Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm đến sinh trưởng và năng suất lúa xuân trên đất phù sa sông thái bình vĩnh bảo hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.11 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

MAI THỊ HUYỀN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG ðẠM
ðẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA XUÂN TRÊN ðẤT
PHÙ SA SÔNG THÁI BÌNH - VĨNH BẢO - HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số

: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 9 tháng 9 năm 2009
Tác giả luận văn

Mai Thị Huyền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñề tài tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự quan tâm, giúp ñỡ nhiệt tình của thầy cô,
bạn bè và người thân.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc
tới cô giáo PGS. TS. Hà Thị Thanh Bình ñã tận tình chỉ bảo, giúp ñỡ và ñộng
viên tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong Khoa Nông
học - Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội - những người ñã trực tiếp giảng
dạy, trang bị những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học cao học.
Tôi xin ñược chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô Viện Sau ðại học
ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong quá trình học tập và thực hiện
ñề tài.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Cán bộ giáo viên
khoa Nông nghiệp - trường ðại học Hải Phòng ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình học tập và công tác.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn
bè, gia ñình - những người luôn bên cạnh, ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong quá
trình học tập và thực hiện ñề tài.


Hà Nội, ngày 9 tháng 9 năm 2009

Tác giả luận văn

Mai Thị Huyền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng


vi

1.

MỞ ðẦU

1

1.1.

ðặt vấn ñề

1

1.2.

Mục tiêu ñích và yêu cầu

2

1.3.

Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài

2

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU


4

2.1.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam

4

2.2.

ðặc ñiểm sinh lý của cây lúa

8

2.3.

ðặc ñiểm, yêu cầu dinh dưỡng chính của cây lúa

10

2.4.

Những nghiên cứu về bón phân ñạm cho cây lúa

14

3.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


32

3.1.

Thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu

32

3.2.

Vật liệu thí nghiệm

32

3.3.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

32

3.4.

Các chỉ tiêu theo dõi

34

3.5.

Phương pháp phân tích số liệu


36

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

37

4.1.

Kết quả phân tích một số chỉ tiêu ñất thí nghiệm

37

4.2.

Kết quả khảo sát tình hình bón phân tại Vĩnh Bảo - Hải Phòng

37

4.3.

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến thời gian sinh trưởng

38

4.4.

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến chiều cao cây


40

4.6.

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến tốc ñộ tăng trưởng chiều cao cây

42

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

iii


4.6.

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến ñẻ nhánh

43

4.7.

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến tốc ñộ ñẻ nhánh

46

4.8.

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến chỉ số diện tích lá

48


4.9.

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến tích luỹ chất khô

51

4.10.

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến tốc ñộ tích luỹ chất khô

52

4.11.

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến sâu, bệnh hại

54

4.12.

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất

4.13.

56

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến năng suất sinh vật học và hệ
số kinh tế


61

4.14.

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến hiệu suất phân bón

63

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

65

5.1.

Kết luận

65

5.2.

ðề nghị

66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

67


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTTN

Công thức thí nghiệm

CV(%)

Hệ số biến ñộng

FAO

Tổ chức Nông - Lương thế giới

Ha

Hecta

HSKT

Hệ số kinh tế

KTðN

Kết thúc ñẻ nhánh


KTT

Kết thúc trỗ

M1000

Khối lượng nghìn hạt

LAI

Chỉ số diện tích lá

LSD0,05

Giới hạn sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức ý nghia 0,05

N

ðạm

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

NXB


Nhà xuất bản

TSC

Tuần sau cấy

TGST

Thời gian sinh trưởng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.4.5. Lượng phân bón cho lúa

25

4.1:

Một số chỉ tiêu nông hoá thổ nhưỡng ñất thí nghiệm


37

4.2:

Thực trạng sử dụng phân bón cho lúa tại ñiểm nghiên cứu

38

4.3: Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến các thời kỳ sinh trưởng
(ngày)

39

4.4.

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến chiều cao cây (cm)

41

4.5.

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến tốc ñộ tăng trưởng chiều cao cây
(cm/2tuần)

42

4.6.

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến ñẻ nhánh (nhánh/khóm)


44

4.7.

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến tốc ñộ ñẻ nhánh (nhánh/khóm/
2tuần)

4.8.

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến chỉ số diện tích lá (LAI) (m2
lá/ m2 ñất)

4.9.

47
49

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến khối lượng chất khô tích luỹ của
giống lúa D.ưu 527 và Bắc thơm số 7 (gam/khóm)

51

4.10. Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến tốc ñộ tích luỹ chất khô
(gam/m2 ñất/ngày)
4.11. Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến sâu, bệnh hại

53
54


4.12. Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất lúa

59

4.13. Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến năng suất sinh vật học và hệ
số kinh tế

62

4.14: Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến hiệu suất phân bón

63

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

vi


1. MỞ ðẦU
1.1.

ðặt vấn ñề
Lúa là cây trồng thân thiết, lâu ñời nhất của nhân dân ta và nhiều dân tộc

khác trên thế giới, ñặc biệt là các dân tộc ở Châu Á. Lúa gạo là lương thực
chính của người dân Châu Á, giống như bắp của dân Nam Mỹ, hạt kê của dân
Châu Phi hoặc lúa mì của Châu Âu và Bắc Mỹ. Tuy nhiên có thể nói, trên khắp
thế giới ở ñâu cũng dùng ñến lúa gạo hoặc các sản phẩm từ lúa gạo. Khoảng
40% dân số thế giới lấy lúa gạo làm nguồn lương thực chính. Trên thế giới có

hơn 110 quốc gia có sản xuất và tiêu thụ gạo với các mức ñộ khác nhau [13].
Việt Nam là nước có truyền thống canh tác lúa nước từ lâu ñời, với
diện tích lúa khá lớn, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nghề trồng
lúa của nước ta có nhiều thay ñổi tích cực. Từ một nước thiếu ñói lương thực
thường xuyên, ñến nay sản lượng lúa gạo của chúng ta không những ñáp ứng
ñủ nhu cầu lương thực ở trong nước mà còn dư ñể xuất khẩu. Tuy nhiên,
trong ñiều kiện canh tác hiện nay, nghề trồng lúa vẫn chưa mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho người nông dân. Nông dân vẫn sử dụng nhiều phân bón ñể
tăng năng suất. Nhưng hiệu quả của nó lại không cao, mặt khác còn làm tăng
mức ñộ sâu bệnh, gây ô nhiễm môi trường...
Các kết quả nghiên cứu cho thấy, ñạm có vai trò rất quan trọng trong
việc phát huy hiệu quả của việc sử dụng phân bón cho cây trồng. Các loại
phân khác chỉ phát huy tác dụng khi có ñủ ñạm hay bón cân ñối ñạm theo
nhu cầu của cây. Vì vậy khi xác ñịnh các loại phân bón khác cần trên cơ sở
lượng ñạm bón. Nếu chưa tăng ñược lượng phân ñạm bón thì chưa lên tăng
các loại phân bón khác [18].
Ở Vĩnh Bảo - Hải Phòng, nghề trồng lúa vẫn là nghề chính của nông
dân. Hiện nay, trong cơ cấu giống lúa có hai xu hướng chủ yếu. Nông dân
trồng cả lúa lai và lúa chất lượng. Mặt khác, mỗi giống lúa trên mỗi vùng sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

1


thái yêu cầu từng loại phân bón khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu lượng
ñạm bón phù hợp sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả phân
bón, tăng năng suất, chất lượng và mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân.
Với mục ñích ñó, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: "Nghiên cứu ảnh
hưởng của liều lượng ñạm ñến sinh trưởng và năng suất lúa Xuân trên ñất
phù sa sông Thái Bình - Vĩnh Bảo - Hải Phòng".

1.2.

Mục tiêu ñích và yêu cầu

1.2.1. Mục ñích
Xác ñịnh liều lượng ñạm bón thích hợp cho hai giống lúa D.ưu 527 và
Bắc thơm số 7 trên ñất phù sa sông Thái Bình tại Vĩnh Bảo - Hải Phòng.
1.2.2. Yêu cầu
Tìm hiểu ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến các chỉ tiêu sinh trưởng và
năng suất của hai giống lúa thí nghiệm.
+ Các chỉ tiêu sinh trưởng: thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số
nhánh ñẻ.
+ Các chỉ tiêu sinh lý: chỉ số diện tích lá, chất khô tích luỹ.
+ Tình hình sâu bệnh hại
+ Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa.
+ Hiệu suất phân bón.
1.3.

Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài

1.3.1. Cơ sở khoa học
Mặc dù các nghiên cứu ñã ñề cập nhiều vấn ñề như: chọn tạo giống, tính
thích ứng, sâu bệnh, phân bón và nhiều nghiên cứu khác liên quan ñến lúa. Tuy
nhiên, về ảnh hưởng của dinh dưỡng cho lúa, các nghiên cứu chưa ñề cập nhiều
về liều lượng, tỷ lệ và kỹ thuật sử dụng phân bón ña lượng cho từng vùng, từng
chất ñất và từng giống cụ thể. Việc bón phân không cân ñối, kỹ thuật bón chưa
hợp lý sẽ hạn chế năng suất và không phát huy hết tiềm năng của giống.
Mặt khác, các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây lúa cần một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………


2


lượng dinh dưỡng nhất ñịnh trong ñó ñạm là yếu tố quan trọng [1]. Trong ñất
canh tác hàng năm chỉ có một phần lượng dinh dưỡng, phân ñạm, lân và kali
trong ñất còn lại là do con người cung cấp bằng việc bón phân [22]. Với cây
lúa, ñạm có vai trò cấu tạo cơ thể, ñạm có trong protein, ñạm ñiều tiết hoạt
ñộng sống của cây, tổng hợp các hợp chất tạo nên sinh khối. Vì vậy, ñạm là
yếu tố then chốt, quyết ñịnh năng suất lúa [21].
Lúa lai và lúa thuần có nhu cầu ñạm khác nhau. Do vậy kết quả nghiên
cứu của ñề tài góp phần xây dựng một quy trình kỹ thuật thâm canh năng suất
lúa lai và lúa thuần nói chung và cho giống D.ưu 527 và Bắc thơm số 7 tại
Vĩnh Bảo - Hải Phòng nói riêng.
1.3.2. Cơ sở thực tiễn
Trên cơ sở tổng kết công tác chỉ ñạo sản xuất nông nghiệp tại Vĩnh Bảo
- Hải Phòng những năm gần ñây cho thấy còn tồn tại về kỹ thuật canh tác, chủ
yếu là về phân bón. Nông dân tập trung vào bón lót, bón thúc lần một chưa
ñúng thời gian, hầu như nông dân không bón thúc lần hai. Nhiều nơi, nông
dân quá lạm dụng vào phân bón nên lúa ñẻ nhánh không tập trung, sâu bệnh
nặng và năng suất thấp.
Hai giống lúa Bắc thơm số 7 và D.ưu 527 là hai giống lúa ñược trồng
phổ biến tại Vĩnh Bảo - Hải Phòng.
Do vậy, kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp những thông tin
ñáng tin cậy cho thực tiễn sản xuất ở ñịa phương trong việc xây dựng lượng
ñạm bón, chỉ ñạo thực hiện quy trình canh tác cho giống D.ưu 527 và Bắc
thơm số 7. ðiều ñó có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng năng suất cây trồng,
tăng thu nhập và góp phần ổn ñịnh ñộ phì nhiêu của ñất. ðảm bảo cho việc
sản xuất lúa ñược bền vững trên ñất phù sa sông Thái Bình.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………


3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới
Cây lúa có nguồn gốc nhiệt ñới, dễ trồng, cho năng suất cao. Hiện
nay, trên thế giới có khoảng trên 100 nước trồng lúa. Vùng trồng lúa tương
ñối rộng: có thể trồng ở các vùng có vĩ ñộ cao như Hắc Long Giang (Trung
Quốc) 530B, Tiệp 490B, Nhật, Italia, Nga (Krasnodar) 450B ñến nam bán
cầu, New South Wales (Úc): 350N. Vùng phân bố chủ yếu ở châu Á từ
300B ñến 100N.
Sản xuất lúa gạo trong những thập kỷ gần ñây ñã có mức tăng ñáng kể,
nhưng do dân số tăng nhanh nhất là các nước ñang phát triển (Châu Á, Châu
Phi, Châu Mỹ La Tinh) nên vấn ñề lương thực vẫn là vấn ñề phải quan tâm
trong những năm trước mắt và lâu dài.
Diện tích trồng lúa trên thế giới ñã tăng rõ rệt từ năm 1955 ñến 1980.
Trong vòng 25 năm này, diện tích trồng lúa trên thế giới tăng bình quân 1,36
triệu ha/năm. Từ năm 1980, diện tích lúa tăng chậm và ñạt cao nhất vào năm
1999 (156,77 triệu ha) với tốc ñộ tăng trưởng bình quân 630.000 ha/năm. Từ
năm 2000 trở ñi diện tích trồng lúa thế giới có nhiều biến ñộng và có xu
hướng giảm dần, ñến năm 2005 còn ở mức 152,9 triệu ha. Diện tích trồng lúa
tập trung ở Châu Á (khoảng 90%).
Các nước có diện tích lúa lớn nhất theo thứ tự phải kể là Ấn ðộ,
Trung Quốc, Indonesia, Bangadesh, Thái Lan. Việt Nam ñứng thứ 6 trước
Miến ðiện.
Năng suất bình quân lúa trên thế giới cũng tăng khoảng 1,3 tấn/ha trong
vòng 30 năm từ năm 1955 ñến năm 1985, ñặc biệt là sau cuộc cách mạng
xanh của thế giới vào những năm 1965 - 1970, với sự ra ñời của các giống lúa

thấp cây, ngắn ngày, không quang cảm, mà tiêu biểu là các giống lúa IR5,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

4


IR8. Các giống lúa này có yêu cầu kỹ thuật cao hơn, tạo ñiều kiện cho các
nước tăng nhanh sản lượng lúa bằng con ñường tăng năng suất nhờ có hệ
thống thuỷ lợi hoàn chỉnh và ñầu tư phân bón, kỹ thuật cao. Do ñó, ñến những
năm 1990, dẫn ñầu năng suất lúa trên thế giới là các nước Triều Tiên, Úc, Mỹ,
Nhật Bản, Tây Ban Nha (IRRI, 1990).
ðến năm 2005, theo thống kê của FAO (2006), dẫn ñầu năng suất lúa là
Mỹ, rồi ñến Hy Lạp, El Salvador, Tây Ban Nha với trên 7 tấn/ha. Mặc dù năng
suất lúa các nước Châu Á còn thấp nhưng do diện tích sản xuất lớn nên Châu Á
vẫn là nguồn ñóng góp rất quan trọng cho sản lượng lúa trên thế giới (trên
90%). Các quốc gia dẫn ñầu về sản lượng lúa theo thứ tự là Trung Quốc, Ấn
ðộ, Indonesia, Bangladesh, Việt Nam, Thái Lan và Myanmar, tất cả ñều nằm ở
Châu Á. Như vậy, có thể nói Châu Á là vựa lúa quan trọng nhất thế giới.
Wailes và Chavez (2006) tiên ñoán trong vòng 10 năm tới, năng suất
lúa thế giới tiếp tục tăng bình quân trên 0,7% hằng năm. Bảy mươi phần trăm
tăng trưởng về lượng lúa thế giới sẽ tăng từ Ấn ðộ (37%), Indonesia, Việt
Nam, Thái Lan, Myanmar và Nigeria. Trong khi mức tiêu thụ gạo cũng tăng
bình quân ñầu người sẽ giảm khoảng 0,4% mỗi năm. Ấn ðộ và Trung Quốc
vẫn là các nước tiêu thụ gạo nhiều nhất và ước khoảng 50% lượng gạo tiêu
thụ toàn thế giới. Cân ñối giữa sản xuất và tiêu thụ gạo thế giới, các ông cũng
dự ñoán giá gạo thế giới sẽ tăng bình quân 0,3% mỗi năm và lượng gạo lưu
thông trên thị trường thế giới cũng tăng trung bình 1,8% năm. Khoảng năm
2016, lượng gạo trao ñổi toàn cầu sẽ ñạt 33,4 triệu tấn (17% cao hơn mức kỷ
lục năm 2002). Dù vậy, lượng gạo lưu thông trên thị trường thế giới cũng chỉ
chiếm khoảng 7,5% lượng gạo tiêu thụ hàng năm. Cùng với mức tăng năng

suất và giảm mức tiêu thụ trên ñầu người, Ấn ðộ và Thái Lan sẽ là nước xuất
khẩu gạo nhiều nhất thế giới. Gạo xuất khẩu từ Pakistan sẽ giảm, trong khi
Việt Nam sẽ ổn ñịnh vì mức tiêu thụ trong nước tăng nhanh hơn mức sản
xuất. Uruguay, Myanmar và Úc cũng ñược dự ñoán là tăng lượng gạo xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

5


khẩu do sự phục hồi sản xuất gần ñây. Nhu cầu nhập khẩu gạo trong 10 năm
tới của các nước Châu Phi và Trung ðông dự ñoán là sẽ chiếm gần 42%
lượng gạo nhập khẩu trên thế giới. Nigeria dự ñoán sẽ nhập khẩu 2,4 triệu tấn
vào năm 2016. Sản xuất lúa ở Trung ðông bị trở ngại do thiếu nước, nên các
nước Iraq, Saudi Arabia và Ivory Coát vẫn tiếp tục gia tăng nhập khẩu do tăng
dân số và tăng mức tiêu thụ gạo bình quân ñầu người. Cũng trong khoảng thời
gian này, gần 30% sản lượng gạo nhập khẩu của thế giới sẽ thuộc về các nước
E.U, Mexico, Hàn Quốc và Philippines [13].
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam
Với ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới, Việt Nam cũng có thế là cái nôi hình
thành cây lúa nước. ðã từ lâu, cây lúa ñã trở thành cây lương thực chủ yếu, có
ý nghĩa ñáng kể trong nền kinh tế và xã hội của nước ta. Với ñịa bàn trài dài
trên 15 vĩ ñộ Bắc bán cầu, từ Bắc vào Nam ñã hình thành những ñồng bằng
châu thổ trồng lúa phì nhiêu, không những cung cấp ñủ nguồn lương thực cho
gần 90 triệu dân mà còn xuất khẩu ñứng thứ hai sau Thái Lan.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, có tới 75% dân số sản xuất nông
nghiệp và từ lâu cây lúa ñã ăn sâu vào tiềm thức người dân, nó có vai trò quan
trong trong ñời sống con người. Lúa gạo không chỉ giữ vai trò trong việc cung
cấp lương thực nuôi sống mọi người mà còn là mặt hàng xuất khẩu ñóng góp
không nhỏ vào nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, do có ñiều kiện tự nhiên
thuận lợi phù hợp cho cây lúa phát triển nên lúa ñược trồng trên khắp mọi

miền của ñất nước. Trong quá trình sản xuất ñã hình thành hai vùng sản xuất
lúa rộng lớn ñó là ðồng bằng Châu thổ sông Hồng và vùng ðồng bằng sông
Cửu Long [26], [31].
Trước năm 1945, diện tích trồng lúa cả nước ta là 4,5 triệu ha, năng
suất trung bình ñạt 1,3 tấn/ha, sản lượng 5,4 triệu tấn. Hiện nay, với những
tiến bộ vượt bậc trong sản xuất nông nghiệp, người dân ñã tiếp cận với những
phương thức sản xuất tiên tiến nên họ ñã mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

6


vào sản xuất, dùng các giống lúa mới, các giống lúa ưu thế lai, các giống lúa
cao sản, các giống lúa thích nghi với ñiều kiện của từng vùng, các giống lúa
chất lượng ñạt tiêu chuẩn xuất khẩu..., kết hợp ñầu tư thâm canh cao, hợp lý.
Nhờ vậy, ngành trồng lúa nước ta ñã có bước nhảy vọt về năng suất, sản lượng
và giá trị kinh tế. Năm 1996, nước ta xuất khẩu ñược 3,2 triệu tấn lương thực.
Năm 1999, nước ta vươn lên ñứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo. Năm
2002, tổng sản lượng lương thực ñạt 36,4 triệu tấn, trong ñó lúa chiếm 70%.
Tuy nhiên con số này bị trững lại vào năm 2003 giảm xuống còn 34,5 triệu tấn.
Theo FAO, 2006, Việt Nam có tổng sản lượng lúa hàng năm ñứng thứ 5 trên
thế giới nhưng lại là nước xuất khẩu ñứng thứ hai thế giới. Hiện nay với sản
lượng lúa gạo xuất khẩu bình quân trên dưới 4 triệu tấn/năm. Hạt gạo Việt Nam
chẳng những ñủ ñảm bảo yêu cầu về an ninh lương thực trong nước mà còn
góp phần rất quan trọng trong thị trường lúa gạo thế giới [13].
Hiện nay, ở Việt Nam dân số tăng nhanh, diện tích ñất trồng lúa bị
giảm, sự phát triển không nhịp nhàng ñó cho thấy nhu cầu lương thực vẫn là
một nhu cầu thiết yếu. ðể giải quyết lương thực cho những năm tới, ở nước ta
có hai con ñường chủ yếu:
- Tăng diện tích ñất trồng trọt: bằng biện pháp tăng vụ hay tăng hệ số

sử dụng ñất.
- Thâm canh: ñể có năng suất cao, phẩm chất tốt con người ñã lai tạo
tìm ra các giống lúa mới. Nhưng ñể phát huy hết tiềm năng của giống thì
người trồng trọt phải có các biện pháp kỹ thuật nhất ñịnh. Trong ñó sử dụng
phân bón mà nhất là phân ñạm có ý nghĩa quan trọng.
Cả hai con ñường này ñòi hỏi phải cung cấp cho nông nghiệp một
lượng chất dinh dưỡng khá lớn. Vì vậy, vấn ñề cấp thiết ñặt ra phải nâng cao
hơn nữa hiệu quả phân bón ñể tăng năng suất và chất lượng lúa, nhằm ñáp
ứng ñược nhu cầu lương thực cho người dân và cho xuất khẩu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

7


2.2. ðặc ñiểm sinh lý của cây lúa
2.2.1. ðặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của cây lúa
ðời sống cây lúa bắt ñầu từ lúc hạt nảy mầm cho ñến khi lúa chín có
thể chia làm ba giai ñoạn chính: giai ñoạn tăng trưởng (sinh trưởng dinh
dưỡng), giai ñoạn sinh sản (sinh dục) và giai ñoạn chín.
Giai ñoạn tăng trưởng bắt ñầu từ khi hạt nảy mầm ñến khi cây lúa phân
hoá ñòng. Giai ñoạn này cây phát triển về thân lá, chiều cao tăng dần và ra
nhiều chồi mới. Cây ra lá ngày càng nhiều và kích thước lá ngày càng tăng
giúp cây lúa nhận nhiều ánh sáng mặt trời ñể quang hợp, hấp thụ dinh dưỡng,
gia tăng chiều cao, nở bụi và chuẩn bị các giai ñoạn sau. Trong ñiều kiện ñầy
ñủ dinh dưỡng, ánh sáng thuận lợi, cây lúa bắt ñầu ñẻ nhánh khi có lá thứ 5-6.
Nhánh ra sớm trong nương mạ gọi là ngạnh trê. Thời ñiểm có nhánh tối ña có
thể ñạt ñược trước, cùng lúc hay sau thời kỳ bắt ñầu phân hoá ñòng tuỳ theo
giống lúa. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa kéo dài hay ngắn khác
nhau chủ yếu do giai ñoạn tăng trưởng này dài hay ngắn.

Giai ñoạn sinh sản từ phân hoá ñòng ñến lúa trổ bông. Giai ñoạn này
kéo dài từ 27-35 ngày, trung bình 30 ngày và giống lúa dài ngày hay ngắn
ngày thường không khác nhau nhiều. Lúc này, số nhánh vô hiệu giảm nhanh,
chiều cao tăng lên rõ rệt do sự vươn dài của 5 lóng trên cùng. ðòng lúa hình
thành và phát triển qua nhiều giai ñoạn, cuối cùng thoát ra khỏi bẹ của lá
ñòng: lúa trổ bông. Trong giai ñoạn này, nếu ñầy ñủ dinh dưỡng, mực nước
thích hợp, ánh sáng nhiều, không sâu bệnh và thời tiết thuận lợi thì bông lúa
sẽ hình thành nhiều hơn và vỏ trấu sẽ ñạt ñược kích thước lớn nhất của giống,
tạo ñiều kiện gia tăng khối lượng hạt sau này.
Giai ñoạn chín từ lúc lúa trổ bông ñến lúc thu hoạch. Giai ñoạn này
trung bình khoảng 30 ngày ñối với hầu hết các giống lúa ở vùng nhiệt ñới.
Tuy nhiên, nếu ñất ruộng có nhều nước, thiếu lân, thừa ñạm, trời mưa ẩm, ít
nắng trong thời gian này thì giai ñoạn chín sẽ kéo dài hơn và ngược lại. Giai
ñoạn này cây lúa trải qua các thời kỳ sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

8


- Thời kỳ chín sữa: các chất dự trữ trong thân lá sản phẩm quang hợp
ñược vận chuyển vào trong hạt. Hơn 80% chất khô tích luỹ trong hạt là quang
hợp ở giai ñoạn sau khi trỗ. Do ñó, các ñiều kiện dinh dưỡng, tình trạng sinh
trưởng, phát triển của cây lúa và thời tiết từ giai ñoạn lúa trỗ trở ñi hết sức
quan trọng ñối với quá trình hình thành năng suất lúa. Kích thước và trọng
lượng hạt gạo tăng dần làm ñầy vỏ trấu. Bông lúa nặng cong xuống. Hạt gạo
chứa một dịch lỏng màu trắng ñục như sữa, nên gọi là thời kỳ lúa ngậm sữa.
- Thời kỳ chín sáp: hạt mất nước, từ từ cô ñặc lại, vỏ trấu vẫn còn xanh.
- Thời kỳ chín vàng: hạt tiếp tục mất nước, gạo cứng dần, trấu chuyển
sang màu vàng ñặc thù của giống lúa, bắt ñầu từ những hạt cuối cùng của chót
bông lan dần xuống các hạt từ phần cổ bông nên gọi là "lúa ñỏ ñuôi", lá già

lụi dần.
- Thời kỳ chín hoàn toàn: Hạt gạo khô cứng lại, ẩm ñộ khoảng 20% hoặc
thấp hơn, tuỳ ẩm ñộ môi trường, lá xanh chuyển vàng và lụi dần. Thời ñiểm thu
hoạch tốt nhất là khi hạt lúa ngả sang màu trấu ñặc trưng của giống [13].
2.2.2. ðặc ñiểm hệ rễ của cây lúa
Rễ là cơ quan dinh dưỡng làm nhiệm vụ hấp thu dinh dưỡng và nước
cho cây. Lúa là cây trồng có bộ rễ chùm với số lượng có thể ñạt tới 500 - 800
cái, tổng chiều dài rễ ở thời kỳ trỗ bông có thể ñạt tới 168 mét/cây. Bộ rễ lúa
tăng dần về chiều dài và số lượng qua các thời kỳ ñẻ nhánh, làm ñòng và
thường ñạt tối ña vào thời kỳ trỗ bông, sau ñó giảm ñi. Thời kỳ ñẻ nhánh làm
ñòng bộ rễ phát triển có hình bầu dục nằm ngang, còn thời kỳ trỗ bông, bộ rễ
lúa phát triển xuống sâu có hình quả trứng ngược. Bộ rễ lúa phân bố ở lớp ñất
0-20 cm, trong ñó phần lớn ở lớ ñất mặt 0-10 cm. ðối với lúa gieo thẳng, bộ rễ
thường phát triển mạnh ở lớp ñất mặt, phân nhánh nhiều. Các biện pháp làm
ñất, bón phân, tưới nước, làm cỏ .... có ảnh hưởng ñến sự phát triển của bộ rễ.
Lúa thấp cây, có khả năng thâm canh cao cần cấy dày ñể ñạt ñược mật
ñộ tối thích. Khi cấy dày, tổng số rễ lúa tăng nên mở rộng ñược diện tích hút
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

9


chất dinh dưỡng của quần thể ruộng lúa, nhưng diện tích của cá thể càng bị
thu hẹp, trọng lượng trung bình của bộ rễ lúa giảm. Muốn cho cá thể sinh
trưởng và phát triển tốt, cần tăng lượng phân bón tương ứng với mức ñộ cấy
dày, như vậy mới có thể phát huy hiệu quả của việc cấy dày và làm tăng năng
suất. Mật ñộ cao, bón phân nhiều là hai biện pháp bổ sung cho nhau làm quần
thể phát triển mạnh.
Khác với lúa thường, bộ rễ của lúa lai phát triển rất mạnh, nhanh. Rễ ăn
sâu và toả rộng khoảng 22-23 cm, rễ ra từ các ñốt ở vị trí thấp có xu thế ăn sâu,

hướng ñất, mọc ra từ các mắt, ở trên cao càng phát triển ngang dần. Lớp rễ gần
mặt ñất nhiều, rễ to khoảng 2mm và có thể 4-5 lần rễ nhánh, tạo ra một lớp rễ
ñan dày ñặc ở lớp sát mặt ñất, lông hút của lúa lai nhiều và dài (0,1-0,25 mm)
hơn lúa thường (0,01 - 0,0013 mm). Rễ lúa lai có khả năng hút oxy trong
không khí.
2.3. ðặc ñiểm, yêu cầu dinh dưỡng chính của cây lúa
2.3.1. Yêu cầu dinh dưỡng ñạm của cây lúa
ðạm là một yếu tố dinh dưỡng quan trọng, quyết ñịnh sự sinh trưởng và
phát triển của cây trồng. ðạm là một trong những nguyên tố cơ bản của cây
trồng, là thành phần cơ bản của axit amin, axit nucleotit và diệp lục. Trong
thành phần chất khô của cây có chứa từ 0,5 - 6% ñạm tổng số. Hàm lượng
ñạm trong lá liên quan chặt chẽ với cường ñộ quang hợp và sản sinh lượng
sinh khối. ðối với cây lúa thì ñạm lại càng quan trọng hơn, nó có tác dụng
trong việc hình thành bộ rễ; thúc ñẩy nhanh quá trình ñẻ nhánh và sự phát triển
thân lá của lúa dẫn ñến làm tăng năng suất lúa. Do vậy, ñạm góp phần thúc ñẩy
sinh trưởng nhanh (chiều cao, số dảnh) và tăng kích thước lá, số hạt, tỷ lệ hạt
chắc và tăng hàm lượng protein trong hạt. ðạm ảnh hưởng ñến tất cả các chỉ
tiêu sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa.
ðạm ảnh lớn ñến hình thành ñòng và bông lúa sau này, sự hình thành
số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc, trọng lượng nghìn hạt ...
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

10


Lúa là cây trồng rất mẫn cảm với việc bón ñạm. Nếu giai ñoạn ñẻ
nhánh mà thiếu ñạm sẽ làm năng suất lúa giảm do ñẻ nhánh ít, dẫn ñến số
bông ít. Nếu bón không ñủ ñạm sẽ làm thấp cây, ñẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ,
lá có thể biến thành màu vàng, bông ñòng nhỏ, từ ñó làm cho năng suất lúa
giảm. Nhưng nếu bón thừa ñạm làm cho cây lúa có lá to, dài, phiến lá mỏng,

dễ bị sâu bệnh; ngoài ra chiều cao phát triển mạnh, dễ bị ñổ, nhánh vô hiệu
nhiều, trỗ muộn, năng suất giảm. Khi cây lúa ñược bón ñủ ñạm thì nhu cầu tất
cả các chất dinh dưỡng khác như lân và kali ñều tăng [33], [34]. Theo Bùi
Huy ðáp [11], ñạm là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến năng suất lúa, cây có ñủ
ñạm thì các yếu tố khác mới phát huy tác dụng.
Lúa lai có ñặc tính ñẻ nhiều và ñẻ tập trung hơn lúa thuần. Do ñó yêu
cầu dinh dưỡng ñạm của lúa lai nhiều hơn lúa thuần. Khả năng hút ñạm của
lúa lai ở các giai ñoạn khác nhau là khác nhau. Theo Phạm Văn Cường và cs,
2003, 2005 [6], [42], trong giai ñoạn từ ñẻ nhánh ñến ñẻ nhánh rộ, hàm lượng
ñạm trong thân lá luôn cao sau ñó giảm dần. Như vậy, cần bón ñạm tập trung
vào giai ñoạn này. Tuy nhiên thời kỳ hút ñạm mạnh nhất của lúa lai là từ ñẻ
nhánh rộ ñến làm ñòng. Mồi ngày lúa lai hút 3,52 kgN/ha chiếm 34,69% tổng
lượng hút. Tiếp ñến là từ giai ñoạn ñẻ nhánh ñến ñẻ nhánh rộ, mỗi ngày hút
2,74 kgN/ha chiếm 26,82% tổng lượng hút. Do ñó bón lót và bón tập trung
vào thời kỳ ñẻ nhánh là rất cần thiết.
2.3.2. Yêu cầu dinh dưỡng lân của cây lúa
Lân là một yếu tố dinh dưỡng quan trọng ñối với sinh trưởng và phát
triển của cây trồng vì là thành phần chủ yếu của axit nucleic, là chất chủ yếu
của nhân tế bào. Lân có quan hệ chặt chẽ với sự hình thành diệp lục, protit và
sự di chuyển tinh bột. Vai trò chủ yếu của lân thể hiện ở các mặt sau:
- Xúc tiến sự phát triển của bộ rễ lúa, ñặc biệt là rễ bên và lông hút.
- Làm tăng số nhánh và tốc ñộ ñẻ nhánh của lúa, sớm ñạt số nhánh cực ñại,
tạo thuận lợi cho việc tăng số nhánh hữu hiệu, dẫn ñến làm tăng năng suất lúa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

11


- Thúc ñẩy việc ra hoa, hình thành quả, tăng nhanh quá trình trỗ, chín
của lúa và ảnh hưởng tích cực ñến chất lượng hạt.

- Tăng khả năng chống chịu với các ñiều kiện bất lợi và sâu bệnh hại.
- Thúc ñẩy phân chia tế bào, tạo thành các hợp chất béo và protein.
- Ngoài ra, lân còn có mối quan hệ chặt chẽ với sự hình thành diệp lục,
protit và sự vận chuyển tinh bột.
Khi thiếu lân, lá lúa có màu xanh ñậm, bản lá nhỏ hẹp và mềm yếu,
mép lá có màu vàng tía, ñẻ nhánh kém, kéo dài thời kỳ chỗ chín. Nếu thiếu
lân ở thời kỳ làm ñòng sẽ ảnh hưởng rất rõ ñến năng suất lúa, cụ thể là làm
giảm năng suất lúa.
Khi cấy lúa ñược cung cấp lân thoả ñáng sẽ tạo ñiều kiện cho bộ rễ phát
triển tốt, tăng khả năng chống hạn, tạo ñiều kiện cho sinh trưởng, phát triển,
thúc ñẩy sự chín của hạt và cuối cùng là tăng năng suất lúa [35].
Theo ðào Thế Tuấn, 1963 [36] cho biết: Bón lân có ảnh hưởng ñến chất
lượng hạt giống rõ rệt, làm tăng khối lượng nghìn hạt, tăng tỷ lệ lân trong hạt,
tăng số hạt trên bông và cuối cùng làm cho năng suất lúa cao hơn.
Theo Bùi Huy ðáp, 1980 [11] cho rằng: lân có vai trò quan trọng trong quá
trình tổng hợp ñường, tinh bột trong cây lúa và có ảnh hưởng rõ rệt ñến năng suất.
Theo Vũ Hữu Yêm, 1995 [41], cây non rất mẫn cảm với ñiều kiện thiếu
lân. Thiếu lân trong thời kỳ cây con cho hiệu quả rất xấu, sau này có bón
nhiều lân thì cây trỗ cũng không ñều hoặc không thoát. Do vậy, cần phải bón
ñủ lân ngay từ giai ñoạn ñầu và bón lót phân lân là rất có hiệu quả.
Dinh dưỡng lân có liên quan mật thiết với dinh dưỡng ñạm. Nếu bón ñủ
lân sẽ làm tăng khả năng hút ñạm và các chất dinh dưỡng khác. Cây ñược bón
cân ñối ñạm, lân sẽ xanh tốt, phát triển mạnh, chín sớm, cho năng suất cao và
phẩm chất tốt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

12



Như vậy, muốn cây lúa sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao thì
không những cần cung cấp ñầy ñủ ñạm mà còn cung cấp ñầy ñủ cả lân cho
cây lúa [23], [24], [25].
Hầu hết các thí nghiệm trong chậu và ngoài ñồng ñều cho thấy hiệu
suất sử dụng lân của lúa lai là 10-12 kg thóc/kg P2O5, cao hơn so với lúa
thuần chỉ ñạt 6-8 kg thóc/kg P2O5.
2.3.3. Yêu cầu dinh dưỡng kali của cây lúa
Cùng với ñạm, lân thì kali là một nguyên tố ña lượng quan trọng ñối
với sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Kali có tác dụng xúc tiến sự di
chuyển của các chất ñồng hoá trong cây. Ngoài ra, kali còn làm cho sự di
ñộng của sắt trong cây ñược tốt do ñó ảnh hưởng gián tiếp ñến quá trình hô
hấp. Kali cũng rất cần cho sự tổng hợp protit, quan hệ mật thiết với sự phân
chia tế bào[2], [14], [16], [28].
Vai trò của kali ñối với sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất lúa ñã ñược nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Nói
chung, khi thiếu kali thì dẫn ñến sự quang hợp của cây bị giảm sút rõ rệt, kéo
theo cường ñộ hô hấp tăng lên, làm cho sự tích luỹ sản phẩm của quá trình
quang hợp trong cây bị giảm, trường hợp này ñược thể hiện rất rõ trong ñiều
kiện thiếu ánh sáng. ðặc biệt vai trò của kali ñược thể hiện rõ nhất trong thời
kỳ ñầu làm ñòng. Trong thời kỳ này, nếu thiếu kali sẽ làm cho gié bông bị
thoái hoá nhiều, số bông ít, trọng lượng nghìn hạt giảm, hạt xanh, lép lửng và
bạc bụng nhiều, phẩm chất gạo bị giảm sút.
Kết quả nghiên cứu từ năm 1994 ñến năm 1996 của Nguyễn Như Hà [15]
cho thấy, không bón phân kali ảnh hưởng xấu ñến các yếu tố cấu thành năng suất
lúa (số bông ñược tạo thành giảm, ñồng thời làm tăng tỷ lệ lép lửng), năng suất lúa
giảm rõ rệt so với bón ñủ kali, Phạm Văn Cường và cs, 2007 [7].
Không bón kali làm giảm tích luỹ kali và ñạm trong sản phẩm thu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………


13


hoạch, ñạm tích luỹ nhiều trong rơm rạ không ñược vận chuyển về hạt là
nguyên nhân làm giảm năng suất và chất lượng gạo [15], [39].
Thiếu kali, lá lúa bi xém nâu, cây phát triển chậm và còi cọc, thân yếu
và dễ bị ñổ, hạt teo quắt. Thiếu kali làm cho cây lúa dễ bị nấm bệnh, vi khuẩn
...Theo Nguyễn Vi, với các giống lúa hiện nay, tỷ lệ hạt chắc tăng từ 30-57%
do bón kali và trọng lượng hạt cũng tăng từ 12-30% [40].
ðối với lúa lai từ gian ñoạn ñẻ nhánh ñến trỗ, cường ñộ hút kali tương
tự luá thuần. Tuy nhiên, từ sau khi lúa trỗ thì lúa thuần hút rất ít kali, trong khi
ñó lúa lai vẫn duy trì sức hút kali mạnh, mỗi ngày hút 670g/ha, chiếm 8,7%
tổng lượng hút. Như vậy trong suốt quá trình sinh trưởng, cường ñộ hút kali
của lúa lai luôn cao. ðây là ñặc ñiểm dinh dưỡng rất ñặc trưng về hút các chất
dinh dưỡng của lúa lai . Vì vậy, ñể có năng suất cao cần bón kali cho lúa lai.
2.4. Những nghiên cứu về bón phân ñạm cho cây lúa
2.4.1. Vai trò của ñạm với ñời sống cây lúa
Tuy cách ñây hơn 3000 năm người Hy Lạp, La Mã, Trung Quốc ñã biết
dùng phân hữu cơ ñể tạo nên ñộ màu mỡ ñất và tăng năng suất cây trồng,
nhưng không thể coi nhẹ việc dùng phân hoá học. Không dùng hoặc ít dùng
phân hoá học cho cây trồng chúng ta sẽ bị ñói. Trung Quốc so sánh năm 1993
với năm 1965 năng suất ngũ cốc tăng 2,58 lần, sản lượng tăng 2,3 lần. Một
trong những nguyên nhân làm biến ñổi năng suất là nhờ lượng phân hoá học
(NPK) tăng nhanh, tăng 21,8 lần so với năm 1965 (Xie, 1995).
Với cây lúa, bất kỳ lúa nước hay lúa trồng trên cạn, muốn só năng suất
cao cần có nguồn dinh dưỡng rất lớn. Theo GS - TS Mai Văn Quyền tổng kết
kinh nghiệm trên 60 thí nghiệm khác nhau ñược tiến hành trên 40 nước có khí
hậu khác nhau cho thấy: Nếu ñạt 3 tấn thóc/ha, lúa lấy ñi hết 50 kg N, 26kg
P2O5, 80kg K2O, 10kg Ca, 6kg Mg, 5kg S. Và nếu ruộng lúa ñạt năng suất 6
tấn/ha thì lượng dinh dưỡng cây lúa lấy ñi là 100kg N, 50kg P2O5, 160kg

K2O, 19kg Ca, 12kg Mg, 10kg S (Nguồn FIAC, do FAO Rome dẫn trong

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

14


Fertilizes and Their use lần thứ 5 [26]. Lấy trung bình cứ tạo một thóc cây
lúa lấy ñi hết 17kg N, 27kg K2O, 8kg P2O5, 3kg CaO, 2kg Mg và 1,7kg S...
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, Việt Nam ñã sử dụng phân bón vô cơ
trong nông nghiệp. ðặc biệt trong những năm gần ñây, có rất nhiều giống lúa lai
ñược ñưa vào sử dụng, có khả năng chịu phân rất tốt, là tiền ñề cho việc thâm
canh cao, nhằm không ngừng tăng năng suất lúa. ðối với cây lúa, ñạm là yếu tố
dinh dưỡng quan trọng nhất, nó giữ vai trò quan trọng trong tăng năng suất.
Theo Nguyễn Như Hà, 2005 [16], nhu cầu về ñạm của cây lúa có tính
chất liên tục trong suốt thời gian sinh trưởng của cây. Theo Vũ Hữu Yêm,
1995 [41], hàm lượng ñạm trong cây và sự tích luỹ ñạm qua các giai ñoạn
phát triển của cây lúa cũng tăng rõ rệt khi tăng liều lượng ñạm bón. Nhưng
nếu quá lạm dụng ñạm thì cây trồng phát triển mạnh, lá to, dài, phiến lá mỏng,
tăng số nhánh ñẻ vô hiệu, trỗ muộn, ñồng thời dễ bị lốp ñổ và nhiễm sâu
bệnh, làm giảm năng suất. Ngược lại thiếu ñạm cây lúa còi cọc, ñẻ nhánh
kém, phiến lá nhỏ, trỗ sớm. Hiệu lực của ñạm còn phụ thuộc vào các yếu tố
dinh dưỡng khác. Thông thường các giống lúa có tiềm năng năng suất cao bao
giờ cũng cần lượng ñạm cao; dinh dưỡng càng ñầy ñủ thì càng phát huy ñược
tiềm năng năng suất [25].
Theo De Datta S.K [43] cho rằng, ñạm là yếu tố hạn chế năng suất lúa
có tưới. Như vậy, ñể tăng năng suất lúa nước, cần tạo ñiều kiện cho cây lúa
hút ñược nhiều ñạm. Sự hút ñạm của cây lúa không phụ thuộc vào nồng ñộ
ñạm xung quanh rễ mà ñược quyết ñịnh bởi nhu cầu ñạm của cây.
ðể nâng cao hiệu quả bón ñạm thì phương pháp bón cũng rất quan

trọng. Theo nhiều nhà nghiên cứu thì khi bón ñạm vãi trên mặt ruộng sẽ gây
mất ñạm tới 50% do nhiều con ñường khác nhau do rửa trôi, bay hơi, ngấm
sâu hay do phản ñạm hoá [7], [9], [19].
Theo Bùi Huy ðáp, 1980 [11], khi bón vãi ñạm trên mặt ruộng lúa ở ñất nhẹ,
sau 15 ngày mất 50% lượng ñạm, còn ñất thịt sau một tháng mất 40% lượng ñạm.
Theo ðào Thế Tuấn, 1970 [37] lại cho rằng khi vãi ñạm trên mặt ruộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

15


lúa có thể gây mất tới 60 - 70% lượng ñạm bón. Chính vì vậy, khi bón ñạm
cần bón sớm, bón tập trung và bón dúi sâu xuống tầng ñất nơi có bộ rễ lúa tập
trung nhiều.
Theo Nguyễn Như Hà, 1999 [15], khi bón ñạm ta nên bón sớm, bón tập
trung toàn bộ hoặc 5/6 tổng lượng ñạm cần bón, bón lót sâu vừa có tác dụng
tránh mất ñạm, lại vừa tăng tính chống lốp ñổ cho lúa do bộ rễ cây phát triển
mạnh. Cũng theo Nguyễn Như Hà, nên bón kết hợp giữa phân vô cơ và phân
hữu cơ mà cụ thể là phân chuồng [15], [16].
Như vậy, những thông tin cho thấy cây lúa rất cần dinh dưỡng mới tạo
ñược năng suất cao. Do vây, bón phân cho lúa ñể tăng năng suất, phẩm chất là
một nhu cầu tất yếu.
2.4.2. Quá trình chuyển hoá ñạm trong ñất lúa và cân bằng ñạm
ðất lúa nước phân hoá lớp ñế cày thành hai bộ phận có ranh giới rõ
ràng(Hình 1): tầng oxy hoá là lớp ñất trên cùng của tầng canh tác dày từ vài
mm ñến 1cm, mà ở ñó vi sinh vật tồn tại trong ñiều kiện hảo khí, do lớp nước
ở mặt ruộng lúa ñược giàu oxy nhờ quang hợp của những thực vật thuỷ sinh
sống trong ruộng lúa và nhờ tiếp xúc với không khí, còn dưới ñó là tầng khử
nơi vi sinh vật tồn tại ở ñiều kiện yếm khí.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

16


Hình 1. ðặc ñiểm chuyển hoá phân ñạm khi bón cho lúa vào lớp oxy hoá
hay lớp khử oxy của tầng canh tác ñất lúa [18]
Bón ñạm hợp lý nhất là bón vùi ở ñộ sâu 5-10 cm vào tầng khử của ñất
lúa, ở ñây ñạm ñược các keo ñất giữ và cung cấp dần cho cây lúa mà không bị
nitrat hoá nên làm giảm mất ñạm rất nhiều, nâng cao ñược hiệu quả sử dụng
phân bón. Tuy nhiên biện pháp này chỉ thích hợp với lần bón lót trước khi cày
bừa lần cuối. Không nên bón lót trước khi cày lần ñầu ví ñất chưa ñủ mức ñộ
khử ñể ngăn chặn quá trình nitrat hoá. Ruộng sau khi bón phân phải ñược giữ
ngập nước 3-5 cm ñể giảm sự mất ñạm và ức chế cỏ dại. Sau khi cấy lúa cũng
có thể bón phân sâu, bằng cách dúi phân giữa các khóm lúa, nhưng sẽ phải
tốn thêm công.
Mất ñạm khi bón vãi trên mặt ruộng lúa, do ñạm amon (nếu bón ure
cũng chuyển hoá thành amon) ñược bón vào tầng oxy hoá bị các vi khuẩn
nitrat hoá thành NO3 . Nitrat không bị keo ñất giữ lại , bị rửa trôi xuống tầng
khử oxy ở dưới rồi tham gia vào quá trình phản ñạm hoá do các vi sinh vật

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

17


sống trong ñiều kiện yếm khí, có ñủ chất khử, chúng khử NO3 → NO2 →NO
→ N2O → N2. Phản ứng có thể dừng ở bất kỳ giai ñoạn nào và dẫn ñến việc
mất ñạm bay vào không khí [18].
* Quá trình cân bằng ñạm trong ñất lúa

- Nguồn thu:
+ Do nước mưa: Theo Bùi Huy ðáp [12], ruộng lúa nước nhiệt ñới
trong mùa mưa còn nhận ñược từ những trận mưa giông có sấm sét một lượng
ñạm ñáng kể do nước mưa ñưa xuống. ðo mưa và phân tích nước mưa ở Việt
Nam cho thấy, một năm một hecta ruộng lúa nước có thể thu thêm ñược 15 20 kg N do sấm sét tạo ra và nước mưa ñưa xuống. Ngoài ra một số loại tảo
xanh lam sinh sống tự nhiên ở ruộng lúa nước cũng có khả năng cố ñịnh ñạm
tự do của khí trời. ðất ruộng lúa cũng có nhiều loại vi sinh vật azotobacter cố
ñịnh ñạm. Lại còn các loại vi sinh vật sống ở vùng rễ lúa, làm cho hiệu quả cố
ñịnh ñạm tự do của rễ khá mạnh.
+ Do tưới nước
+ Trong ñất
+ Do bón phân
- Nguồn tiêu thụ ñạm
+ Cây lúa hút ñạm ñể tạo năng suất hạt
+ Mất ñạm do bị phản ñạm hoá, rửa trôi.
2.4.3. Các kết quả nghiên cứu về phân ñạm cho cây lúa
ðạm là yếu tố quan trọng ñối với cây trồng nói chung và cây lúa nói
riêng. Nhu cầu về ñạm của cây lúa ñã ñược nhiều nhà khoa học trên thế giới
ñi sâu nghiên cứu và có nhận xét chung là: nhu cầu ñạm của cây lúa có tính
chất liên tục từ ñầu thời kỳ sinh trưởng cho ñến lúc thu hoạch. Trong suốt quá
trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa, có hai thời kỳ mà nhu cầu dinh
dưỡng ñạm của cây lúa cao nhất là thời kỳ ñẻ nhánh rộ và thời kỳ làm ñòng.
Ở thời kỳ ñẻ nhánh rộ cây hút nhiều ñạm nhất [6], [24].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

18


×