Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

TÌM HIỂU NGHĨA ĐÁNH GIÁ TRONG ĐỘNG TỪ TÌNH THÁI TIẾNG VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.67 KB, 4 trang )

TèM HIU NGHA NH GI
TRONG NG T TèNH THI TING VIT
AN INVESTIGATION INTO EVALUATIVE MEANING
OF MODAL VERBS IN VIETNAMESE
BI TRNG NGON
Trng i hc S phm, i hc Nng

TểM TT
S ỏnh giỏ l mt ni dung ng ngha ph bin v quan trng trong ng t tỡnh thỏi ting
Vit. Ngha ỏnh giỏ trong ng t tỡnh thỏi cú th tn ti nhng cp khỏc nhau, biu th
thỏi , tỡnh cm, mong mun, nhu cu... ca ch th hnh ng hoc ca ngi núi. Qua
phõn tớch ngha ỏnh giỏ, chỳng tụi nhn thy ng t tỡnh thỏi ting Vit cú quan h trc tip
vi ngi núi trong nhiu ng cnh c th.
ABSTRACT
Evaluation is a common semantic meaning in Vietnamese modal verbs. The evaluative
meaning is inhenrent in verbs of modality at different levels, indicating the attitude, feelings,
intentions and expectations of the agents or the speakers. Upon analysing the evaluative
meaning, we come to an understanding that the Vietnamese verbs of modality are directly
linked to the speakers in certain contexts.

1. Đặt vấn đề
Động từ tình thái (ĐTTT), theo Givón, l những động từ chính biểu thị sự bắt đầu, sự
kết thúc, sự kéo di liên tục, sự thnh công, thất bại, sự cố gắng, ý định, sự bắt buộc hoặc l
khả năng đối với sự tình đợc miêu tả ở bổ ngữ. ĐTTT luôn đòi hỏi một động từ lm bổ ngữ
cho nó. Chủ thể của động từ tình thái bắt buộc cũng l chủ thể của động từ bổ ngữ.
Qua khảo sát ĐTTT trong tiếng Việt, chúng tôi tìm đợc hơn 100 đơn vị. Nghiên cứu
ngữ nghĩa của chúng, ngời viết nhận thấy ĐTTT tiếng Việt có cơ cấu nghĩa tơng đối thuần
nhất. Một nghĩa của ĐTTT thờng có hai phần rõ rệt: phần nghĩa tờng minh v phần nghĩa
hm ẩn. Phần nghĩa hm ẩn có hai nội dung: nội dung chủ ý/không chủ ý v nội dung thực
hữu/phản thực hữu/không thực hữu. Phần nghĩa tờng minh thờng có một nét nghĩa chính,
mang nội dung tình thái của từ; ngoi ra còn có nét nghĩa đánh giá, nét nghĩa sắc thái, nét


nghĩa hạn chế biểu vật... tuỳ vo nghĩa của từng từ.
Ví dụ: ĐTTT "chịu" có những nét nghĩa sau:
- (chủ thể) bằng lòng lm việc gì (nét nghĩa tình thái chính)
- (chủ thể) không muốn, không thích lm việc đó (nét nghĩa đánh giá)
- việc đó đã, đang hoặc sẽ xảy ra (nét nghĩa hm ý thực hữu)
Bi viết ny tập trung tìm hiểu nội dung đánh giá của động từ tình thái tiếng Việt.
2. Giải quyết vấn đề
Nội dung đánh giá trong ĐTTT đợc hiểu l những nét nghĩa chỉ sự suy nghĩ, tình
cảm, thái độ, sự đánh giá, ý muốn, nhu cầu... của con ngời đối với sự tình m động từ bổ ngữ
biểu thị.
Khi phân tích nghĩa của ĐTTT tiếng Việt, chúng tôi nhận thấy hầu hết các từ trong tiểu
loại ny đều có nét nghĩa đánh giá, đợc biểu hiện bằng nhiều cấp độ v của những ngời
khác nhau, theo những tiêu chuẩn khác nhau.


2.1. Về các cấp độ của nội dung đánh giá trong ĐTTT tiếng Việt
(a) Sự đánh giá l nội dung đi kèm theo nét nghĩa chính của từ:
Ví dụ:
"Đâm ra" có ba nét nghĩa:
- trớc đó ở trạng thái khác (nét nghĩa tiền giả định);
- chuyển sang trạng thái mới (nét nghĩa);
- trạng thái mới thờng không hay (nét nghĩa đánh giá).
Trong phát ngôn "Ông vụ phó thông gia đâm ra hoảng hốt, lm đổ cả rợu xuống váy
cô dâu"[7, tr.26], nghĩa của ĐTTT "đâm ra" đợc cụ thể hoá nh sau:
- trớc đó (ông Vụ phó thông gia) ở trạng thái khác, cha hoảng hốt;
- chuyển sang hoảng hốt;
- trạng thái hoảng hốt l không hay, xấu đi so với trạng thái trớc.
Qua ví dụ trên, có thể thấy ở cấp độ (a) sự đánh giá chỉ l một nét nghĩa sắc thái trong
ĐTTT, giống nét nghĩa biểu cảm ở nhiều động, tính từ trong tiếng Việt.
(b) Sự đánh giá l nội dung chính của từ, trở thnh nét nghĩa tờng minh của từ. Nỡ có

nghĩa l có đủ tn nhẫn để lm một việc gì, trót có nghĩa l cảm thấy đáng tiếc vì đã xảy ra
một việc không nên, không đáng có, đợc có nghĩa l cảm thấy việc xảy ra l có ích, tốt,
đúng mong muốn... Có thể xem nỡ, trót, đợc, bị, lỡ... l những ĐTTT đánh giá vì nội dung
nghĩa của chúng chỉ thể hiện sự đánh giá của chủ thể hoặc của ngời nói.
(c) Sự đánh giá l nội dung của nét nghĩa khái quát bao trùm lên một nhóm từ. Ví dụ:
đánh giá về thái độ cố ý của chủ thể (cố ý, cố tình, giả, vờ, giả vờ, giả cách...), đánh giá về nỗ
lực của chủ thể (cố, gắng, cố gắng, ráng, gợng...). Vì có tính khái quát, nét nghĩa đánh giá
ny không xuất hiện trong nghĩa của từng từ cụ thể nhng l tiêu chí để xác lập cả một nhóm
ĐTTT. Tuy nhiên, sự đánh giá bao giờ cũng phải dựa vo những chuẩn mực nhất định nên dấu
hiệu để nhận biết nét nghĩa khái quát ny l: ĐTTT no có nét nghĩa đánh giá khái quát thì
thờng có nét nghĩa chuẩn cụ thể. Vờ có nét nghĩa chuẩn trái với sự thật, cố có nét nghĩa
chuẩn (đa ra tinh thần v sức lực) nhiều hơn mức bình thờng.
2.2. Về ngời đánh giá
Các nh ngôn ngữ học thờng cho rằng: khác với nhiều phơng tiện tình thái khác nh
tiểu từ tình thái, quán ngữ tình thái, ĐTTT có ngời đánh giá l chủ thể của hoạt động diễn ra
ở động từ. Tuy nhiên, qua khảo sát, chúng tôi thấy ĐTTT tiếng Việt có tính "hai mang" rõ rệt:
vừa biểu thị sự đánh giá của ngời nói vừa thể hiện ý muốn, nhu cầu, thái độ, tình cảm... của
chủ thể hnh động.
a. Khi ở cấp độ (a), sự đánh giá thờng l của chủ thể, cũng có thể thuộc về ngời nói
tuỳ theo từng ĐTTT v từng ngữ cảnh cụ thể. Khi nói " Nó nên thi đại học", ngời nói có thể:
(i) thuật lại một ý nghĩ của nó, (ii) bình luận về khả năng nó thi đại học. ở bình luận (ii), với
từ nên, ngời nói diễn đạt suy nghĩ của mình: "Tôi cho rằng việc thi đại học l tốt, có lợi cho
nó".
Trong ĐTTT tiếng Việt, còn xuất hiện trờng hợp khá hiếm hoi l tồn tại cả hai nét
nghĩa đánh giá của ngời nói v của chủ thể hnh động trong một từ. Chẳng hạn động từ
"hòng".
"Hòng" mang nét nghĩa phù hợp với mong muốn của chủ thể, tuy nhiên trong nhiều
ngữ cảnh, ĐTTT ny thể hiện đồng thời hai cách đánh giá đối lập của ngời nói v chủ thể
hnh động. Ví dụ:
- Đế quốc Mỹ hòng biến nớc ta thnh thuộc địa kiểu mới.

- Chúng thủ tiêu nhân chứng, hòng bịt đầu mối. [4, tr.439]
- Hơ hơ... đừng có hòng m mở my mở mặt với tao! [7, tr.156]


Biến nớc ta thnh thuộc địa kiểu mới, bịt đầu mối, mở my mở mặt l mong
muốn của chủ thể: đế quốc Mỹ, chúng, ngời nghe. Nhng những hnh động đó bị ngời
nói đánh giá l xấu vì không phù hợp với mong muốn của ngời nói. Trong những phát
ngôn trên, hòng có hai nét nghĩa đánh giá đối lập về sự việc xảy ra ở động từ bổ ngữ : tốt,
đúng với mong muốn của chủ thể v xấu, trái với mong muốn của ngời nói.
b. Các ĐTTT có nghĩa đánh giá nh nỡ, trót, lỡ, nhỡ, bị, đợc, dám... thờng chỉ sự
đánh giá của ngời nói, trong những ngữ cảnh khác có thể chỉ sự đánh giá của chủ thể. Cũng
cần lu ý l những động từ có nghĩa đánh giá thuộc cấp độ (b) nh trên chiếm số lợng ít
trong ĐTTT tiếng Việt.
Trong phát ngôn: Bốn đợc ở trong căn nh mới thì ngời nói đã đánh giá sự tình ở
trong căn nh mới l tốt, may, có lợi, phù hợp với mong muốn của Bốn, còn thực tế Bốn cảm
thấy nh thế no (có muốn ở trong căn nh mới hay không, có nghĩ ở đó l tốt, may, có lợi hay
không) lại l chuyện khác.
Trong lời bình luận: "Trong khi Thứ trởng ngoại giao R. Armitage đi các nớc dễ tính
nh Nhật Bản v ấn Độ thì lập trờng chống đối NMD mạnh mẽ của Trung Quốc đã khiến
Washington chỉ dám cử một trợ lý đến nớc ny." [6, số 117/2001, tr. 7], "dám" chỉ sự đánh
giá của phóng viên. Còn Washington cử một trợ lý đến Trung Quốc l việc họ đã cân nhắc kỹ,
không có chuyện họ dám hay không dám lm gì.
c. Khi tồn tại trong một nét nghĩa khái quát (cấp độ (c)), sự đánh giá luôn thuộc về
ngời nói.
Những ĐTTT nh giả, giả vờ, giả cách, giả bộ... đều hình thnh qua sự đánh giá của
ngời nói về hnh động của chủ thể theo tiêu chuẩn chân lý hoặc theo lẽ thờng của xã hội.
Trong thực tế, không ai tự nhận mình đã cố ý, cố tình hay giả vờ (trừ trờng hợp bất khả
kháng). Do đó nét nghĩa đánh giá l một trong những nét nghĩa khái quát của nhóm từ ny
(ngời nói) đánh giá (chủ thể) cố ý lm việc gì đó trái với sự thật.
d. Qua khảo sát ngữ liệu, chúng tôi nhận thấy ĐTTT thể hiện thái độ, tình cảm, nhu

cầu, mong muốn, sự đánh giá của ngời nói trong những trờng hợp sau:
- ĐTTT xuất hiện trong các phát ngôn có các từ ngữ chỉ ngời nói v quan hệ trực tiếp
với những từ ngữ đó. Những từ ngữ chỉ ngời nói rất phong phú nh đại từ ngôi thứ nhất (tôi,
ta, chúng ta, mình...), những danh từ lâm thời lm đại từ ngôi thứ nhất (anh, em, mẹ, Lê
Khanh...), các quán ngữ tình thái (theo tôi, thiết nghĩ rằng, có thể cho rằng....). Trong phát
ngôn "Theo tôi, cần hội ý một chút trớc khi cho điểm", từ "cần" thể hiện nhu cầu của ngời
nói vì quán ngữ "theo tôi" đã chỉ rõ điều đó.
- ĐTTT l dấu hiệu của hnh vi tại lời thuộc lớp điều khiển nh khuyên, đề nghị, yêu
cầu, ra lệnh, cho phép, cấm đoán v.v... Khi nói " Chi cục quản lí thị trờng cần nhanh chóng
vo cuộc ngăn chặn ln sóng nhập lậu điện thoại không dây vo Việt Nam" (6, số 228/ 001)
thì ĐTTT "cần" không chỉ nhu cầu bức thiết của chủ thể hnh động l "chi cục quản lí thị
trờng" m chỉ sự đánh giá của phóng viên.
- Chủ thể hnh động l một thực thể không ý thức, thuộc lớp bất động vật hoặc các
hiện tợng tự nhiên trừ trờng hợp các thực thể đó đợc dùng để hm chỉ con ngời. Khi nói
"Ly nớc chực đổ" thì ĐTTT "chực" chỉ sự đánh giá của ngời nói về tình cảnh của vật.
- Từ ngữ chỉ chủ thể v động từ tình thái không phù hợp về nghĩa
Ta hãy xem xét phát ngôn "Vì âm mu giết ngời ny, trởng thôn cần bị trừng phạt".
Phát ngôn ny nằm trong bản thuyết minh phim "Thu Cúc đi kiện", trích từ lá đơn Thu Cúc
gửi cho cơ quan hnh pháp. Có thể thấy, chủ ngữ chỉ chủ thể "trởng thôn" v ĐTTT "cần"
không phù hợp ngữ nghĩa với nhau. Chẳng ai cần một điều bất lợi cho mình cả, trởng thôn


đơng nhiên không cần bị trừng phạt. Phát ngôn trên có thể tách lm hai vế:
(i)
Cần trừng phạt trởng thôn
(ii)
Trởng thôn bị trừng phạt vì âm mu giết ngời ny.
Nh vậy chủ thể của "cần trừng phạt" hm ẩn, theo ngữ cảnh có thể hiểu l cơ quan
hnh pháp (công an tỉnh). Nhng rõ rng l cơ quan công an cha thấy cần từng phạt trởng
thôn vì cô Thu Cúc đã kiện đến lần thứ ba m họ chẳng chịu khởi tố. Ngời nói đã gán cho

chủ thể một thuộc tính, một nhu cầu m chủ thể không có. Do đó giữa chủ thể v nhu cầu
đợc diễn đạt trong ĐTTT "cần" không phù hợp với nhau. Trong trờng hợp ny, ĐTTT chỉ
nhu cầu của ngời nói.
2.3. Về chuẩn đánh giá
Chuẩn đánh giá của ĐTTT cũng giống với những chuẩn đánh giá của những từ khác.
Có thể kể ra một số chuẩn đánh giá có trong ĐTTT:
- chân lý: đúng/ trái sự thật
- lợi ích: tốt, hay, có lợi/ xấu, không hay, bất lợi
- ý muốn, nhu cầu: phù hợp/ không phù hợp ý muốn, nhu cầu
- mức độ: trên/ dới mức bình thờng
3. Kết luận
Khi cho rằng ĐTTT biểu thị tình thái hớng tác thể (Bybee), tình thái vị ngữ hạt nhân
(Cao Xuân Hạo), tình thái sự tình đợc phản ảnh (Nguyễn Văn Hiệp), các nh ngôn ngữ học
đã công nhận chúng l những yếu tố trực tiếp gắn với chủ thể hnh động, trạng thái... đồng
thời chỉ có quan hệ gián tiếp với ngời nói. Tuy nhiên qua những gì trình by trên, có thể thấy
khác với tiểu từ tình thái v quán ngữ tình thái, ĐTTT l một loại đơn vị đa chức năng. Nó vừa
thể hiện tình thái hớng tác thể vừa thể hiện tình thái hớng ngời nói, có thể biểu đạt suy
nghĩ, sự đánh giá của ngời nói đối với sự tình đợc biểu thị trong phát ngôn.

Ti liệu tham khảo
[1]

[2]
[3]
[4]
[5]
[6]
[7]
[8]


Bybee J, Perkins R, Pagliuca W, The Evolution of Grammar - Tense, Aspect, and
Modality in the languages of the world. Chicago and London: The University of
Chicago Press
Cao Xuân Hạo, Tiếng Việt - Sơ thảo ngữ pháp chức năng, Quyển 1, Nxb Khoa học Xã
hội, TP Hồ Chí Minh, 1991.
Nguyễn Văn Hiệp, "Hớng đến một cách miêu tả v phân loại các tiểu từ tình thái cuối
câu tiếng Việt", Ngôn ngữ (4), H Nội, 2001.
Hong Phê (chủ biên), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đ Nẵng, Đ Nẵng, 1997.
Báo Tuổi trẻ (từ năm 1998 đến năm 2003).
Báo Thanh niên (từ năm 1998 đến năm 2003).
Ma Văn Kháng, Côi cút giữa cảnh đời, Nxb Kim Đồng, H Nội, 2002.
Nhiều tác giả, Truyện ngắn Việt Nam 1945-1985, Nxb Giáo dục, H Nội, 1985.



×