Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349 KB, 56 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp
Lời nói đầu
Kinh doanh trên thị trường, doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay
gắt từ phía các đối thủ cạnh tranh. Lúc đó bất cứ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển đều phải vươn lên trong cạnh tranh, phải tiến hành
công tác phát triển thị trường, bảo vệ thị phần đã có và phát triển sang các
thị trường mới. Đó là một yêu cầu cần thiết trong kinh doanh bởi lẽ phát
triển thị trường thành công sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được các mục
tiêu cơ bản trong kinh doanh như lợi nhuận, an toàn, thế lực...
Trong thực tế hiện nay, mặc dù các doanh nghiệp Việt Nam đã chú
trọng đến vấn đề phát triển thị trường song họ vẫn gặp rất nhiều khó khăn
khi thực hiện. Xác định đúng phương hướng và giải pháp phát triển thị
trường phù hợp với tình hình đã là điều không mấy dễ dàng, huy động đấy
đủ và phân bổ các nguồn lực để thực hiện kế hoạch lại càng khó khăn hơn.
Chính vì vậy các hoạt động phát triển thị trường chưa thực sự đem lại kết
quả cao.
Để đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế
quốc dân thì công nghệ thông tin phải đi trước một bước. Là một ngành mới,
ngành công nghệ thông tin có nhiệm cung cấp những tiến bộ công nghệ cho
sự phát triển kinh tế – xã hội.
Công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình Minh là một doanh nghiệp
nhỏ, hoạt động kinh doanh trên một số lĩnh vực như: trang thiết bị tin học,
trang thiết bị điện tử viễn thông, trang thiết bị văn phòng, thiết kế và chế bản
in, điện thoại di động, máy fax, tổng đài, dịch vụ internet, dịch vụ sửa chữabảo hành và các dịch vụ khác. Như hầu hết các doanh nghiệp thương mại và
dịch vụ nhỏ khác, kết quả hoạt động kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào hai
yếu tố là “nguồn hàng hoá đầu vào và vấn đề tiêu thụ”, để tồn tại Công ty
cần phải có doanh thu ngay và có lãi trong ngắn hạn trước khi nghĩ đến việc

Svth: Ph¹m Anh §øc



Chuyªn ®Ò thùc tËp
phát triển. Như vậy, vấn đề tiêu thụ được đặt lên hàng đầu và dành nhiều ưu
tiên. Trong thời gian qua, hoạt động tiêu thụ hàng hoá đã được Công ty thực
hiện khá tốt, doanh số tăng, lợi nhuận tăng. Nhưng tất cả không thể dừng lại
ở đó. Công ty phải làm gì đó để duy trì và tăng doanh thu trong điều kiện
môi trường thay đổi? Công ty phải làm gì tồn tại và phát triển trong điều
kiện môi trường ngày càng có nhiều biến đổi phức tạp? Công ty CP kỹ thuật
và thương mại Bình Minh phải tìm biện pháp để có được hàng hoá đầu vào
với giá thành thấp nhất, chi phí quản lý, chi phí tiêu thụ nhỏ nhất nhằm tăng
doanh thu và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Bằng những kiến thức đã lĩnh hội được trong thời gian học đại học,
cùng với những kiến thức thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty CP kỹ
thuật và thương mại Bình Minh và với sự nhiệt tình giúp đỡ của các AnhChị trong công ty, và các Thầy- Cô trong Khoa khoa học quản lý đặc biệt là
thầy giáo Mai Văn Bưu tôi đã có dịp đi sâu tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình Minh và lựa chọn đề tài:
“Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại Công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình Minh”.
Chuyên đề này được chia thành 3 phần:
Chương I: Lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP kỹ
thuật và thương mại Bình Minh.
Chương III: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình Minh.

Svth: Ph¹m Anh §øc


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Chương I

LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm và vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Khái niệm.
Khi tiến hành bất cứ một công việc gì, con người đều luôn mong đạt
được những kết quả hữu ích như ý muốn. Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, người ta còn phải xem xét kết quả đó được tạo ra ở mức nào, với giá
nào, vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác, các
doanh nghiệp đều quan tâm đến việc làm sao với khả năng hiện có lại làm ra
được nhiều sản phẩm nhất, chất lượng nhất và giá rẻ nhất. Từ đó nảy sinh
vấn đề phải xem xét, lựa chọn cách nào để đạt được kết quả lớn nhất. Chính
vì thế, đánh giá kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà
còn đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh để tạo ra kết quả đó.
Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh trước hết là một đại lượng so
sánh giữa đầu vào và đầu ra, giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh
doanh thu được. Hay nói một cách tổng quát, hiệu quả sản xuất kinh doanh
là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh với tổng chi phí thấp
nhất.
Trong môi trường kinh doanh khắc nghiệt với sức ép cạnh tranh từ nhiều
phía như hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải không
ngừng nâng cao năng lực sản xuất và quản lý. Và tất cả các phương pháp cải
tiến, đổi mới chỉ thực sự mang ý nghĩa khi và chỉ khi làm tăng được kết quả
kinh doanh, mà qua đó tăng được hiệu quả kinh doanh.

Svth: Ph¹m Anh §øc


Chuyªn ®Ò thùc tËp
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Đối với doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là
thước đo phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề
sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong
nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và đi lên, trước hết
đòi hỏi hoạt động sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện phát triển về quy mô
bề rộng và chiều sâu, đầu tư trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và
quy trình công nghệ mới... Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có
ý nghĩa ở nhiều mặt.
Có thể nói, biểu hiện tập trung nhất của hiệu quả là lợi nhuận của doanh
nghiệp, nó là cơ sở để tái mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên
và tăng tích luỹ cho nhà nước, tăng cường và củng cố địa vị của doanh
nghiệp trên thương trường.
Đối với nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế
đặc biệt quan trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh
trình độ sử dụng lực lượng sản xuất và mức độ hoàn thiện quan hệ sản xuất
dưới chủ nghĩa xã hội trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện thì càng nâng cao
được hiệu quả sử dụng.
Đối với người lao động, hiệu quả kinh tế là động cơ thúc đẩy, kích thích
người lao động hăng hái làm việc, luôn quan tâm đến hiệu quả lao động của
mình, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế chung của đơn vị, của xã hội.

Svth: Ph¹m Anh §øc


Chuyªn ®Ò thùc tËp

II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

1.Chỉ tiêu tổng hợp.
Việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh theo nhóm chỉ tiêu tổng
hợp sẽ cho chúng ta một cái nhìn toàn diện nhất về thực trạng hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó có thể là cơ sở để so sánh hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành, hoặc có thể để
theo dõi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị qua các năm.
Nhóm chỉ tiêu trên bao gồm một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
Hiệu quả sử dụng chi phí

Tổng doanh thu
Chi phí SXKD trong kỳ

=

Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu =

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng

=

doanh thu

Tổng lợi nhuận
Tổng chi phí SXKD trong kỳ
Tổng lợi nhuận
Tổng doanh thu

2. Chỉ tiêu phản ánh các lĩnh vực cụ thể.
2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.
Số vòng quay của toàn bộ vốn


Tổng doanh thu thuần
Tổng vốn kinh doanh
kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết: Bình quân trong kỳ vốn kinh doanh quay được bao
=

nhiêu vòng. Số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược
lại.

Svth: Ph¹m Anh §øc


Chuyªn ®Ò thùc tËp
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.

Sức sản xuất của vốn lưu động

Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

=

Sức sinh lời của vốn lưu động

=

Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân


Vòng quay của vốn lưu động

=

Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Thời gian của một vòng luân chuyển =

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần

=

2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Sức sản xuất của tài sản cố định

Sức sản xuất của máy móc thiết bị

Sức sinh lời của tài sản cố định

Svth: Ph¹m Anh §øc

=


=

Tổng doanh thu
Nguyên giá bình quân MMTB
Lợi nhuận thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ

=

Sức sinh lời của máy móc thiết bị

Suất hao phí tài sản cố định

Tổng doanh thu
Nguyên giá bình quân TSCĐ

=

=

Lợi nhuận thuần
Nguyên giá bình quân MMTB

Nguyên giá bình quân tài sản cố định


Chuyªn ®Ò thùc tËp
Tổng doanh thu
2.4. Hiệu quả sử dụng lao động .
Năng suất lao động


=

Giá trị tổng sản lượng
Số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng lao động vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng quỹ lương

=

Tổng lợi nhuận
Tổng quỹ lương

Việc tính toán chỉ tiêu này cho biết trang 1 thời kỳ nhất định, doanh
nghiệp bỏ ra 1đ chi phí tiền lương thì thu được bao nhiêu lợi nhuận.
III. Các nhân tố quản lý ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1. Các nhân tố quản lý theo quá trình.
1.1. Nhân tố kế hoạch.
Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương
thức để đạt được các mục tiêu đó. Nếu không có các kế hoạch, nhà quản lý
có thể không biết tổ chức và khai thác con người và các nguồn lực khác của
tổ chức một cách hiệu quả, thậm chí không có được một ý tưởng rõ ràng về
cái họ cần tổ chức và khai thác. Không có kế hoạch nhà quản lý và nhân
viên của họ có rất ít cơ hội để đạt được mục tiêu của mình, không biết khi
nào ở đâu và làm gì.
1.2 Nhân tố tổ chức.
Tổ chức là hoạt động quản lý nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho

mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận đó có thể phối hợp

Svth: Ph¹m Anh §øc


Chuyªn ®Ò thùc tËp
với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu chiến lược của doanh
nghiệp. Công tác tổ chức được bắt đầu từ việc phân tích mục tiêu chiến lược
của doanh nghiệp; sau đó là xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để
thực hiện mục tiêu; phân chia doanh nghiệp thành các bộ phận để thực hiện
các hoạt động; xác định vị trí của các bộ phận trong đó bao gồm cả vấn đề
phân cấp, phân quyền và trách nhiệm của từng bộ phận; đảm bảo các nguồn
lực cho hoạt động của tổ chức.
Về bản chất, tổ chức là việc phân công lao động một cách khoa học, là
cơ sở để nâng cao năng xuất lao động cho doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức là
một nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3. Nhân tố lãnh đạo.
Lãnh đạo là việc đặt ra chủ trương đường lối, mục đích, tính chất,
nguyên tắc hoạt động của một hệ thống trong các điều kiện môi trường nhất
định.
Lãnh đạo bao gồm năm nội dung đó là: hiểu rõ con người trong hệ
thống, đưa ra các quyết định lãnh đạo phù hợp, xây dựng các nhóm làm việc,
dự kiến các tình huống và tìm cách ứng xử tốt, giao tiếp và đàm phán. Trong
một doanh nghiệp, nếu người lãnh đạo thực hiên tốt các nội dung của lãnh
đạo thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được nâng cao và ngược lại sẽ làm
giảm hiệu quả sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp đó.
1.4. Nhân tố kiểm tra.
Kiểm tra là chức năng quan trọng nhất của nhà quản lý. Tính chất quan
trọng của kiểm tra được thể hiện ở cả hai mặt. Một mặt, kiểm tra là công cụ

quan trọng để nhà quản lý phát hiện ra những sai sót và có biện pháp điều
chỉnh. Mặt khác, thông qua kiểm tra, các hoạt động sẽ được thực hiện tốt
hơn và giảm bớt các sai sót có thể nảy sinh. Trong kinh doanh, kiểm tra là

Svth: Ph¹m Anh §øc


Chuyªn ®Ò thùc tËp
việc kiểm chứng xem mọi việc có được thực hiện theo đúng kế hoạch ra,
theo những chỉ thị, những nguyên tắc đã được ấn định hay không. Nó có
nhiệm vụ tìm ra những khuyết điểm và sai lầm để sửa chữa, ngăn ngừa sự vi
phạm.
Kiểm tra đảm bảo cho các kế hoạch được thực hiện với hiệu quả cao.
Trong thực tế những kế hoạch tốt nhất cũng có thể không được thực hiện
như ý muốn. Các nhà quản lý cũng như cấp dưới của họ đều có thể mắc sai
lầm và kiểm tra cho phép chủ động phát hiện, sửa chữa các sai lầm đó trước
khi chúng trở lên nghiêm trọng để mọi hoạt động của hệ thống được tiến
hành theo đúng kế hoạch đề ra.
2. Các nhân tố theo lĩnh vực.
2.1. Nhân tố quản lý marketing.
Theo quan niệm hiện nay marketing tồn tại ở hai mức độ Macro và
Micro. Micromarketing là nhằm vào người tiêu dùng hay tổ chức tiêu dùng
cá biệt con Macromarketing là nhằm vào nhu cầu tiêu dùng toàn xã hội.
Micromarketing là việc thực hiện mọi hoạt động để đạt được mục tiêu
của doanh nghiệp thông qua việc sẽ đoán trước nhu cầu của khách hàng điều
khiển dòng hàng hóa của nền kinh tế từ người sản xuất đến người tiêu dùng
một cách hiệu quả để đảm bảo cân bằng cung cầu và thực hiện các mục tiêu
của xã hội.
Quá trình quản lý marketing bao gồm: phân tích khả năng của thị trường,
lựa chọn thị trường mục tiêu, thiết kế hệ thống marketing- mix, thực hiện

các biện pháp marketing. Doanh nghiệp thực hiện tốt việc quản lý marketing
thì sẽ nâng cao được hiệu quả bán hàng góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
2.2. Nhân tố quản lý hoạt động nghiên cứu và phát triển.

Svth: Ph¹m Anh §øc


Chuyªn ®Ò thùc tËp
Quản lý hoạt động nghiên cứu và phát triển một cách có hiệu quả sẽ tạo
ra những đổi mới công nghệ. Đổi mới công nghệ tức là tạo ra một sản phẩm/
dịch vụ hay một quá trình mới, một kỹ thuật mới, một áp dụng mới, một ý
tưởng mới. Những đổi mới công nghệ góp phần nâng cao tính cạnh tranh
của tổ chức và vì vậy, quản lý có hiệu quả những hoạt động nghiên cứu và
phát triển có ý nghĩa sống còn đứng từ góc độ chiến lược. Hơn nữa, tạo ra
những đổi mới công nghệ qua hoạt động nghiên cứu và phát triển cần có sự
thu xếp những khoản đầu tư tài chính đáng kể, do vậy, quản lý hoạt động
nghiên cứu phát triển cũng rất bức thiết từ góc độ quản lý.
2.3. Nhân tố quản lý sản xuất.
Quản lý sản xuất là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra
hệ thống sản xuất nhằm thực hiện tốt nhất những mục tiêu sản xuất đã đề ra.
Yếu tố trung tâm của quản lý sản xuất là tác động lên quá trình sử dụng ,
biến đổi, chuyển hóa các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ
mong muốn, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Có thể nói, chức năng quản lý sản xuất có vai trò quyết định và không thể
thiếu trong quản lý một doanh nghiệp. Quá trình quản lý sản xuất được quản
lý tốt góp phần tiết kiệm được các nguộn lực trong sản xuất, giảm giá thành,
đảm bảo chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp cho xã hội, qua đó tạo
ra và giữ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.4. Nhân tố quản lý tài chính.

Quản lý tài chính được hiểu như là một môn học về khoa học quản lý
nghiên cứu các mối quan hệ tài chính phát sinh trong phạm vi hoạt động sản
xuất kinh doanh của tổ chức để từ đó ra các quyết định tài chính nhằm mục
tiêu tối đa hóa doanh lợi.
Nhờ sự triển khai các phương thức kiểm soát tài chính trong tiến trình
quản lý, chức năng quản lý tài chính ngày càng trở thành quan trọng, nó có

Svth: Ph¹m Anh §øc


Chuyªn ®Ò thùc tËp
thể bù đắp được những khiếm khuyết trong các lĩnh vực quản lý khác. Nếu
các nỗ lực sản xuất và tiếp thị bị suy yếu, với phương tiện quản lý tài chính
thỏa đáng ta có thể phục hồi và tái lập lại hiệu quả cho các lĩnh vực yếu kém.
Mặt khác trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có yếu tố nào
mạnh hơn yếu tiền tệ - chính vì vậy “ Thành công của doanh nghiệp hay
ngay cả sự tồn vong của nó, khả năng hay ý muốn duy trì mức sản xuất và
đầu tư vào tài sản cố định hay tài sản lưu động, một phần lớn được xác định
bởi chính sach tài chính trong hiện tại và quá khứ”.
2.5. Nhân tố quản lý nguồn nhân lực.
Quản lý nguồn nhân lực là một quá trình tuyển mộ, lựa chọn, duy trì,
phát triển và tạo mọi điều kiện có lợi cho nguồn nhân lực trong một tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra của tổ chức đó.
Quản lý nguồn nhân lực liên quan đến con người và những nhân tố xác
định mối quan hệ giữa con người với tổ chức sử dụng con người đó. Tại một
thời điểm nào đó trong quá trình hoạt động của nó, một tổ chức có thể cần ít
hoặc nhiều nhân lực tùy thuộc vào yêu cầu của các hoạt động trong tổ chức.
Quản lý nguồn nhân lực đảm bảo cho tổ chức có những nhân lực có kỹ năng,
được sắp xếp vào những vị trí phù hợp theo đòi hỏi công việc trong tổ chức.
Một doanh nghiệp là tốt chức năng quản lý nguồn nhân lực thì doanh

nghiệp đó luôn có được nguôn nhân lực tốt nhất phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.6. Nhân tố quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng là việc ấn định đúng đắn các mục tiêu phát triển bền
vững của hệ thống, đề ra nhiệm vụ phải làm cho hệ thống trong từng thời kỳ
và tìm ra con đường đạt tới các mục tiêu một cách có hiệu quả nhất. Mục
tiêu của quản lý chất lượng trong các hệ thống là đảm bảo chất lượng sản

Svth: Ph¹m Anh §øc


Chuyªn ®Ò thùc tËp
phẩm với chi phí tối ưu. Đó là sự kết hợp giữa nâng cao những đặc tính hữu
ích của sản phẩm đồng thời với giảm chi phí và khai thác mọi tiềm năng để
mở rộng hoạt động của hệ thống. Thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng
sẽ giúp các hệ thống phản ứng nhanh với môi trường, góp phần giảm tối đa
chi phí tạo ra sản phẩm của hệ thống.
Thực chất của hoạt động quản lý chất lượng là một tập hợp các hoạt
động của chức năng quản lý như hoạch định, tổ chức, kiểm soát, điều chỉnh
và chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý. Nói một cách khác quản lý chất
lượng chính là chất lượng của công tác quản lý. Chỉ khi nào toàn bộ những
yếu tố về kinh tế, xã hội, công nghệ và tổ chức của hệ thống được xem xét
đầy đủ trong mối quan hệ hữu cơ với nhau mới có cơ sở để nói rằng chất
lượng sản phẩm sẽ được đảm bảo.
Hiệu quả quản lý chất lượng là hiệu quả đem lại trong việc nâng cao chất
lượng hoạt động của hệ thống thong qua chất lượng sản phẩm và mức chấp
nhận sản phẩm của khách thể sử dụng sản phẩm.
Hiệu quả quản lý chất lượng là kết quả thu về của việc quản lý chất lượng
cho hệ thống so với các chi phí và tổn thất đã tạo ra nó. Hiệu quả quản lý

chất lượng là mục tiêu và là động lực phát triển của hệ thống, nhờ nó mà hệ
thống tồn tại và phát triển vững mạnh, lâu bền.
Chương II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CP KỸ THUẬT VÀ THƯƠNG MẠI BÌNH MINH
I. Tổng quan về công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình minh.
1. Lịch sử hình thành và phát triển

Svth: Ph¹m Anh §øc


Chuyªn ®Ò thùc tËp
Công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình Minh là một doanh nghiệp
nhỏ, hoạt động kinh doanh trên một số lĩnh vực như: trang thiết bị tin học,
trang thiết bị điện tử viễn thông, trang thiết bị văn phòng, thiết kế và chế bản
in, điện thoại di động, máy fax, tổng đài, dịch vụ internet, dịch vụ sửa chữabảo hành và các dịch vụ khác. Công ty tiến hành hoạt động kinh doanh trên
địa bàn Hà Nội và một số vùng phụ cận, khách hàng mục tiêu chủ yếu của
Công ty là các khách hàng công nghiệp và một số trung gian thương mại.
Thành lập tháng 11/2004, do Ông Lê Ngọc Lợi- kỹ sư tin học và
Bà Nguyễn Thị Bình- cử nhân kinh tế, chuyên ngành kế toán góp vốn thành
lập.
Công ty được thành lập trên một số cơ sở về nguồn lực của các cá nhân
sáng lập và các điều kiện thị trường như:
- Nhu cầu của người tiêu dùng về trang thiết bị điện tử, viễn thông, tin
học,... ngày càng tăng.
- Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, đặc biệt là trong
ngành Công nghệ thông tin.
- Cơ cấu, quy mô, tốc độ thay đổi cơ cấu dân số của Hà Nội: Hà nội là khu
vực có quy mô dân số lớn, mật độ cao, và dân số trẻ, phần lớn là có trình
độ văn hoá cao, có khả năng thích ứng với những kỹ thuật-công nghệ

mới.
- Sự thuận lợi về mặt pháp lý: luật pháp, chính trị có nhiều biến đổi thuận
lợi cho các cá nhân, tổ chức tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Nguồn lực tài chính của những người sáng lập, tuy không nhiều nhưng
cũng tạm đủ để tiến hành hoạt động kinh doanh thương mại.
Những ngành nghề kinh doanh ban đầu là:
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.

Svth: Ph¹m Anh §øc


Chuyªn ®Ò thùc tËp
- Dịch vụ kỹ thuật, bảo dưỡng, bảo trì các thiết bị điện tử, tin học, thiết bị
văn phòng.
Dựa trên những khả năng về tài chính và nguồn lực của mình những
người sáng lập lựa chọn hoạt động kinh doanh thương mại vì:
- Khả năng về vốn, với 600 triệu đồng vốn điều lệ không thể đủ để tiến
hành hoạt động sản xuất.
- Việc xây dựng một thương hiệu riêng và tìm kiếm một thị trường cho nó
là rất khó khăn và tốn kém.
Kinh doanh thương mại và dịch vụ đòi hỏi ít vốn và chi phí tìm kiếm,
và thâm nhập thị trường. Khả năng quay vòng vốn nhanh, rủi ro kinh doanh
thấp do hầu hết các sản phẩm đã có chỗ đứng trên thị trường.
Tuy nhiên, hình thức kinh doanh này đòi hỏi Công ty phải có được
những nhà cung ứng những hàng hoá có chất lượng ổn định, giá cả hợp lý,
khả năng cung ứng kịp thời góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Khi mới thành lập, Công ty chưa có được những mối quan hệ tốt với
các nhà Sản xuất. Hàng hoá chủ yếu phải mua qua các nhà Nhập khẩu, các
trung gian thương mại, các nhà sản xuất trong nước. Trải qua hơn hai năm

hoạt động, Công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình Minh đã thiết lập được
nhiều mối quan hệ với các hãng nổi tiếng trên thế giới, và các nhà nhập khẩu
có uy tín. Đến nay, hơn 90% khối lượng máy tính, máy in, thiết bị văn
phòng và các linh kiện- phụ kiện được Công ty mua trực tiếp từ các nhà sản
xuất. Các mối quan hệ với các đối tác cũng được Công ty chú trọng gây
dựng và duy trì, năm 2005 hơn 30% khối lượng hàng mua vào được mua
hoặc trao đổi với các đối tác, năm 2006 con số này là 18%.
Ngoài ra công ty cũng cần phải có đội ngũ nhân viên giỏi về kỹ thuật
chuyên môn và trình độ bán hàng. Năm đầu thành lập, phòng kinh doanh của

Svth: Ph¹m Anh §øc


Chuyªn ®Ò thùc tËp
Công ty có 5 nhân viên trong đó có 3 người tốt nghiệp đại học các chuyên
ngành kỹ thuật có liên quan. Năm 2006 tổng số nhân viên của Công ty là 22
người, phòng kinh doanh có 10 người, trong đó 7 người tốt nghiệp đại học
các trường kỹ thuật có liên quan.
Khách hàng mục tiêu chủ yếu của Công ty là khách hàng công nghiệp, bao
gồm các tổ chức, các doanh nghiệp, các viện-trường học, các tổ chức thương
mại...Hơn 50% lượng hàng bán ra là bán cho các tổ chức, các doanh nghiệp,
các viện-trường học; khoảng 20% bán cho các tổ chức thương mại: phần còn
lại là bán cho các khách hàng cá nhân.
2. Cơ cấu tổ chức
- Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình Minh.

Giám
Giámđốc
đốc


Phòng kế toán
Phòng kế toán
tài chính
tài chính

Phòng
Phòngkinh
kinh
doanh
doanh

Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật

- Cơ chế quản lý:
Công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình Minh quản lý theo kiểu tập
trung quyền lực. Giám đốc nắm quyền kiểm soát toàn bộ các hoạt động của
doanh nghiệp từ việc tìm kiếm, quản lý nguồn hàng đến việc tìm thị trường
tiêu thụ, quản lý tài chính, quản lý nhân lực...Các phòng thực hiện chức năng
của mình dưới sự kiểm soát trực tiếp của Giám đốc. Cơ chế quản lý này cho
phép Giám đốc nắm bắt được những diễn biến trong Công ty và trên thị

Svth: Ph¹m Anh §øc


Chuyªn ®Ò thùc tËp
trường nhanh chóng và chính xác hơn, bên cạnh đó cơ chế quản lý này gọn
nhẹ và năng động hơn, tránh được những thủ tục quan liêu trong giao dịch.
Cách quản lý này làm cho Giám đốc bị trói buộc vào những công việc
hàng ngày và trước mắt, khiến cho tầm nhìn chiến lược bị hạn chế, ý tưởng

dài hạn bị những công việc trước mắt che khuất.

II. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP kỹ thuật
và thương mại Bình Minh .
1. Chỉ tiêu doanh thu.
Trong hơn hai năm qua mức tăng trưởng về doanh thu của công ty CP
kỹ thuật và thương mại Bình Minh là tương đối lớn.
Bảng 1 Công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình Minh.
(đvt:tr.đ)
Năm 2005

Svth: Ph¹m Anh §øc

Năm 2006


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Doanh thu từ các linh
kiện máy tính.
Doanh thu từ máy
tính nguyên bộ.
Doanh thu từ máy in
Doanh thu từ linh
kiện máy in
Doanh thu từ dịch vụ
internet.
Doanh thu từ phần
mềm.
Doanh thu từ các dv

liên quan.(*)
Tổng

( tr. đồng)

(%)

(tr. đồng)

(%)

300

20

425

20,24

450

30

600

28,57

300

20


550

26,19

175

12

300

14,29

15

1

15

0,71

145

9,67

120

5,71

115


7,67

90

4,29

1,5 tỷ

100

2.1 tỷ

100

Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2005, 2006
Công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình Minh
(*): Các dịch vụ này bao gồm các dịch vụ kỹ thuật, bảo dưỡng, bảo trì
các thiết bị điện tử tin học, thiết bị văn phòng, mạnh máy tính, các dịch vụ
liên quan đến in ấn, tạo mẫu, chế bản, …

Biểu 1 Biểu đồ biểu diễn doanh thu của Công ty CP kỹ thuật và
thương mại Bình Minh năm 2005 và năm 2006

Svth: Ph¹m Anh §øc


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2005, 2006

Công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình Minh
Trong đó:
(1): Linh kiện máy tính
(2): Máy tính
(3): Máy in
(4): Linh kiện máy in
(5): Dịch vụ internet
(6): Phần mềm
(7): Dịch vụ kỹ thuật
Qua bảng và biểu trên ta thấy, sau 2 năm hoạt động, doanh thu của c
Công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình Minh đã tăng 40% (khoảng 600
triệu đồng)
Trong đó có sự thay đổi doanh thu của các chỉ tiêu tính, có một số
tăng lên, có một số lĩnh vực thì giảm đi và có một vài chỉ tiêu thì giữ
nguyên:
- Doanh thu từ các linh kiện máy tính tăng 125 triệu đồng (41,67%)

Svth: Ph¹m Anh §øc


Chuyªn ®Ò thùc tËp
- Doanh thu từ máy tính nguyên bộ tăng 150 triệu đồng (33,33%)
- Doanh thu từ máy in tăng 250 triệu đồng (83,33%)
- Doanh thu từ linh kiện máy in tăng 125 triệu đồng (71,43%)
- Doanh thu từ dịch vụ internet không thay đổi.
- Doanh thu từ phẩn mềm giảm 25 triệu đồng (17,24%)
- Doanh thu từ các dịch vụ có liên quan giảm 25 triệu đồng (21,74%)
Sự thay đổi là do một số nguyên nhân sau đây:
- Trong năm 2006, công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình Minh đã
trở thành đại lý và khách hàng trực tiếp của một số nhà sản xuất lớn như:

Intel, Compaq, HP…Giá nhập trực tiếp của các nguồn này thấp hơn và do đó
giá thành sản phẩm rẻ hơn, tăng sức cạnh tranh về giá trên thị trường.
- Một số khách hàng cũ quay lại mua máy tính nguyên bộ hoặc linh
kiện.
- Các đối tác đã biết đến công ty và mua sản phẩm của công ty.
Do tập trung nguồn lực của công ty: Thế mạnh của công ty là tập
trung nguồn lực vào phát triển phần cứng, tức là nỗ lực bán hàng của công ty
là chủ yếu dành cho việc mua, bán các thiết bị linh kiện máy tính. Về phần
mềm, công ty kinh doanh chủ yếu là những phần mềm ứng dụng của các cá
nhân, công ty khác do đó giá thường cao hoặc công ty ít có lãi. Trong năm
2006 tuy công ty dành nhiều nguồn lực cho việc phát triển kinh doanh
internet nhưng do gặp phải sự cạnh tranh lớn trên thị trường, nhiều địa điểm
kinh doanh internet ra đời với địa điểm đẹp, tốc độ truy cập cao, nhanh, với
giá rẻ ra đời đã làm dịch vụ internet của công ty mất khách nhanh chóng.
Doanh thu 15 triệu đồng / năm không thể bù đắp nổi chi phí, nên đầu năm
2007 công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình Minh đã quyết định đóng cửa
dịch vụ này.

Svth: Ph¹m Anh §øc


Chuyªn ®Ò thùc tËp
Năm 2006, nguồn thu từ dịch vụ kỹ thuật như: bảo dưỡng, bảo trì các
thiết bị điện tử, tin học, dịch vụ in ấn…giảm 25 triệu đồng mà nguyên nhân
chủ yếu là do sự mất khách hàng trong lĩnh vực in ấn, chế bản, tạo mẫu, …
Như vậy, qua một năm thành lập, năm 2006 công ty đã rút kinh
nghiêm và tập trung nguồn lực để phát huy sức mạnh của mình, tập trung
vào kinh doanh những mặt hàng mà công ty có thế mạnh, cắt giảm các
khoản hoạt động kém sức cạnh tranh và chiếm nhiều chi phí của doanh
nghiệp.

2. Chỉ tiêu chi phí.
Do mới thành lập nên khoản chi phí của công ty CP kỹ thuật và
thương mại Bình Minh tương đối nhiều tức là số lợi nhuận của công ty sẽ bị
giảm đi.
Bảng 2: Cơ cấu chi phí công ty CP kỹ thuật và thương mại
Bình Minh
(đvt: tr.đ)
2005

Chỉ tiêu
Chi phí bán hàng
Chi phí bảo hành
sữa chữa
Chi phí quản lý
Khấu hao TSCĐ
Các chi phí khác
Tổng

2006

Tr. đ
45

%
12,86

Tr. đ
70

%

14,29

75

21,43

95

19,39

30
150
50
350

8,56
42,86
14,29
100

75
150
100
490

15,3
30,61
20,41
100


Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005, 2006
công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình Minh
Biểu 2. Cơ cấu chi phí của công ty CP kỹ thuật và thương mại

Svth: Ph¹m Anh §øc


Chuyªn ®Ò thùc tËp
Bình Minh

Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2 005,2006
công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình Minh
Trong đó:
(1): Chi phí bán hàng
(2): Chi phí bảo hành sửa chữa
(3): Chi phí quản lý
(4): Khấu hao TSCĐ
(5): Các chi phí khác
Tổng chi phí năm 2006 cao hơn năm 2005 là: 140 triệu đồng. Trong
đó chi phí bán hàng tăng 35 triệu đồng, chi phí bảo hành sữa chữa tăng 20
triệu đồng, chi phí quản lý tăng 45 triệu đồng, chi phí khác tăng 50 triệu
đồng, khấu hao TSCĐ vấn giữ nguyên. Các chi phí khác tăng là do sự tăng
lên cuả hàng hoá bán ra, do tăng lao động…Riêng khấu hao TSCĐ, không
phải do doanh nghệp tính khấu hao theo phương pháp bình quân mà do có sự
tăng thêm TSCĐ, làm giá trị khấu hao tăng lên ( công ty tính khấu hao theo
phương pháp luỹ thoái ).

Svth: Ph¹m Anh §øc



Chuyªn ®Ò thùc tËp
Tổng chi phí tăng lên 140 triệu đồng so với năm 2005 nhưng chi phí
tính trên doanh thu vẫn không thay đổi, đạt tỷ lệ 22,33%. Như vậy, tỷ lệ tăng
chi phí bằng tỷ lệ tăng doanh thu.
3. Chỉ tiêu lợi nhuận.
Sau khi trừ đi tổng chi phí và giá vốn hàng bán lợi nhuận của công ty
thu được như sau:
Bảng 2.3: Lợi nhuận của công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình Minh
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh
nghiệp (32%)
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2005

Năm 2006

(Tr. đồng)
1500
1000
350
150

(Tr. đồng)
2100
1350

490
260

48

83,2

102

176,8

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh cuối năm
công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình Minh
Biểu3: So sánh các chỉ tiêu tính lợi nhuận.

Svth: Ph¹m Anh §øc


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Trong đó:
(1): Doanh thu thuần.
(2): Giá vốn hàng bán.
(3): Tổng chi phí.
(4): Lợi nhuận trước thuế.
(5): Thuế thu nhập doanh nghiệp.
(6): Lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế mà công ty thu được tăng 74,8 triệu đồng
(73,33%) so với năm trước. Với tỷ lệ tăng chi phí và tỷ lệ tăng doanh thu
bằng nhau (40%) thì kết quả này là do sự giảm giá vốn hàng bán/ doanh thu,

năm 2005 tỷ lệ này là 0,67, năm 2006 tỷ lệ này là 0,6. Hay nói cách khác,
giá thành sản phẩm hàng hoá của công ty đã giảm, điều này thể hiện sự cố
gắng lớn của công ty trong việc giảm giá thành và nâng mức lợi nhuận thu
được.

4. Chỉ tiêu tổng hợp.

Svth: Ph¹m Anh §øc


Chuyªn ®Ò thùc tËp
Chỉ tiêu

Giá trị tổng
doanh thu
Tổng lợi nhuận
Tổng chi phí
Hiệu quả sử
dụng chi phí
Sức sản xuất
vốn CSH
Tỷ suất LN/DT

Năm 2005

Năm 2006

06/05 <%>

1.500


2.100

140

102
350

176.8
490

175,3
140

4,285

4,281

100

0,29

0,36

124

0,068

0,084


123.5

Việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh theo nhóm chỉ tiêu tổng
hợp sẽ cho chúng ta một cái nhìn toàn diện nhất về thực trạng hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó có thể là cơ sở để so sánh hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành, hoặc có thể để
theo dõi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị qua các năm.
Giá trị tổng doanh thu và tổng lợi nhuận của công ty năm sau tăng hơn
năm trước. Tuy nhiên doanh thu và tổng lợi nhuân tăng không phải do việc
sử dụng hiệu quả các chi phí mà do nhân công và vốn tăng lên. Tỉ suất lợi
nhuận /doanh thu tăng trong khi hiệu quả sử dụng chi phí không đổi chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đã tăng lên.
5. Hiệu quả sử dụng lao động.
- Năng suất lao động :
Năm 2005: 1500/16= 93,75 (tr/năm)
Năm 2006: 2100/22= 95,45 (tr/năm)
- Tỉ suất lợi nhuận trên quỹ lương:
Năm 2005: 102/32= 3,2
Năm 2006: 176,8/44=4,02

Svth: Ph¹m Anh §øc


Chuyªn ®Ò thùc tËp
Ta thấy năng suất lao động và tỉ suất lợi nhuận trên quỹ lương tăng
không đáng kể. Như vậy, hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
không được nâng cao đáng kể qua các năm, chức năng quản lý nguồn nhân
lực của doanh nghiệp chưa được cải thiện.
III. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và kinh
doanh tại Công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình Minh.

1.Thực trạng các nhân tố quản lý theo quá trình.
1.1. Nhân tố kế hoạch.
Trong một tổ chức thường có hai loại kế hoạch đó là kế hoạch chiến
lược và kế hoạch tác nghiệp. Tuy nhiên, ở Công ty CP kỹ thuật và thương
mại Bình Minh do mới chỉ đi vào hoạt động vấn đề hàng đầu là có thể tồn tại
trong môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh nên kế hoạch chiến lược chưa
được xác định một cách rõ ràng. Kế hoạch của công ty chủ yếu chỉ là kế
hoạch tác nghiệp. Hệ thống kế hoạch tác nghiệp của Công ty CP kỹ thuật và
thương mại Bình Minh bao gồm các kế hoạch về quản lý nguồn nhân lực, kế
hoạch quản lý chất lượng, lập kế hoạch và kiểm tra công việc, thiết kế và
phát triển các hoạt động. Các kế hoạch tác nghiệp này được xác định cho
từng ngày, từng tuần và từng tháng. Tuy nhiên, do quy mô của công ty Bình
Minh còn nhỏ, chưa có phòng kế hoạch, vấn đề lập kế hoạch chủ yếu do ban
giám đốc đề ra nên kế hoạch tác nghiệp của công ty vẫn chưa thể đáp ứng
một cách tốt nhất những mối quan tâm hàng đầu của khách hàng, chưa thể
thích ứng một cách tốt nhất với các hoạt động của công ty.
1.2. Nhân tố tổ chức.
Công ty CP kỹ thuật và thương mại Bình Minh quản lý theo kiểu tập
trung quyền lực. Giám đốc nắm quyền kiểm soát toàn bộ các hoạt động của
doanh nghiệp từ việc tìm kiếm, quản lý nguồn hàng đến việc tìm thị trường

Svth: Ph¹m Anh §øc


×