Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của lân và kali tới sinh trưởng và năng suất của giống lúa th51 trên hai nền đạm thấp và trung bình tại gia lâm – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.48 MB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

ðÀO THỊ KIM LIÊN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LÂN VÀ KALI TỚI SINH
TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LÚA TH5-1 TRÊN HAI
NỀN ðẠM THẤP VÀ TRUNG BÌNH TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VĂN CƯỜNG

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

ðào Thị Kim Liên


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn
nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS. Phạm Văn Cường, người ñã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Viện Sau ñại học, khoa
Nông học, bộ môn Cây lương thực - trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Xin cảm ơn gia ñình, ban bè và ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2009

Tác giả

ðào Thị Kim Liên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i


Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục ñồ thị

ix

1.

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn ñề


1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1

ðặc ñiểm nông sinh học của lúa lai

3

2.2

ðặc ñiểm dinh dưỡng N, P, K của lúa lai và lúa thường

8

2.3

Tình hình sử dụng phân bón và nghiên cứu về tỷ lệ phân bón lúa

lai ở Việt Nam và trên thế giới

12

3.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

24

3.1

Vật liệu nghiên cứu

24

3.2

Phương pháp nghiên cứu

25

3.3

Phương pháp xử lí số liệu

29

4.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

30

4.1

Ảnh hưởng của lân và kali ñến thời gian sinh trưởng của giống lúa
lai TH5-1 trên hai nền ñạm khác nhau qua các giai ñoạn sinh trưởng 30

4.2

Ảnh hưởng của lân và kali ñến chiều cao cây của giống lúa lai
TH5-1 trên hai nền ñạm khác nhau qua các giai ñoạn sinh trưởng

4.3

31

Ảnh hưởng của lân và kali ñến tốc ñộ tăng trưởng chiều cao cây
của giống lúa lai TH5-1 trên hai nền ñạm khác nhau qua các giai
ñoạn sinh trưởng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… iii

34


4.4

Ảnh hưởng của lân và kali ñến số nhánh của giống lúa lai TH5-1

trên hai nền ñạm khác nhau qua các giai ñoạn sinh trưởng

4.5

Ảnh hưởng của lân và kali ñến chỉ số ñộ dày lá (SLA) của giống lúa lai
TH5-1 trên hai nền ñạm khác nhau qua các giai ñoạn sinh trưởng

4.6

36
38

Ảnh hưởng của lân và kali ñến chỉ số SPAD và hàm lượng ñạm
trong lá của giống lúa lai TH5-1 trên hai nền ñạm khác nhau qua
các giai ñoạn sinh trưởng

4.7

40

Ảnh hưởng của lân và kali ñến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lúa
lai TH5-1 trên hai nền ñạm khác nhau qua các giai ñoạn sinh trưởng

42

4.8

ðộ che khuất ánh sáng

45


4.9

Ảnh hưởng của lân và kali ñến khả năng chống chịu sâu, bệnh
hại của giống lúa lai TH5-1 trên hai nền ñạm khác nhau qua các
giai ñoạn sinh trưởng

4.10

47

Ảnh hưởng của lân và kali ñến khối lượng chất khô tích luỹ của
giống lúa lai TH5-1 trên hai nền ñạm khác nhau qua các giai
ñoạn sinh trưởng

4.11

Ảnh hưởng của lân và kali ñến tốc ñộ sinh trưởng (CGR) của giống lúa
lai TH5-1 trên hai nền ñạm khác nhau qua các giai ñoạn sinh trưởng

4.12

48
50

Ảnh hưởng của lân và kali ñến hiệu suất quang hợp thuần (NAR)
của giống lúa lai TH5-1 trên hai nền ñạm khác nhau qua các giai
ñoạn sinh trưởng

4.13


Ảnh hưởng của lân và kali ñến năng suất của giống lúa lai TH51 trên hai nền ñạm

4.14

52
54

Tương quan giữa năng suất hạt và một số yếu tố liên quan ở các
giai ñoạn sinh trưởng

57

4.14.1 Tương quan giữa năng suất thực thu và chỉ số SPAD qua các
giai ñoạn sinh trưởng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… iv

57


4.14.2 Tương quan giữa năng suất thực thu và chỉ số diện tích lá (LAI)
qua các giai ñoạn sinh trưởng

59

4.14.3 Tương quan giữa năng suất thực thu và tốc ñộ tích luỹ chất khô
về bông qua các giai ñoạn sinh trưởng

60


4.14.4 Tương quan giữa năng suất thực thu và các yếu tố cấu thành năng suất

62

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

64

5.1

Kết luận

64

5.2

ðề nghị

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

66

PHỤ LỤC

73


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TGST

Thời gian sinh trưởng

Ha

Hec ta

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

KTðN

Kết thúc ñẻ nhánh

KTT

Kết thúc trỗ

TSC


Tuần sau cấy

ðNHH

ðẻ nhánh hữu hiệu

CCCC

Chiều cao cuối cùng

C.SÁP

Chín sáp

SNHH

Số nhánh hữu hiệu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1


Nhu cầu và cân ñối phân bón ở Việt Nam ñến năm 2020

4.1

Ảnh hưởng của lân và kali ñến thời gian sinh trưởng (ngày) của

12

giống lúa lai TH5-1 trên hai nền ñạm khác nhau qua các giai ñoạn
sinh trưởng
4.2

Ảnh hưởng của lân và kali ñến chiều cao cây của giống lúa lai
TH5-1 trên hai nền ñạm khác nhau qua các giai ñoạn sinh trưởng

4.3

34

Ảnh hưởng của lân và kali ñến số nhánh của giống lúa lai TH5-1
trên hai nền ñạm khác nhau qua các giai ñoạn sinh trưởng

4.5

32

Ảnh hưởng của lân và kali ñến tốc ñộ tăng trưởng chiều cao cây
của giống lúa lai TH5-1 trên hai nền ñạm khác nhau


4.4

30

36

Ảnh hưởng của lân và kali ñến chỉ số ñộ dày lá (SLA) của giống
lúa lai TH5-1 trên hai nền ñạm khác nhau qua các giai ñoạn sinh
trưởng

4.6

39

Ảnh hưởng của lân và kali ñến chỉ số SPAD và hàm lượng ñạm
trong lá của giống lúa lai TH5-1 trên hai nền ñạm khác nhau qua
các giai ñoạn sinh trưởng

4.7

41

Ảnh hưởng của lân và kali ñến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống
lúa lai TH5-1 trên hai nền ñạm khác nhau qua các giai ñoạn sinh
trưởng

4.8

43


Ảnh hưởng của lân và kali ñến tỷ lệ ánh sáng giữa các tầng lá (%)
của giống lúa lai TH5-1 trên hai nền ñạm khác nhau qua các giai
ñoạn sinh trưởng

4.9

45

Ảnh hưởng của lân và kali ñến khả năng chống chịu sâu, bệnh
hạicủa giống lúa lai TH5-1 trên hai nền ñạm khác nhau qua các
giai ñoạn sinh trưởng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… vii

47


4.10 Ảnh hưởng của lân và kali ñến khối lượng chất khô tích luỹ của
giống lúa lai TH5-1 trên hai nền ñạm khác nhau qua các giai ñoạn
sinh trưởng

49

4.11 Ảnh hưởng của lân và kali ñến tốc ñộ sinh trưởng (CGR) của
giống lúa lai TH5-1 trên hai nền ñạm khác nhau qua các giai ñoạn sinh
trưởng

51

4.12 Ảnh hưởng của lân và kali ñến hiệu suất quang hợp thuần (NAR)

của giống lúa lai TH5-1 trên hai nền ñạm khác nhau qua các giai
ñoạn sinh trưởng

53

4.13 Ảnh hưởng của lân và kali ñến năng suất của giống lúa lai TH5-1
trên hai nền ñạm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… viii

55


DANH MỤC ðỒ THỊ
STT
4.1.

Tên ñồ thị

Trang

Tương quan giữa năng suất thực thu và chỉ số SPAD qua các giai
ñoạn sinh trưởng

4.2.

Tương quan giữa năng suất thực thu và chỉ số diện tích lá (LAI)
qua các giai ñoạn sinh trưởng

4.3.


59

Tương quan giữa năng suất thực thu và tốc ñộ tích luỹ chất khô
về bông qua các giai ñoạn sinh trưởng

4.4.

57

61

Tương quan giữa năng suất thực thu và các yếu tố cấu thành năng
suất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… ix

62


1. MỞ ðẦU
1.1

ðặt vấn ñề
Cây lúa (Oryza satival L.) là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên

thế giới: lúa mì, lúa nước và ngô. Sản phẩm lúa gạo là nguồn cung cấp lương
thực nuôi sống phần ñông dân số thế giới và có vai trò quan trọng trong công
nghiệp chế biến và trong chăn nuôi.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nghề trồng lúa ở Việt

Nam có nhiều thay ñổi tích cực. Từ một nước thiếu ñói lương thực thường
xuyên, ñến nay số lượng lúa gạo của nước ta không những ñáp ứng ñủ nhu
cầu lương thực trong nước mà còn xuất khẩu.
Ở Việt Nam, việc áp dụng những thành tựu về lúa lai ñã có những kết
quả to lớn, năng suất lúa lai so với lúa thường tăng từ 20% trở lên. (Trần
Ngọc Trang, 2001).
Trong ñiều kiện canh tác hiện nay, người nông dân vẫn còn lạm dụng
nhiều vào phân bón nhằm tăng năng suất. Nhưng hiệu quả mà nó mang lại
không cao, mặt khác còn gây hậu quả như tăng mức ñộ sâu bệnh, gây ô nhiễm
môi trường, thoái hóa ñất…
Các kết quả nghiên cứu cho thấy ñạm là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng
ñến sinh trưởng và năng suất của lúa (Vũ Hữu Yêm, 1995; Wada, 1996). ðặc
biệt trong các giống lúa lai thì khả năng hút ñạm mạnh hơn lúa thuần ở giai
ñoạn ñầu của quá trình sinh trưởng do có ưu thế lai về bộ rễ và khả năng hút
ñạm (Kobayashi và cs, 1995; Yang và cs, 1999; Phạm Văn Cường và cs, 2005).
Ưu thế lai về năng suất hạt ở lúa lai F1 ñược xác ñịnh chủ yếu do số
bông/khóm và số hạt/bông, trong ñó số hạt/bông là quan trọng hơn (Virmani
và cs, 1981). Do vậy việc cung cấp lượng ñạm ở thời kỳ trỗ là hết sức cần
thiết .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 1


Theo phương pháp bón ñạm truyền thống chủ yếu bón tập trung vào
giai ñoạn ñẻ nhánh. Tuy nhiên việc dư thừa ñạm ở giai ñoạn ñầu dẫn tới nhiều
sâu bệnh và ô nhiễm môi trường. ðối với phương pháp không bón lót ñạm mà
tập trung vào giai ñoạn ñẻ nhánh và trỗ ñã ñược kết luận có hiệu quả tại Nhật
Bản ñối với lúa lai ở Việt Nam (Phạm Văn Cường và cs, 2007).
N là nguyên tố mà cây hút nhiều nhất, có vai trò trực tiếp hình thành
nên năng suất cây. Tuy nhiên P và K cũng góp phần quan trọng trong việc tạo
ra năng suất lúa. Bón cân ñối giữa ñạm, lân và kali nhằm làm cho cây lúa hút

nhiều chất dinh dưỡng, tạo ñiều kiện cho lúa sống khỏe mạnh, năng suất cao,
ñồng thời tạo ñiều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật phát triển tốt, cung cấp
dinh dưỡng cần thiết cho cây lúa (Nguyễn ðình Giao và cs, 2001).
Việc bón phân với tỷ lệ N:P:K hợp lý sẽ có vai trò quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả bón phân nhằm tăng năng suất, giảm sâu bệnh và ô
nhiễm môi trường. Chính vì muốn hướng ñến mục ñích ấy, ñược sự cho phép
và giúp ñỡ của Bộ môn Cây Lương Thực – Khoa Nông học – Trường ðại học
Nông Nghiệp Hà Nội cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Văn Cường,
chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của lân và kali
tới sinh trưởng và năng suất của giống lúa TH5-1 trên hai nền ñạm thấp
và trung bình tại Gia Lâm – Hà Nội”.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phân bón NPK ñối với các chỉ

tiêu sinh trưởng, phát triển, năng suất của giống lúa TH5-1 trên hai nền ñạm
60 kg N/ha và 120 kg N/ha.
- Xác ñịnh tỷ lệ N:P:K thích hợp cho giống lúa TH5-1 ñể nâng cao hiệu
quả kinh tế của sản xuất lúa lai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

ðặc ñiểm nông sinh học của lúa lai

2.1.1 ðặc ñiểm về sức sinh trưởng của lúa lai

Theo Phạm Văn Cường và cs (2005), sức sinh trưởng mạnh ở giai ñoạn
ñầu kết hợp với thời gian sinh trưởng ngắn của lúa lai làm tăng khối lượng
chất khô tích luỹ của các tổ hợp lai ngắn ngày, kết quả làm tăng năng suất hạt.
Thời gian trải qua các bước phân hóa ñòng của lúa lai rút ngắn hơn lúa
thuần từ 2 - 3 ngày, quá trình chín cũng rút ngắn hơn so với lúa thuần cùng trà
3 - 5 ngày. ða số giống có 12 - 17 lá trên thân chính tương ứng với TGST từ
95 - 135 ngày. ðường kính của lóng lúa lai to và dày hơn lúa thường và cả bố
mẹ của nó, số bó mạch nhiều nên khả năng vận chuyển nước, dinh dưỡng tốt
hơn lúa thường. Do ñường kính lóng to, ñặc biệt là lóng sát gốc, nên thân lúa
lai cứng, lùn, khả năng chống ñổ tốt hơn lúa thường. Lúa lai có khả năng sinh
trưởng mạnh và sớm biểu hiện, cụ thể là trong cùng một ñiều kiện chăm bón
như nhau, lá ra nhanh, nhánh ñẻ ñều ñặn ngay từ ñốt ñầu tiên và ñẻ liên tục.
Các nhánh ñẻ sớm lá ra nhanh, tạo cho ruộng lúa sớm dày ñặc, che khuất ánh
sáng tầng dưới do vậy các nhánh ñẻ sau không có ñủ ñiều kiện thuận lợi ñể
phát triển, chính vì vậy mà ruộng lúa lai thường kết thúc ñẻ sớm, dinh dưỡng
có ñiều kiện tập trung nuôi các nhánh nên bông lúa to ñều. Giai ñoạn sinh
trưởng sinh dưỡng và giai ñoạn sinh trưởng sinh thực của ña số các tổ hợp lai
xấp xỉ nhau, sự cân ñối về thời gian của giai ñoạn sinh trưởng tạo nên sự cân
ñối trong cấu trúc quần thể, là một trong những yếu tố tạo nên năng suất cao
(Nguyễn Văn Hoan, 2000; Hoàng Tuyết Minh, 2002; Nguyễn Công Tạn và cs,
2002)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 3


2.1.2 ðặc ñiểm rễ lúa lai
Do có khả năng kết hợp tốt giữa hai dòng bố và mẹ có di truyền khác
nhau nên cây lai F1 có sức sống cao, biểu hiện trên hầu hết các tính trạng.
Khác với bộ rễ thường, bộ rễ lúa lai phát triển sớm và mạnh.
Do bộ rễ phát triển mạnh làm khả năng huy ñộng chất dinh dưỡng lớn

nên lúa lai cấy chay vẫn cho năng suất cao hơn lúa thuần (Quách Ngọc Ân,
1993).
Rễ lúa lai phát triển sớm và mạnh, khi có 3 lá, lúa lai ñã hình thành
ñược 8 - 12 rễ (so với 6 - 8 rễ ở lúa bình thường). Rễ lúa lai hình thành cũng
có chiều dài hơn hẳn lúa thường. Nhờ ñặc ñiểm này mà cây mạ lúa lai sớm
hút ñược nhiều chất dinh dưỡng ñể cung cấp cho cây, giúp lúa lai ñẻ sớm và
khỏe. Sự phát triển mạnh mẽ của bộ rễ không chỉ thể hiện qua việc phát triển
sớm và dài mà còn thể hiện qua số lượng rễ trên cây lúa và ñộ lớn của rễ. Các
khảo sát về rễ lúa lai ở thời kỳ bước vào giai ñoạn phân hoá ñòng ñã cho thấy:
cả số lượng, ñộ lớn, chiều dài và khối lượng bộ rễ lúa lai ñều hơn hẳn lúa
thường. ðặc biệt về số lượng và chiều dài rễ lúa lai vượt qua lúa thường 30 40%. Chính vì có bộ rễ khỏe nên lúa lai có khả năng thích ứng cao, tận dụng
ñược phân bón trong ñất, cây lúa có cứng cáp, ít ñổ. Cần tập trung bón lượng
kali và lân cao ñể phát huy tiềm năng hút dinh dưỡng của bộ rễ lúa lai
(Nguyễn Văn Hoan, 2004).
Khi gặp ñiều kiện thiếu nước rễ lúa lai ăn sâu hơn rễ lúa thường nên khả
năng chịu hạn tốt hơn. ðường kính rễ lớn giúp cho quá trình vận chuyển nước
và dinh dưỡng thuận tiện. Rễ lúa lai phát triển mạnh trong suốt quá trình sống
của cây. Vì vậy lúa lai có khả năng thích nghi tốt với nhiều loại ñất, tận dụng
ñược phân bón trong ñất, sinh trưởng và phát triển mạnh, ít bị ñổ, sau khi thu
hoạch gốc rạ có khả năng tái sinh mạnh (Nguyễn Công Tạn và cs, 2002).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 4


2.1.3 ðặc ñiểm ñẻ nhánh của lúa lai
Lúa lai có khả năng ñẻ nhánh khoẻ, sớm, liên tục và tập trung. Trong
sản xuất ñại trà bình thường ñẻ khoảng 12 - 14 nhánh. So với lúa thường, lúa
lai có khả năng ñẻ nhánh nhiều hơn ở thời kỳ ñầu nhờ quá trình cung cấp chất
dinh dưỡng tốt của bộ rễ. Các nhánh ñẻ sớm thường to mập, có số lá nhiều
hơn các nhánh ñẻ sau, nên bông lúa to ñều nhau xấp xỉ bông chính (Nguyễn

Văn Hoan, 2004).
Lúa lai có tỷ lệ nhánh thành bông cao hơn hẳn lúa thường. Các công
trình nghiên cứu ở nước ta và nước ngoài (Trung Quốc, IRRI, Ấn ðộ,…) ñều
cho thấy tỷ lệ nhánh thành bông của lúa lai cao hơn hẳn lúa thường. Nếu ñiều
khiển ñể một hạt thóc lúa lai mọc lên thành cây lúa, ñược ñẻ sớm, có 10 - 12
nhánh thì tỷ lệ thành bông ñạt 80 - 100% trong khi lúa thường chỉ ñạt 60 70% trong cùng ñiều kiện. Nhờ ñặc ñiểm này mà hệ số sử dụng phân bón của
lúa lai cao hơn lúa thường (Nguyễn Văn Hoan, 2004).
2.1.4 ðặc ñiểm về bộ lá, quang hợp và hô hấp của lúa lai
Lúa lai có diện tích lá lớn, lá thường rộng 1,5 - 1,6 cm, dài 32 - 36 cm,
thịt phiến lá có 10 - 12 lớp tế bào, số bó mạch nhiều, to hơn lúa thường và
dòng bố mẹ. Diện tích lá lớn hơn lúa thường 1 - 1,5 lần, lá ñứng, hàm lượng
diệp lục cao, ñặc biệt 3 lá trên cùng ñứng và bản lá chứa nhiều diệp lục nên có
màu xanh ñậm hơn, do ñó có hoạt ñộng quang hợp mạnh hơn nhất là thời kỳ
chín (Phạm Văn Cường và cs, 2004, 2005, 2007). Khả năng quang hợp của
lúa lại cao song cường ñộ hô hấp thấp do khả năng tích lũy cao hơn, tạo ñiều
kiện cho năng suất cao. Bông lúa lai to, dài, số hạt/bông nhiều, hạt nặng, vỏ
trấu mỏng, tỷ lệ gạo xát cao (72 - 73%).
2.1.5 ðặc ñiểm về ñặc tính sinh lý, sinh hóa
Quang hợp, hô hấp và tích lũy chất khô theo nghiên cứu của Donulud và
cộng sự (1971), Trung tâm lúa lai Hồ Nam (1987) ñã kết luận rằng lúa lai có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 5


diện tích quang hợp rất lớn, hàm lượng diệp lục trên ñơn vị diện tích lá cao hơn
lúa thường rất nhiều dẫn ñến hiệu suất quang hợp của lúa lai cao hơn lúa thường,
nhưng cường ñộ hô hấp lại thấp hơn lúa thường (Nguyễn Thị Trâm, 2000).
Diện tích lá, quang hợp và khả năng tích lũy hydratcarbon của lúa lai
cao hơn lúa thuần (Kobayashi và cs, 1995; Cuong Van Pham và cs, 2003).
Lá lúa lai so với lá lúa thuần dài và rộng hơn, lá ñòng dài 35 - 45 cm,
rộng 1,5 - 2,0 cm, một số tổ hợp có lá lòng mo và rộng hơn. Một số kết quả

nghiên cứu cho rằng hướng lá lòng mo có thể nhận ánh sáng cả hai mặt, như
vậy năng lượng mặt trời ñược hấp thụ nhiều hơn, hiệu suất quang hợp cao
hơn. Thịt phiến lá lúa lai F1 có 10 - 11 lớp tế bào, số lượng bó mạch nhiều
hơn bố mẹ, có 14 - 13 bó mạch. Chỉ số diện tích lá lớn hơn lúa thuần 1,2 - 1,5
trong suốt quá trình sinh trưởng. Ba lá trên cùng ñứng, bản lá có chứa nhiều
diệp lục nên có màu sắc ñậm hơn, cường ñộ quang hợp diễn ra mạnh hơn
(Nguyễn Văn Hoan, 2004).
Hiệu suất chất khô tích lũy ở lúa lai có ưu thế lai hơn hẳn lúa thường
(Katyal, 1978), nhờ vậy mà tổng lượng chất khô trong cây tăng nhanh
(Siddiq, 1996). Kim (1985), Virmani (1981) ñã xác ñịnh con lai có ưu thế lai
thực và ưu thế lai giả ñịnh ñáng tin cậy ở chỉ tiêu tích lũy chất khô và chỉ số
thu hoạch (Virmani và cs, 1981; Ponnuthurai và cs, 1984; Kim, 1985).
Các ñặc tính sinh hóa của lúa lai cho thấy tốc ñộ sinh trưởng ban ñầu
cao hơn lúa thường biểu hiện sớm ở thời kỳ nảy mầm ở hạt lai. Sở dĩ như vậy
là do hoạt ñộng của α – amylase khác nhau và ở lúa lai cao hơn giá trị trung
bình của 2 dòng bố mẹ (A, B, R) là 20% (ðại học Nông nghiệp Hồ Nam,
1977). Hàm lượng ARN ở ñầu rễ mầm cũng như ở ñầu rễ thời kỳ ñẻ nhánh,
phân hóa bông và nở hoa ở lúa lai cao hơn hẳn so với bố mẹ (Nguyễn Thị
Trâm, 2000).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 6


Lin (1984) xác ñịnh khả năng tổng hợp axit amin ở lúa lai lớn hơn so
với lúa thường, hoạt ñộng tổng hợp tinh bột của con lai F1 bắt ñầu từ ngày thứ
6 của nở hoa ñến ngày thứ 26 của nở hoa cao hơn nhiều so với lúa thường
(Nguyễn Thị Trâm, 2000).
Trái lại cường ñộ hô hấp của lúa lai thấp hơn lá thuần nên hiệu suất
quang hợp cao hơn ñáng kể. Con lai F1 cường ñộ quang hợp cao hơn bố mẹ
35%, cường ñộ hô hấp thấp hơn ñáng kể (từ 5 - 7%) ở các giai ñoạn sinh

trưởng phát triển mạnh. Những ruộng có năng suất cao từ 12 - 14 tấn/ha, chỉ
số diện tích lá thường ñạt 9 - 10 (Nguyễn Văn Hoan, 2004).
Hiệu suất tích lũy chất khô của lúa lai hơn hẳn lúa thuần nhờ vậy mà
tổng hợp chất khô trong một cây tăng, trong ñó lượng vật chất tích lũy vào hạt
tăng mạnh còn tích lũy vào các cơ quan sinh dưỡng phát triển mạnh (Nguyễn
Văn Hoan, 2004).
2.1.6 ðặc ñiểm về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Về năng suất lai của nhiều tổ hợp người ta ñều nhận thấy rằng con lai
có năng suất cao hơn bố mẹ 20 - 70% khi gieo cấy trên diện tích rộng. Qua
sản xuất nhiều năm trên vùng sinh thái khác nhau ở Trung Quốc qua kết quả
về năng suất lúa lai cho thấy lúa lai ưu việt hơn hẳn lúa lùn cải tiến tốt nhất từ
20 - 30% (Nguyễn Thị Trâm và Nguyễn Văn Hoan, 1996).
Sự biểu hiện ưu thế lai trên cơ quan sinh sản hiện nay có nhiều ý kiến
khác nhau:
Chang và cs (1971), Suiui (1974) cùng nhận xét: Ưu thế lai về số
bông/khóm và số hạt chắc/bông ñem lại sự tăng năng suất ở ña số giống lúa
lai (Nguyễn Thị Trâm, 2000).
Theo Virmani và cs (1981, 1982) cho rằng ưu thế lai về năng suất hạt
chủ yếu do số hạt/bông nhiều hơn và trọng lượng 1000 hạt nặng hơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 7


Các kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (Virmani và
cs, 1982) xác ñịnh ưu thế lai giả ñịnh về năng suất là 73%, ưu thế lai thực là
57%, ưu thế lai chuẩn là 84%. Ở vụ xuân ưu thế lai chuẩn là 22% thấp hơn ở
mùa khô là 12% (Virmani và cs, 1981, 1983).
Một số các tác giả khác cũng cho rằng lúa lai có ưu thế về năng suất hạt
(Yoshida, 1981; Phạm Văn Cường và cs, 2003, 2004).
Ngoài ra lúa lai có số bông/khóm, số hạt/bông cao và tỷ lệ lép thấp.

Nhờ ñặc tính ñẻ sớm, ñẻ khỏe và tỷ lệ thành bông cao nên tính theo một hạt
thóc ñược gieo cấy ra thì trong cùng một khoảng thời gian tồn tại, lúa lai tạo
ñược nhiều bông hơn, bông lúa to hơn và tỷ lệ hạt lép thấp hơn so với lúa
thường. ðể ñạt ñược số bông cần thiết trên một khóm lúa cần căn cứ vào mật
ñộ cấy và ñặc biệt phụ thuộc vào ñộ lớn của bông. Các tổ hợp lúa lai gieo cấy
hiện nay ñược chia làm 3 nhóm: nhóm bông trung bình thường ñạt 130 - 140
hạt/bông, nhóm bông to: có 160 - 200 hạt/bông và loại bông rất to trên 200
hạt/bông, thường ñạt 210 - 260 hạt/bông, bông to nhất có thể ñạt trên 400
hạt/bông với tỷ lệ lép 8 - 12% . Loại hình lúa lai bông to có thể cho năng suất
khá cao (trên 8 tấn/ha/vụ) mà không phải bố trí có nhiều bông trên ñơn vị diện
tích gieo cấy. Lúa lai không có loại hình bông bé vì vậy có thể gieo cấy lúa lai
với mật ñộ thấp hơn lúa thường, ruộng lúa thông thoáng song năng suất vẫn
rất cao, ñạt hiệu quả kinh tế như mong muốn (Nguyễn Văn Hoan, 2004).
Nhìn chung các nhà khoa học cho rằng ưu thế lai ở năng suất hạt là sự
biểu hiện tổng hợp tất cả các yếu tố cấu thành năng suất: số bông/khóm, số
hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc, khối lượng 1000 hạt …
2.2

ðặc ñiểm dinh dưỡng N, P, K của lúa lai và lúa thường

2.2.1 ðặc ñiểm dinh dưỡng ñạm của cây lúa và lúa lai
ðạm là yếu tố dinh dưỡng quan trọng, quyết ñịnh sự sinh trưởng và
phát triển của cây trồng. ðạm là một trong những nguyên tố cơ bản của cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 8


trồng, là thành phần cơ bản của axit amin, axit nucleotit và diệp lục. Trong
thành phần chất khô của cây có chứa từ 0,5 - 6% ñạm tổng số. Hàm lượng
ñạm trong lá liên quan chặt chẽ với cường ñộ quang hợp và sản sinh lượng
sinh khối. ðối với cây lúa thì ñạm lại càng quan trọng hơn, nó có tác dụng

trong việc hình thành bộ rễ, thúc ñẩy nhanh quá trình ñẻ nhánh và sự phát
triển thân lá của lúa dẫn ñến làm tăng năng suất lúa. Do vậy ñạm thúc ñẩy cây
sinh trưởng nhanh (chiều cao, số dảnh) và tăng kích thước lá, số hạt, tỷ lệ hạt
chắc, hàm lượng protein trong hạt. ðạm ảnh hưởng ñến tất cả các chỉ tiêu sinh
trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa.
Lúa là cây trồng rất mẫn cảm với việc bón ñạm. Nếu giai ñoạn ñẻ
nhánh thiếu ñạm sẽ làm năng suất lúa giảm do ñẻ nhánh ít, dẫn ñến số bông ít.
Nếu bón không ñủ ñạm sẽ làm thấp cây, ñẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ, lá có thể
biến thành màu vàng, bông ñòng nhỏ, từ ñó làm cho năng suất giảm. Nhưng
nếu bón thừa ñạm lại làm cho cây lúa có lá to, dài, phiến lá mỏng, dễ bị sâu
bệnh, dễ lốp ñổ, ngoài ra chiều cao phát triển mạnh, nhánh vô hiệu nhiều, trỗ
muộn, năng suất giảm. Khi cây lúa ñược bón ñủ ñạm thì nhu cầu tất cả các
dinh dưỡng khác như lân và kali ñều tăng (Lê Văn Tiềm, 1986; ðỗ Thị Thọ,
2004).
Lúa lai có ñặc tính ñẻ nhánh sớm, ñẻ nhiều và ñẻ tập trung hơn lúa
thuần. Do ñó yêu cầu dinh dưỡng ñạm của lúa lai nhiều hơn lúa thuần. Theo
Phạm Văn Cường và cs (2003, 2004, 2005), trong giai ñoạn từ ñẻ nhánh tới
ñẻ nhánh rộ, hàm lượng ñạm trong thân, lá luôn cao, sau ñó giảm dần. Như
vậy, cần bón tập trung ñạm mạnh vào giai ñoạn này. Tuy nhiên, thời kỳ hút
ñạm mạnh nhất của lúa lai là từ ñẻ nhánh rộ ñến làm ñòng. Mỗi ngày lúa lai
hút 3,52 kg N/ha chiếm 34,69% tổng lượng hút. Tiếp ñến là giai ñoạn từ bắt
ñầu ñẻ nhánh ñến ñẻ nhánh rộ, mỗi ngày cây hút 2,74 kg N/ha chiếm 26,82%
tổng lượng hút.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 9


2.2.2 ðặc ñiểm dinh dưỡng lân của cây lúa và lúa lai
Sau ñạm thì lân là yếu tố dinh dưỡng rất quan trọng ñối với sinh
trưởng và phát triển của cây trồng, vì lân là thành phần chủ yếu của axit

nucleic, là thành phần chủ yếu của nhân tế bào.
Khi cây lúa ñược cung cấp lân thoả ñáng sẽ tạo ñiều kiện cho bộ rễ
phát triển tốt, tăng khả năng chống hạn, tạo ñiều kiện cho sinh trưởng, phát
triển, thúc ñẩy sự chín của hạt và cuối cùng là tăng năng suất lúa (Lê Văn
Tiềm, 1996).
Theo ðào Thế Tuấn (1963), bón phân có ảnh hưởng ñến phẩm chất hạt
giống rõ rệt, làm tăng trọng lượng 1000 hạt, tăng tỷ lệ lân trong hạt, tăng số
hạt/bông và cho năng suất lúa cao hơn.
Bùi Huy ðáp (1980) cho rằng: lân có vai trò quan trọng ñối với quá trình
tổng hợp ñường, tinh bột trong cây lúa và có ảnh hưởng rõ rệt ñến năng suất.
Theo Vũ Hữu Yêm (1995), cây non rất mẫn cảm với việc thiếu lân.
Thiếu lân trong thời kỳ cây con cho hiệu quả rất xấu, sau này dù có bón nhiều
lân thì cây cũng trỗ không ñều hoặc không thoát ñòng. Do vậy, cần bón ñủ lân
ngay từ giai ñoạn ñầu và bón lót phân lân là rất có hiệu quả.
Dinh dưỡng lân có liên quan mật thiết với dinh dưỡng ñạm. Nếu bón
ñủ lân sẽ làm tăng khả năng hút ñạm và các chất dinh dưỡng khác. Cây ñược
bón cân ñối N, P sẽ xanh tốt, phát triển mạnh, chín sớm, cho năng suất cao và
phẩm chất tốt.
Như vậy muốn cho cây lúa sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao
thì không những cần cung cấp ñầy ñủ ñạm mà còn cần cung cấp ñầy ñủ cả lân
cho cây lúa (Tandon và Kimo, 1995; Vũ Hữu Yêm, 1995; Nguyễn Vi, 1995).
Hầu hết các thí nghiệm trong chậu và ngoài ñồng ñều cho thấy hiệu
suất sử dụng lân ở lúa lai là 10 - 12 kg thóc/kg P2O5, cao hơn so với lúa thuần
chỉ ñạt 6 - 8 kg thóc/kg P2O5.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 10


2.2.3 ðặc ñiểm dinh dưỡng Kali của cây lúa và lúa lai
Kali có vai trò không kém phần quan trọng ñối với sự sinh trưởng của
lúa vì kali có tác dụng xúc tiến sự di chuyển của các chất ñồng hoá trong cây.

Ngoài ra kali còn làm cho sự di ñộng sắt trong cây ñược tốt do ñó ảnh hưởng
gián tiếp ñến quá trình hô hấp. Kali cũng cần cho sự tổng hợp protit, quan hệ
mật thiết với sự phân chia tế bào (Virmani và cs, 1981; Nguyễn Văn Bộ,
1995; Nguyễn Văn Luật, 2001; Nguyễn Hữu Tề, 2004).
Vai trò của kali ñối với sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất lúa ñã ñược nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Nói
chung, khi thiếu kali thì dẫn ñến sự quang hợp của cây bị giảm sút rõ rệt, kéo
theo cường ñộ hô hấp tăng lên, làm cho sản phẩm của quá trình quang hợp
trong cây bị giảm, trường hợp này ñược thể hiện rất rõ trong ñiều kiện thiếu
ánh sáng. ðặc biệt, vai trò của kali thể hiện rõ nhất trong thời kỳ ñầu làm
ñòng. Trong thời kỳ này, nếu thiếu kali sẽ làm cho gié bông thoái hoá nhiều,
số bông ít, trọng lượng 1000 hạt giảm, hạt xanh, lép lửng và bạc bụng nhiều,
phẩm chất gạo bị giảm sút.
Theo Nguyễn Như Hà (1999) không bón phân kali ảnh hưởng xấu ñến
các yếu tố cấu thành năng suất lúa (số bông ñược tạo thành giảm 6,5 - 10%,
số hạt tạo thành thấp hơn, ñồng thời làm tăng tỷ lệ hạt lép lửng), năng suất lúa
giảm rõ rệt so với bón ñủ kali.
Không bón kali làm giảm tích lũy kali và ñạm trong sản phẩm thu
hoạch, ñạm tích lũy nhiều trong rơm rạ không ñược vận chuyển về hạt là
nguyên nhân làm giảm năng suất và chất lượng gạo (Tandon và Kimo, 1995;
Nguyễn Như Hà, 1999).
Thiếu kali, lá lúa bị xém nâu, cây phát triển chậm và còi cọc, thân yếu
và dễ bị ñổ, hạt teo quắt. Thiếu kali làm cây lúa dễ bị nấm bệnh, vi khuẩn...
Theo Nguyễn Vi (1995), với các giống lúa hiện nay, tỷ lệ hạt chắc tăng từ 30 -

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 11


57% do bón kali và trọng lượng hạt cũng tăng từ 12 - 30%.
ðối với lúa lai, từ giai ñoạn ñẻ nhánh ñến trỗ, cường ñộ hút kali tương tự

lúa thuần. Tuy nhiên, từ sau khi lúa trỗ thì lúa thuần hút rất ít kali, trong khi ñó
lúa lai vẫn duy trì sức hút kali mạnh, mỗi ngày hút 670 g/ha, chiếm 8,7% tổng
lượng hút. Như vậy trong suốt quá trình sinh trưởng cường ñộ hút kali của lúa lai
luôn cao. ðây là ñặc ñiểm dinh dưỡng rất ñặc trưng về hút các chất dinh dưỡng
của lúa lai. Vì vậy ñể có năng suất cao cần coi trọng bón kali cho lúa lai.
2.3

Tình hình sử dụng phân bón và nghiên cứu về tỷ lệ phân bón lúa
lai ở Việt Nam và trên thế giới

2.3.1 Tình hình sử dụng phân bón cho lúa ở Việt Nam và trên thế giới
Hiện nay Việt Nam là nước sử dụng phân bón tương ñối nhiều so với
các năm trước ñây do người dân áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật trong thâm
canh. Theo Vũ Hữu Yêm (1995), Việt Nam hiện ñang là một trong 20 quốc
gia sử dụng phân bón cao nhất thế giới.
Bảng 2.1. Nhu cầu và cân ñối phân bón ở Việt Nam ñến năm 2020
Các loại phân
Tổng số
Urê

Sản xuất trong nước
Nhập khẩu
Tổng số

KCl

Sản xuất trong nước
Nhập khẩu

Năm

2005

2010

2015

2020

1.900

2.100

2.100

2.100

750

1.600

1.800

2.100

1.150

500

300


0

500

500

500

500

0

0

0

0

500

500

500

500

Nguồn: Phòng QL ñất và phân bón, Cục Trồng trọt, Bộ NN & PTNT, 5/2007

Theo Nguyễn Văn Bộ (2003), mỗi năm nước ta sử dụng 1.202.140 tấn
ñạm, 456.000 tấn lân, 402.000 tấn kali, trong ñó sản xuất lúa chiếm 62%.

Song do ñiều kiện khí hậu còn gặp nhiều bất lợi cho nên kỹ thuật bón phân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 12


chỉ mới phát huy ñược 30% hiệu quả ñối với ñạm và 50% hiệu quả ñối với lân
và kali. Nhưng hiệu quả bón phân ñối với cây trồng lại tương ñối cao, do vậy
mà người dân ngày càng mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Trong tương lai, vẫn hứa hẹn sử dụng một lượng phân bón rất lớn trong sản
xuất nông nghiệp, mặc dù nước ta chủ yếu vẫn phải nhập khẩu phân bón.
2.3.2 Kết quả nghiên cứu về phân ñạm ñối với cây lúa
Nhu cầu ñạm của cây lúa ñã ñược nhiều nhà khoa học trên thế giới ñi
sâu nghiên cứu và có nhận xét chung là: nhu cầu ñạm của cây lúa có tính chất
liên tục từ ñầu thời kỳ sinh trưởng cho ñến lúc thu hoạch. Trong suốt quá
trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa, có hai thời kỳ mà nhu cầu dinh
dưỡng ñạm cao nhất ñó là thời kỳ ñẻ nhánh rộ và thời kỳ làm ñòng. Ở thời kỳ
ñẻ nhánh rộ cây hút nhiều ñạm nhất (Cục khuyến nông và khuyến lâm, 1998;
Nguyễn Thị Lang, 1994).
Theo Yoshida (1985), Nguyễn Hữu Tề và cs (1997): lượng ñạm cây
hút ở thời kỳ ñẻ nhánh quyết ñịnh tới 74% năng suất. Bón nhiều ñạm làm cây
lúa ñẻ nhánh khoẻ và tập trung, tăng số bông/m2, số hạt/bông, nhưng trọng
lượng nghìn hạt (P1000) ít thay ñổi (Yosida, 1976).
Theo các tác giả ðinh Văn Lữ (1978), Bùi Huy ðáp (1980), ðào Thế
Tuấn (1980) và Nguyễn Hữu Tề (1997): thông thường cây lúa hút 70% tổng
lượng ñạm là trong giai ñoạn ñẻ nhánh, ñây là thời kỳ hút ñạm có ảnh hưởng
lớn ñến năng suất, 10 - 15% là hút ở giai ñoạn làm ñòng, lượng còn lại là từ
giai ñoạn sau làm ñòng ñến chín.
Qua nhiều năm nghiên cứu, ðào Thế Tuấn ñã ñi ñến nhận xét: cây lúa
ñược bón ñạm thoả ñáng vào thời kỳ ñẻ nhánh rộ thúc ñẩy cây lúa ñẻ nhánh
khoẻ và hạn chế số nhánh bị lụi ñi. Ở thời kỳ ñẻ nhánh của cây lúa, ñạm có

vai trò thúc ñẩy tốc ñộ ra lá, tăng tỷ lệ ñạm trong lá, tăng hàm lượng diệp lục,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 13


tích luỹ chất khô và cuối cùng là tăng số nhánh ñẻ (ðào Thế Tuấn, 1980).
Theo tác giả Bùi ðình Dinh (1993), cây lúa cũng cần nhiều ñạm trong
thời kỳ phân hoá ñòng và phát triển ñòng thành bông, tạo ra các bộ phận sinh
sản. Thời kỳ này quyết ñịnh cơ cấu sản lượng: số hạt/bông, trọng lượng nghìn
hạt (P1000) (Nguyễn Như Hà, 2005).
Yoshida (1985) cho rằng: Ở các nước nhiệt ñới lượng các chất dinh
dưỡng (N, P, K) cần ñể tạo ra một tấn thóc trung bình là: 20,5 kg N; 5,1 kg
P2O5 và 44 kg K2O. Trên nền phối hợp 90 kg P2O5 – 60 kg K2O hiệu suất
phân ñạm và năng suất lúa tăng nhanh ở các mức bón từ 40 - 120 kg N/ha.
Kết quả nghiên cứu của ðinh Văn Cự tại xã Gia Xuyên - Tứ Lộc - Hải
Dương cho thấy: lượng ñạm cần bón ñể ñạt 1 tấn thóc phải từ 26 - 28 kg N.
Kết quả này cao hơn nhiều so với dự tính của ðào Thế Tuấn năm 1969, muốn
ñạt ñược một tấn thóc cần 22,3 kg N trong vụ chiêm và 22,6 kg N trong vụ
mùa (Lê Văn Tiềm, 1986).
Theo kết quả tổng kết của Mai Văn Quyền (2002), trên 60 thí nghiệm
thực tiễn khác nhau ở 40 nước có khí hậu khác nhau cho thấy: nếu ñạt năng
suất lúa 3 tấn thóc/ha, thì lúa lấy ñi hết 50 kg N, 26 kg P2O5, 80 kg K2O, 10
kg Ca, 6 kg Mg, 5 kg S và nếu ruộng lúa ñạt năng suất ñến 6 tấn/ha thì lượng
dinh dưỡng cây lúa lấy ñi là 100 kg N, 50 kg P2O5, 160 kg K2O, 19 kg Ca, 12
kg Mg, 10 kg S. Như vậy, trung bình cứ tạo 1 tấn thóc, cây lúa lấy ñi hết 17
kg N, 8 kg P2O5, 27 kg K2O, 3 kg CaO, 2 kg Mg và 1,7 kg S.
Theo Yoshida (1985), ñạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất
ñối với cây lúa trong các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển.
Sau khi tăng lượng ñạm thì cường ñộ quang hợp, cường ñộ hô hấp và
hàm lượng diệp lục của cây lúa tăng lên, nhịp ñộ quang hợp, hô hấp không

khác nhau nhiều nhưng cường ñộ quang hợp tăng mạnh hơn cường ñộ hô hấp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 14


gấp 10 lần cho nên vai trò của ñạm làm tăng tích luỹ chất khô (Nguyễn Thị
Lẫm, 1994).
Nếu bón ñạm với liều lượng cao thì hiệu suất cao nhất là bón vào lúc
lúa ñẻ nhánh và sau ñó giảm dần. Với liều lượng bón ñạm thấp thì bón vào lúc
lúa ñẻ nhánh và trước trỗ 10 ngày có hiệu quả cao (Yoshida, 1985).
Năm 1973, Xiniura và Chiba có kết quả thí nghiệm bón ñạm theo 9
cách tương ứng với các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển. Mỗi lần bón với 7
mức ñạm khác nhau, 2 tác giả trên ñã có những kết luận sau:
+ Hiệu suất của ñạm (kể cả rơm, rạ và thóc) cao khi lượng ñạm bón ở
mức thấp.
+ Có 2 ñỉnh về hiệu suất, ñỉnh ñầu tiên là xuất hiện ở thời kỳ ñẻ nhánh,
ñỉnh thứ 2 xuất hiện ở 9 ñến 19 ngày trước trỗ, nếu lượng ñạm nhiều thì
không có ñỉnh thứ 2. Nếu bón liều lượng ñạm thấp thì bón vào lúc 20 ngày
trước trỗ, nếu bón liều lượng ñạm cao thì bón vào lúc cây lúa ñẻ nhánh.
Viện Nông hoá - Thổ nhưỡng ñã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của
ñất, mùa vụ và liều lượng phân ñạm bón ñến tỷ lệ ñạm cây lúa hút. Không
phải do bón nhiều ñạm thì tỷ lệ ñạm của lúa sử dụng nhiều. Ở mức phân ñạm
80 kg N/ha, tỷ lệ sử dụng ñạm là 46,4%, so với mức ñạm này có phối hợp với
phân chuồng tỷ lệ ñạm hút ñược là 47,4%. Nếu tiếp tục tăng liều lượng ñạm
ñến 160 kg N và 240 kg N có bón phân chuồng thì tỷ lệ ñạm mà cây lúa sử
dụng cũng giảm xuống. Trên ñất bạc màu so với ñất phù sa sông Hồng thì
hiệu suất sử dụng ñạm của cây lúa thấp hơn. Khi bón liều lượng ñạm từ 40N 120N thì hiệu suất sử dụng phân giảm xuống, tuy lượng ñạm tuyệt ñối do lúa
sử dụng có tăng lên (Nguyễn Thị Lẫm, 1994).
Kết quả nghiên cứu sử dụng phân bón ñạm trên ñất phù sa sông Hồng
của Viện Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam ñã tổng kết các thí nghiệm 4 mức


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 15


×