 5 ngày làm việc để kiểm tra và xác định tính phù hợp của chứng
từ, nếu quá thời gian, NH phát hành không có quyền thông báo sai sót.
- NH không chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ không quy định
trong L/C.
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nếu NH từ chối chứng từ thì phải thông báo trước lúc đóng cửa của
ngày làm việc thứ 7.
- NH không chịu trách nhiệm về sự chậm trễ do truyền tin, về lỗi chính
tả phát sinh trong quá trình chuyển giao chứng từ.
- Lợi ích của L/C là: Khả năng tài trợ vốn, cung cấp hành lang pháp luật
cho thương mại quốc tế, đảm bảo kiểm tra chứng từ cẩn thận trước khi được
gửi tới người mua.
- Phương thức thanh toán L/C ràng buộc ngân hàng mở và các bên tham
gia khá chặt chẽ, nó đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu khi thực hiện giao
hàng xong đúng số lượng và chất lượng cũng như thời gian quy định thì sẽ
nhận được tiền trong thời gian mong muốn. Đối với nhà nhập khẩu, thì khi đã
trả tiền họ sẽ nhận được hàng hoá đúng yêu cầu, đúng thời gian và địa điểm
cần thiết. Chính vì vậy mà phương thức này hiện được dùng khá phổ biến như
là công cụ thanh toán chính trong giao dịch thương mại quốc tế.
c) Những nội dung chủ yếu của một thư tín dụng thương mại bao gồm
những điều khoản sau đây:
- Số hiệu, địa điểm và ngày mở.
+ Số hiệu: dùng để trao đổi thư từ điện tín có liên quan đến việc thực
hiện thư tín dụng.
+ Địa điểm mở L/C: là nơi NH mở L/C viết cam kết trả tiền cho người
xuất khẩu.
+ Ngày mở: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của NH mở L/C với người
xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C.
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến phương thức tín dụng
chứng từ
Những người có liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ nói chung
chia làm 2 loại: một là các thương nhân, hai là các ngân hàng.
14
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Các thương nhân chỉ bao gồm những người nhập khẩu, là người yêu
cầu mở L/C, người xuất khẩu là người hưởng lợi L/C.
+ Các ngân hàng tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có
ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác
nhận….
- Số tiền của thư tín dụng
+ Vừa được ghi bằng số và bằng chữ, thống nhất với nhau, tên của đơn
vị tiền tệ phải rõ ràng. Không nên ghi số tuyệt đối vì người xuất khẩu khó có
thể giao hàng có giá trị đúng như L/C quy định.
+ Nên ghi số tiền theo một giới hạn mà người xuất khẩu có thể đạt được
hoặc là một giới hạn chênh lệch hơn kém % của tổng số tiền.
- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, thời hạn giao hàng
- Những nội dung về hàng hoá
- Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá
- Những chứng từ người xuất khẩu phải xuất trình.
Đây là nội dung then chốt trong thư tín dụng vì là bằng chứng của
người xuất khẩu chứng minh nghĩa vụ mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
và làm đúng những điều quy định trong thư tín dụng.
- Bộ chứng từ bao gồm:
+ Bản gốc thư tín dụng
+ Hoá đơn thương mại
+ Giấy tờ bảo hiểm
+ Vận đơn
+ Giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận xuất xứ
+ Bản kê khai hàng hoá
+ Một số giấy tờ khác theo yêu cầu của người nhập khẩu
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.5 Quy trình nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ
1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của
mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
2) Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ
lập một thư tín dụng và thông báo qua ngân hàng đại lý của mình ở nước
người xuất khẩu thông báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến
người xuất khẩu.
3) Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho
người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó, và
khi nhận được bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng,
nếu không thì tiến hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung thư tín
dụng cho phù hợp với hợp đồng.
5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của
thư tín dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở thư
tín dụng xin thanh toán.
Ngân hàng mở L/C Ngân hàng thông báo
L/C
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
4
2
5
6
6 5 3
8 7 1
16
Chuyên đề tốt nghiệp
6) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp
với thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không
phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho
người xuất khẩu.
7) Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ
chứng từ cho người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh
toán.
8) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín
dụng thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ
chối trả tiền.
d) Các loại thư tín dụng thương mại gồm có:
Theo công dụng của L/C:
• L/C có thể huỷ ngang: loại L/C mà người mở (nhà nhập khẩu) có
quyền đề nghị NH phát hành sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà
không cần có sự chấp thuận và thông báo trước cho người thụ hưởng (người
xuất khẩu). Loại này trong thực tế không còn tồn tại vì nó chứa đựng rủi ro
với người xuất khẩu.
• L/C không thể huỷ ngang: là L/C sau khi đã mở thì NH phát hành
không được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu
không có sự đồng thuận của người thụ hưởng và NH xác nhận (nếu có).
• Thư tín dụng xác nhận: là loại L/C không thể huỷ ngang, được 1 NH
khác xác nhận, nghĩa là ngoài cam kết thanh toán của NH phát hành L/C còn
có thêm sự cam kết thanh toán của NH xác nhận, NH xác nhận có thể là NH
thông báo hoặc là một NH thứ ba tuỳ theo thoả thuận giữa người mua, người
bán và NH phát hành L/C. Đây là loại L/C đảm bảo nhất cho nhà xuất khẩu.
+ Căn cứ vào thời hạn thanh toán của L/C
17
Chuyên đề tốt nghiệp
• L/C trả ngay: là loại L/C không thể huỷ ngang và phải thanh toán ngay
khi hối phiếu được xuất trình.
• L/C trả chậm: là loại L/C trong đó NH phát hành cam kết thanh toán
cho người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng một số ngày sau khi bộ chứng từ
hoàn hảo được xuất trình hoặc sau ngày giao hàng. Gồm 2 dạng:
- L/C có kỳ hạn: là loại L/C không thể huỷ ngang trong đó NH phát hành
sẽ chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn do người hưởng lợi ký phát khi họ xuất
trình được bộ chứng từ hoàn hảo. Những hối phiếu này nhà xuất khẩu có thể
giữ cho đến thời hạn thanh toán và lúc đấy trình nộp NH để nhận tiền hoặc
bán- chuyển nhượng trên thị trường.
- L/C trả dần: là loại L/C không thể huỷ ngang trong đó quy định người
hưởng sẽ được thanh toán dần toàn bộ số tiền của L/C theo những thời hạn đã
quy định rõ trong L/C đó. Loại L/C này không đòi hỏi hối phiếu do người bán
ký phát.
• L/C chấp nhận: là loại L/C trong đó NH phát hành L/C thực hiện chấp
nhận hối phiếu hoặc chỉ định bên thứ 3 chấp nhận hối phiếu, với điều kiện
người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ theo quy định của L/C.
+ Trên giác độ quan hệ đối tác
• L/C trực tiếp: là loại L/C trong đó nghĩa vụ thanh toán của NH phát
hành L/C chỉ giới hạn duy nhất đối với người thụ hưởng của L/C.
• L/C cho phép chiết khấu: là loại L/C trong đó NH phát hành uỷ quyền
cho một NH nhất định (trường hợp hạn chế) hoặc cho phép bất kì NH nào
(trường hợp không hạn chế) mua lại bộ chứng từ hoàn hảo do người thụ
hưởng xuất trình.
+ Một số loại L/C đặc biệt
18
Chuyên đề tốt nghiệp
• L/C có điều khoản đỏ: là L/C mà NH phát hành cho phép NH thông
báo ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hóa nguyên liệu phục vụ sản
xuất hàng hoá theo L/C đã mở.
• L/C tuần hoàn: là L/C không thể huỷ ngang mà sau khi đã sử dụng hết
giá trị của nó hoặc đã hết hạn thời hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị như cũ và
tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho
đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
• L/C chuyển nhượng: là L/C không huỷ ngang, người hưởng lợi thứ nhất
chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền
đòi tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai, những người
này nhận một phần của thương vụ.
• L/C giáp lưng (back to back): khi người thụ hưởng nhận được một L/C
(L/C gốc) không phải L/C chuyển nhượng song không thể tự mình cung cấp
hàng hoá, khi đó họ có thể thoả thuận NH của mình phát hành một L/C thứ
hai (L/C giáp lưng) với nội dung tương tự cho người cung cấp hàng hóa.
• L/C dự phòng: thực chất là một hình thức bảo lãnh của NH
1.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM
Để đánh giá hiệu quả của một hoạt động kinh tế , thì không chỉ xem xét
trên phương diện về mặt kinh tế, mà còn phải xem xét tổng thể sự tác động
của hiệu quả kinh tế đó tới các hoạt động và lĩnh vực khác. Vì vậy, để đánh
giá hiệu quả hoạt động TTQT một cách đầy đủ và toàn diện, ta không chỉ xem
xét tính hiệu quả ở góc độ riêng Ngân hàng mà phải xem xét cả về góc độ
kinh tế và xã hội.
Trong chuyên đề này, em xin chỉ xét hiệu quả của hoạt động TTQT trên
góc độ Ngân hàng.
19
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
Hiệu quả hoạt động TTQT là 1 phạm trù hiệu quả kinh tế, phản ánh
chất lượng kinh doanh. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả hoạt động, có thể đưa
ra hai nhóm : Nhóm chỉ tiêu đánh giá định lượng và Nhóm chỉ tiêu đánh
giá định tính.
1.2.1.1 Các chỉ tiêu đánh giá định lượng
- Doanh thu, chi phí, lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT
Ngân hàng là tổ chức kinh tế, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy,
lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá và phản ánh hiệu quả hoạt
động TTQT.
Doanh thu từ hoạt động TTQT là số tiền thực tế ngân hàng thu được từ
hoạt động TTQT, bằng tổng phí thu được: phí thông báo L/C, phí mở L/C, phí
sửa đổi L/C...
Chi phí cho hoạt động TTQT là tất cả chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để
phục vụ, phát triển hoạt động TTQT: chi phí điện SWIFT, chi phí trang thiết
bị, chi phí nhân viên thanh toán.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT là phần ngân hàng thu được sau
khi đã trừ đi các khoản chi phí cho hoạt động này
LN thu được từ TTQT = DT thu từ TTQT – CP từ TTQT
Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT phản ánh phần giá trị
thặng dư hay mức hiệu quả kinh doanh mà ngân hàng thu được từ hoạt động
TTQT. Tất cả mọi chủ trương, biện pháp của ngân hàng đều vì một mục tiêu
cuối cùng là lợi nhuận thu được.
- Doanh số TTQT
Là tổng giá trị các khoản thanh toán quốc tế.
Doanh số TTQT = Doanh số thanh toán NK + Doanh số thanh toán XK
20