Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

so sánh một số giống kê (setaria italica beauv.), nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân đạm và mật độ trồng đến năng suất hạt kê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.4 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

CAO HƯƠNG GIANG

SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG KÊ (Setaria italica Beauv.),
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PHÂN ðẠM VÀ
MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN NĂNG SUẤT HẠT KÊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM VĂN CƯỜNG

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn

Cao Hương Giang


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn nhận
ñược sự giúp ñỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS. TS. Phạm Văn Cường, người ñã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Viện Sau ñại học, khoa Nông
học, bộ môn Cây lương thực - trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều
kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Xin cảm ơn gia ñình, ban bè và ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2009

Tác giả

Cao Hương Giang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i


Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các biểu ñồ

viii

1

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn ñề


1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu:

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1

Tình hình sản xuất Kê trên thế giới và Việt Nam

3

2.2

ðặc ñiểm nông sinh học của cây kê

11

2.3

Giá trị dinh dưỡng của cây kê


17

2.4

Các sản phẩm chế biến từ hạt kê

20

2.5

Yều cầu ngoại cảnh của cây kê

22

2.6

Những kết quả nghiên cứu về kỹ thuật trồng kê

24

3

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3.1

Nội dung 1: Gồm 2 thí nghiệm


32

3.2

Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân ñạm và
mật ñộ trồng ñến năng suất hạt kê trong vụ Xuân 2009 tại Hà Nội

34

4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

37

4.1

Nội dung 1: So sánh một số giống kê triển vọng trong vụ Xuân
2008 tại Sapa và Gia Lâm

37

4.1.1

Thời gian sinh trưởng của các giống kê thí nghiệm

37

4.1.2


ðộng thái tăng trưởng số lá của các giống kê thí nghiệm

38

4.1.3

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống thí nghiệm

39

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… iii


4.1.4

Chỉ số diện tích lá của các giống kê thí nghiệm

40

4.1.5

Khối lượng chất khô tích luỹ của các giống kê thí nghiệm

41

4.1.6

Cường ñộ quang hợp và các yếu tố liên quan


42

4.1.7

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

43

4.1.9

Chất lượng của các giống kê thí nghiệm

44

4.1.8

Mối quan hệ giữa năng suất và các yếu tố liên quan

45

4.2

Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân ñạm và
mật ñộ trồng ñến năng suất hạt của giống CM11 trong vụ Xuân
2009 tại Gia Lâm

4.2.1

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón và mật ñộ trồng ñến thời gian
sinh trưởng của giống CM11


4.2.2

55

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón và mật ñộ trồng ñến chỉ số
SPAD của giống CM11 tại Gia Lâm

4.2.7

53

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón và mật ñộ trồng ñến khối
lượng chất khô tích lũy (CKTL)của giống CM11 tại Gia Lâm

4.2.6

52

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón và mật ñộ trồng ñến chỉ số
diện tích lá của giống CM11 tại Gia Lâm

4.2.5

51

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón và mật ñộ trồng ñến chiều
cao cây của giống CM11 tại Gia Lâm

4.2.4


50

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón và mật ñộ trồng ñến số lá
trên thân chính của giống CM11 tại Gia Lâm

4.2.3

48

56

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón và mật ñộ trồng ñến năng
suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống CM11

58

4.2.8

ðồ thị tương quan giữa NSTT ở Hà Nội và các yếu tố liên quan

60

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

65

5.1


Kết luận

65

5.2

ðề nghị

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

66

PHỤ LỤC

73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

SPAD

Chỉ số Chlorophyll

LAI


Chỉ số diện tích lá

TB

Trung bình

CER

Cường ñộ quang hợp

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

NSCT

Năng suất cá thể

TST

Tuần sau trồng

CKTL

Chất khô tích lũy


FAO

Tổ chức nông lương thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
2.1

Tên bảng

Trang

Diện tích, năng suất và sản lượng của nhóm kê trên thế giới qua
các năm

2.2

6

Diện tích, năng suất, sản lượng của nhóm kê ở một số nước qua
các năm

9

2.3

ðặc ñiểm gieo trồng của một số loại kê chính trên thế giới


11

2.4

Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong 100g hạt kê

19

2.5

Thành phần dinh dưỡng trong kê ñuôi chồn và so sánh với một số
loại cây làm cỏ khác

21

2.6

Dinh dưỡng kê – 1 cốc kê nấu

22

4.1

Thời gian sinh trưởng của các giống kê tại Gia Lâm và Sapa

37

4.2


Tổng số lá/thâ chính của các giống kê tại Gia Lâm và Sapa

38

4.3

Chiều cao của các giống kê tại Gia Lâm và Sapa (cm)

39

4.4

Chỉ số diện tích lá của các giống kê tại Gia Lâm và Sapa

40

4.5

Khối lượng chất khô tích lũy của các giống kê tại Gia Lâm và
Sapa (g/cây)

4.6

Cường ñộ quang hợp và chỉ số SPAD của các giống thời kì trỗ
tại Gia Lâm

4.7

41
42


Năng suất và các yếu tố cấu thành của các giống kê tại Gia Lâm
và Sapa

43

4.8

Chất lượng của các giống kê thí nghiệm ở Gia Lâm và Sapa

45

4.9

Thời gian sinh trưởng của giống CM11 ở các mức ñạm và mật ñộ
trồng khác nhau

4.10

50

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón và mật ñộ trồng ñến số lá
trên thân chính của giống kê CM11

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… vi

51


4.11


Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón và mật ñộ trồng ñến chiều
cao cây của giống kê CM11

4.12

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón và mật ñộ trồng ñến chỉ số
diện tích lá của giống CM11 ở các thời kì sinh trưởng

4.13

53
54

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón và mật ñộ trồng ñến khối
lượng chất khô tích lũy của giống CM11 ở các thời kì sinh
trưởng

4.14

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón và mật ñộ trồng ñến chỉ số
SPAD của giống CM11 ở các thời kì sinh trưởng

4.15

55
57

Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón và mật ñộ trồng ñến năng
suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống CM11


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… vii

59


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
2.1.

Tên biểu ñồ

Trang

Sự ñóng góp sản lượng của 10 nước ñứng ñầu về sản xuất kê
trong năm 2005

7

2.2.

Sản lượng kê năm 2005 của các nước sản xuất ít nhất là 1 tấn

8

2.3.

Sản lượng thu hoạch kê của một số quốc gia và thế giới giai ñoạn
1981 - 2003


2.4.

8

Sản lượng hàng hoá kê của một số quốc gia so với sản lượng trên
thế giới giai ñoạn 1981 - 2003

9

2.5.

Bông và hạt kê ñuôi chồn (budgerigars.co.uk)

13

2.6.

Những quốc gia phụ thuộc vào kê (1999 – 2003)

18

4.1.

ðồ thị tương quan giữa tổng số hạt/bông và năng suất hạt ở Gia
Lâm (A) và Sapa (B)

4.2.

ðồ thị tương quan giữa tỷ lệ hạt chắc và năng suất hạt ở Gia
Lâm (A) và Sapa (B)


4.6.

61

ðồ thị tương quan giữa lượng chất khô tích lũy (DM) và năng
suất thực thu (NSTT) ở 3 thời kì: 4TSG (A), trỗ (B), chín sáp (C)

4.8.

46

ðồ thị tương quan giữa chỉ số diện tích lá và năng suất thực thu ở
3 thời kì: 4TSG (A), trỗ (B), chín sáp (C)

4.7.

46

62

ðồ thị tương quan giữa hàm lượng Chlorophyll (chỉ số SPAD) và
năng suất thực thu (NSTT) ở 3 thời kì: 4TSG (A), trỗ (B), chín
sáp (C)

4.9.

63

ðồ thị tương quan năng suất thực thu (NSTT) và các yếu tố cấu

thành năng suất: tổng hạt/bông (A), tỷ lệ hạt chắc (B) và khối lượng
1000 hạt (C)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… viii

64


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cây kê (Setaria italica Beauv.) là một trong các loài cây lấy hạt ñược
con người sử dụng làm lương thực từ 5000 năm ñến 6000 năm trước và là một
trong sáu cây trồng quan trọng trên thế giới. Tổng sản lượng hạt kê trên thế giới
vào thời gian 2000- 2003 là xấp xỉ 30,5 triệu tấn với năng suất trung bình 770
kg/ha (Myers và Meinke, 1999).
Kê là cây lương thực có giá trị dinh dưỡng cao. Trong hạt kê hàm lượng
protein xấp xỉ 15%, hàm lượng lipit 3,5% và hàm lượng tinh bột lên tới 81%,
cao hơn rất nhiều so với các cây ngũ cốc khác. Kê cũng là thực phẩm giàu
vitamin nhóm B: B1, B2, B5, chứa các axit amin không thay thế, một lượng
nhỏ vitamin E và các nguyên tố: Mg, P, Mn, Cu, Zn... và ñặc biệt là Fe. Bên
cạnh ñó kê còn chứa một lượng các chất phyto như axit phytic có tác dụng làm
giảm lượng cholestorol, các phytate có tác dụng trong phòng ngừa ung thư
(Duke, 1983).
Hàng năm, hạn hán gây ra cho sản xuất nông nghiệp rất nhiều khó khăn
như: mất mùa, năng suất cây trồng thấp, ñất bỏ hoang nhiều... nên việc nghiên
cứu cây trồng chịu hạn là một vấn ñề cấp thiết ñối với những vùng ñất thường
xuyên khô cằn và chịu thiệt hại nhiều do hạn hán. Trên thế giới, kê ñang là một
giải pháp hữu ích do ñây là loại cây trồng thích ứng ñược với ñiều kiện môi
trường khó khăn: khô hạn, ñất nghèo dinh dưỡng, ñất chua hơi kiềm, ñất cát
cho ñến ñất nặng (Myers và Meinke, 1999). Ở Việt Nam, phát triển canh tác

loại cây này sẽ ñồng nghĩa với việc thay ñổi cơ cấu cây trồng vùng hạn, tăng
diện tích ñất canh tác từ diện tích bỏ hoang do hạn hán và tạo ra sản phẩm
mang lại lợi ích kinh tế cho người dân.
Xuất phát từ sự cấp thiết ñó, chúng tôi tiên hành nghiên cứu:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 1


“So sánh một số giống kê (Setaria italica Beauv.), nghiên cứu ảnh
hưởng của liều lượng phân ñạm và mật ñộ trồng ñến năng suất hạt kê”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Lựa chọn giống có triển vọng năng suất cao.
- Xác ñịnh liều lượng ñạm bón và mật ñộ trồng ñến năng suất hạt kê.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2. 1. Tình hình sản xuất Kê trên thế giới và Việt Nam
Kê là một thuật ngữ chỉ nhóm các loại ngũ cốc hạt nhỏ, ñược trồng
rộng rãi trên thế giới làm lương thực hoặc trồng lấy thân xanh. ðây là một
trong những loại thực phẩm lâu ñời nhất trên thế giới và có thể là loại hạt ngũ
cốc ñầu tiên sử dụng trong gia ñình.
Ở Châu Phi và Ấn ðộ, kê ñược sử dụng như là một loại thực phẩm chủ yếu
từ hàng ngàn năm nay và ñược trồng ở Trung Quốc từ 2700 năm T.CN, là một
loại hạt phổ biến trước khi gạo trở thành chủ yếu trong gia ñình (Karen Railey).
Ngày nay kê xếp vào 1 trong 6 loại hạt quan trọng nhất trên thế giới,
góp phần duy trì 1/3 dân số thế giới và là một phần rất có ý nghĩa trong bữa
ăn ở miền bắc Trung Quốc, Nhật Bản và một vài vùng ở Liên Xô, Châu Mỹ,
Ấn ðộ, Ai Cập. Kê là loại cây trồng chính ở phần ñông trong những quốc gia
này, một phần ở Châu Phi và Ấn ðộ, những nơi che phủ gần 41 triệu hecta và

phát triển mạnh ở những nơi có khí hậu khô không thuận lợi cho những cây
trồng khác phát triển như lúa mỳ và gạo (Karen Railey).
Theo CGIAR thống kê, trên thế giới có khoảng 6000 loài kê
( Tuy nhiên, không có một
mẫu phân loại nhất ñịnh nào, nhưng có thể phân theo chức năng, hoặc một
ñặc ñiểm nông học, dựa trên những ñặc tính tương tự hoặc cách sử dụng.
Theo Payne (1997), những loài ñang ñược trồng phổ biến là:
- Kê ngọc trai (Pearl millet) (Pennisetum glaucum)
- Kê ñuôi chồn (Foxtail millet) (Setaria italica)
- Kê hấu (Proso millet = common millet, white millet) (Panicum miliaceum)
- Kê chân vịt (Finger millet) (Eleusine coracana)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 3


Trong số này, kê ñuôi chồn là một trong những loài cây trồng lâu ñời nhất
thế giới, sự khai phá và canh tác ñược nhận ñịnh là hơn 4000 năm trước ñây
(Chang, 1968). Kê ñuôi chồn ñược du nhập vào Mỹ từ Châu Âu năm 1949 và
hiện nay ñược trồng ở vùng ñồng bằng lớn (Plains and Central States) phía bắc
Texas. Thân lá kê ñược sử dụng làm cỏ khô cho vật nuôi và hạt cho chim ăn
( />Từ xưa, kê ñuôi chồn ñã là loài kê quan trọng nhất ở Trung Quốc, ñược
trồng ở những vùng núi và ñồng bằng thuộc các tỉnh Hopie, Horank và Shansi
thành khu vực rộng lớn và hầu hết ở phía bắc Trung Quốc (Oelke, 1990;
Anderson và Martin, 1949). Kê ñuôi chồn cung cấp khoảng 17% tổng lượng
lương thực ở Trung Quốc (Malm và Rachie, 1971).
Trên thế giới, kê ñuôi chồn ñứng thứ 2 tổng sản lượng kê và ñóng vai
trò chủ yếu ñối với hàng triệu người ở Nam Âu và Châu Á (Marathee, 1993;
Baltensperger, 2002; />Trong số bốn loại kê chính, kê ñuôi chồn ñược tìm thấy là có sự ña
dạng kiểu gen. ðây là ñiều quyết ñịnh ñến việc cải thiện kiểu gen và có ý
nghĩa trong công tác chọn tạo giống (Marathee, 1993).

Kê ngọc trai bắt nguồn từ phía tây Châu Phi khoảng hơn 3000 năm
trước và sau ñó ñược chuyển tới phía ñông, từ ñó mở rộng tới Nam Á, nơi mà
hiện nay kê ngọc trai là loại ngũ cốc xếp thứ 4 về diện tích canh tác, sau lúa, lúa
mì và cao lương ( Kê ngọc trai
là loài quan trọng nhất về diện tích và chiếm sản lượng lớn trong sản lượng kê thế
giới, ñóng góp một phần cơ bản cho an ninh lương thực ở Châu Phi và Châu Á,
ñặc biệt là những nơi khắc nghiệt mà ít cây nào có thể tồn tại (Payne, 1997).
Tương tự, kê chân vịt cũng bắt nguồn từ Châu Phi, ñược chuyển qua
Ấn

ðộ

Dương

tới

Nam

Á

hơn

1000

năm

trước

ñây


( Hiện nay, kê chân vịt ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 4


trồng nhiều ở vùng cao của Châu Phi và Châu Á, như một loại cây lương thực và
sử dụng làm nguyên liệu cho men bia truyền thống (Payne, 1997).
Kê hấu là một loại cây lương thực ở một phần Châu Á và làm thức ăn
cho chim ở những quốc gia phát triển (Payne, 1997).
Những quốc gia ñang phát triển (chủ yếu ở Châu Á và Châu Phi) tiêu
thụ kê chiếm khoảng 94% sản phẩm của thế giới, tương ñương khoảng 28
triệu tấn. Trong số này, kê ngọc trai chiếm 15 triệu tấn, kê ñuôi chồn chiếm 5
triệu tấn, kê hấu là 4 triệu tấn và kê chân vịt hơn 3 triệu tấn (Elasha, 2006).
Trong khi những quốc gia ñang phát triển ở Châu Á vẫn chiếm ña số trên
thế giới về sản xuất kê thì Châu Phi ñang dần trở thành trung tâm của sự sản xuất.
Kể từ ñầu những năm 1970, sản xuất kê ở Châu Phi tăng 25% và vị trí của kê
trong thực ñơn hàng ngày ngày càng vững chắc. Tuy nhiên, những vùng khác trên
thế giới ñang biểu lộ sự sụt giảm về ñầu ra (phần lớn là do sự thay ñổi chính sách
nông nghiệp ở Trung Quốc và ở Liên bang Nga, kéo theo giảm sút nhanh diện tích
gieo trồng kê ñuôi chồn và kê chân vịt), thậm chí ở Châu Phi, bình quân ñầu người
giảm ñáng kể ( />Theo thống kê từ 1992 – 1994, hàng năm trên toàn thế giới diện tích
trồng các loại kê là khoảng 38 triệu ha (19 triệu ha ở Châu Phi, 17 triệu ha ở
Châu Á và nhiều khu vực có diện tích nhỏ như: Châu Mĩ, Châu ðại Dương và
các vùng thuộc Liên Bang Nga). Năng suất hạt trung bình khoảng 750 kg/ha.
Như vậy mỗi năm sản xuất ñược khoảng 28 triệu tấn với 22 triệu tấn ñược
dùng làm lương thực cho con người. Thống kê cũng cho thấy các giống kê
cũng ñược trồng xen lẫn cùng với nhau, ñôi khi là trồng cùng với cao lương…
Do vậy rất khó xác ñịnh chính xác diện tích gieo trồng của từng loài. Tỷ lệ
ñược xác ñịnh là khoảng 10% diện tích trồng kê chân vịt, 50% diện tích trồng
kê ngọc trai, 30% diện tích trồng kê ñuôi chồn ().


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 5


Vì vậy, theo FAO thì các loại kê ñược xếp chung vào loại cây lấy hạt
và ñược thống kê như sau trên toàn thế giới:
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng của nhóm kê
trên thế giới qua các năm
Tổng lượng

Sử dụng làm

Bình quân

sử dụng

lương thực

ñầu người

(1000 tấn)

(1000 tấn)

(kg/người)

22.539

23.079

20.653


7,6

0,64

27.614

27.535

26.444

6,2

39.372

0,75

29.434

29.434

27.678

4,8

2003

38.828

0,92


35.577

35.277

33.491

5,6

2004

35.239

0,85

30.029

30.029

28.310

4,7

2005

35.832

0,87

31.352


31.052

30.543

4,9

2006

37.071

0,83

30.586

30.586

29.318

4,7

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1000 ha)

(tấn/ha)


(1000 tấn)

1960

42.494

0,53

1980

42.985

2000

Năm

(Nguồn: www.faostat.org)
Bảng trên cho thấy diện tích nhóm kê liên tục suy giảm từ năm 1960
ñến năm 2004, không chỉ vậy, diện tích các cây lấy hạt khác như lúa, ngô…
cũng có xu hướng giảm. ðiều này là do trong nhiều năm liên tục diện tích
trồng các loại cây lấy hạt trên thế giới ñược chuyển ñổi sang sản xuất các loại
cây trồng khác có năng suất cao và mang lại hiệu quả kinh tế hơn.Cùng với sự
phát triển của xã hội, ñất ñai cũng chuyển sang mục ñích sử dụng cho ñô thị
và các ngành sản xuất phi nông nghiệp. Do vậy chỉ ở vùng canh tác truyền
thống, vùng khô hạn không thể sử dụng với mục ñích khác thì diện tích cây
lấy hạt mới ñược duy trì. Diện tích này ñược giữ ổn ñịnh và tăng nhẹ trong
những năm 2005 và 2006. Năng suất và sản lượng không hề suy giảm mà còn
tăng qua các năm, ñạt cao nhất vào năm 2003. ðiều này chứng tỏ canh tác các
cây dạng kê ñã ñi sâu vào tăng năng suất, sản lượng. Lượng sử dụng cho con

người cũng tăng và ñạt cao nhất vào năm 2005 cho thấy mức ñộ sử dụng các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 6


sản phẩm của cây lấy hạt ngày càng tăng. Tuy nhiên, tỉ lệ bình quân ñầu
người giảm do tốc ñộ tăng dân số ngày càng tăng nhanh.

Hình 2.1. Sự ñóng góp sản lượng của 10 nước ñứng ñầu về sản xuất kê
trong năm 2005

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 7


Hình 2.1. cho thấy Ấn ðộ và Nigeria sản xuất chiếm chủ yếu sản lượng kê
thế giới. Trong hơn 50 năm qua, phần trăm sản lượng kê Trung Quốc chiếm tổng
sản lượng kê thế giới giảm ñáng kể, trong khi Nigeria lại tăng rõ rệt.

Hình 2.2. Sản lượng kê năm 2005 của các nước sản xuất ít nhất là 1 tấn
Tổng sản lượng ở những quốc gia sản xuất trên 1 tấn/năm chiếm khoảng
hơn 88% sản lượng thế giới, còn lại khoảng 11% ñến từ những nước dưới 1 tấn
( />
Hình 2.3. Sản lượng thu hoạch kê của một số quốc gia và thế giới giai ñoạn
1981 - 2003
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 8


Hình 2.4. Sản lượng hàng hoá kê của một số quốc gia so với sản lượng trên
thế giới giai ñoạn 1981 - 2003
Theo FAO, diện tích, năng suất, sản lượng nhóm cây lấy hạt dạng kê
trong những năm gần ñây ở một số nước trên thế giới như sau:

Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng của nhóm kê ở
một số nước qua các năm
Tên nước

Diện tích (ha)
1992

1999

Năng suất (kg/ha)

2002

1992

1999

2002

Sản lượng (1000 tấn)
1992

1999

2002

Myanma

203,4


251,4

250,0

674,8

671,3

680,0

137,3

168.8

170,0

Băngladet

88,1

73,2

80,0

42,3

750,9

712,5


65,4

55,0

57,0

846,7

727,7

683.3

Ấn ðộ

14505,2 11942,4 9000,0

12280,9 8689,9 6150,0

Nêpan

201,8

264,0

258,1

1173,4 1103,9 1094,7

236,8


291,4

282,6

Pakistan

487,3

313,0

400,0

416,8

497,1

450,0

203,1

155,6

180,0

Kazakhstan

855,2

99,2


53,3

522,7

441,5

735,4

447,0

43,8

39,2

Trung Quốc

1867,7

1392,4

1100,4 1776,3 1744,2 1181,8

3317,6

34,3

35,0

Australia


41,0

1253,6 1228,6 1536,6

43,0

2318,6 2070,8
43,0

(Nguồn: www.faostat.org)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 9

63,0


Bảng 2.2 cho thấy nước có diện tích cũng như sản lượng nhóm kê lớn
nhất là Ấn ðộ, tiếp ñến là Trung Quốc, Kazakhstan, Pakistan, sau ñó là
Myanma, Nêpan, Bănglañét. Các cây dạng kê này tập trung chủ yếu ở các
nước thuộc khu vực Nam Á và Trung Á, và rải rác ở các khu vực ðông Nam
Á, ðông Á và Châu ðại Dương…Tuy nhiên hàng năm do nhu cầu sử dụng
ñất vào các mục ñích khác nhau như ñô thị hoá, hay chuyển sang trồng những
cây có hiệu quả kinh tế hơn mà diện tích trồng những cây dạng kê này có xu
hướng giảm sút. Song năng suất và sản lượng của chúng lại tăng thêm ñáng
kể ñảm bảo nhu cầu sử dụng cho con người. Trong năm 2002, năng suất ñạt
cao nhất là hơn 1,8 tấn/ha tại Trung Quốc, tiếp ñến là Australia 1,5 tấn/ha,
Nêpan 1,0 tấn/ha.
Ở Ấn ðộ, tiềm năng của kê ñuôi chồn chưa ñược khai thác ñúng ñắn.
Mức năng suất ở Trung Quốc là 11 tấn/ha, trong khi ở Ấn ðộ vào khoảng 0,4
– 0,8 tấn/ha (Jiayju, 1996).

Tại Minnesota, khi thu hoạch thân xanh kê hấu sử dụng làm thức ăn
chăn nuôi cho năng suất 2,8 – 3,9 tấn/ha, trong khi kê ñuôi chồn cho năng
suất 7,5 – 11 tấn/ha.
Kê ngọc trai trồng hàng năm chiếm khoảng 29 triệu ha ở vùng bán khô
hạn nhiệt ñới Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ Latinh. Ấn ðộ là nơi diện tích gieo
trồng lớn nhất (9,1 triệu ha) và ñứng ñầu sản lượng (7,3 triệu tấn), năng suất
trung bình khoảng 780 kg/ha trong suốt 5 năm gần ñây. So sánh với những năm
ñầu 1980, diện tích trồng kê ngọc trai ở Ấn ðộ giảm 26%, nhưng sản lượng tăng
19% bởi năng suất tăng 44% ( />Ở Châu Âu và Bắc Mỹ, kê ñược trồng một phần ñể lấy cỏ, một phần
lớn hơn dùng ñể thu hoạch hạt làm thức ăn nuôi chim. Quá trình thu hoạch cỏ
khô hay cỏ tươi ñược tiến hành sau 65 – 70 ngày, với năng suất cỏ tươi là 15
– 20 tấn/ha, năng suất cỏ khô là 3 – 4 tấn/ha. Còn ñối với hạt thì việc thu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 10


hoạch tiến hành sau 75 – 90 ngày, năng suất là 0,8 – 0,9 tấn/ha. Do kê là loài
có thời gian sinh trưởng ngắn và sử dụng nước hiệu quả nên rất thích hợp với
những vùng ñất khô hạn.
2.2. ðặc ñiểm nông sinh học của cây kê
Kê ñuôi chồn bắt nguồn từ Nam Á và là loài kê trồng lâu ñời nhất. Nó
còn ñược biết ñến như là kê ðức, kê Hungari hay kê Ý (Oelke, 1990).
Cây kê ñuôi chồn có tên khoa học Setaria italica (L) B.Beauv, có tên
gọi khác là Tinai (Nam Ấn ðộ), Korrala (Telugu), Navane (Kannada). Kê
ñuôi chồn thuộc chi Setaria, họ hoà thảo Poaceae là họ có số lượng loài lớn
nhất thế giới (Trần ðình Long, 1996).
Kê ñuôi chồn phân làm ba loài: Moharia, Maxima và Indica. Mỗi loài
ñều có loài phụ. Moharia gồm Aristata, Fusiformis và Glabra; Maxima gồm
Compacta, Spongiosa và Assamense; Indica gồm Erecta, Glabra, Nana và
Profusa. Tất cả những loài phụ này, trừ Fusiformis, còn lại ñều có ở Ấn ðộ
(Prasada Rao, 1987).

Bảng 2.3. ðặc ñiểm gieo trồng của một số loại kê chính trên thế giới
Loại kê
Kê hấu

Thời vụ

Lượng hạt giống

trồng

(x 1,125 kg/ha)

Tháng 5tháng 7

Kê ñuôi

Giữa tháng

chồn

5-tháng 8

Kê ngọc

Tháng 4-

trai
Kê nhật
bản
Kê chân

vịt

tháng 7
Tháng 4tháng 7
Tháng 4tháng 6

10 – 20
10 – 20
5 – 15
20 – 25
8 – 10

Yêu cầu về ñất
Hầu hết các loại
ñất
Tất cả (trừ ñất
cát thô)
Hầu hết các loại
ñất
ðất trung bình
ñến ñất nặng
Hầu hết các loại
ñất

Thời gian từ trồng
ñến lúc thu hạt
60 – 75
75 – 90
60 – 70
45 – 60

90 – 120

(Baker, 2008)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 11


Bộ rễ của kê thuộc dạng rễ chùm, ăn rộng, bám chắc, khả năng ñâm
xuyên lớn nên rất thích hợp với vùng khô hạn.
Một kilogam hạt kê ñuôi chồn có khoảng 500 nghìn hạt hoặc hơn, gấp 2
lần so với kê hấu. Cả hai loài ñều cao từ 0,5 ñến 2 m, nhưng khi ñã bị cắt thì gần
như không phát triển ñược (Baltensperger, 2002).
Thời gian sinh trưởng của kê ñuôi chồn là 70 – 90 ngày kể từ khi trồng,
tuỳ từng giống và ñiều kiện gieo trồng mà thời gian có thể ngắn hơn hay dài
hơn (www.en.wikipedia.org). Ở Minnesota và Wisconsin, kê ngọc trai trưởng
thành sau 70 - 90 ngày sau trồng, phụ thuộc giống. Còn kê ñuôi chồn yêu cầu
xấp xỉ 60 ngày ñể ñạt tới thời kì trỗ (Oelke, 1990).
Kê ñuôi chồn thuộc họ hoà thảo Poaceae nên cấu trúc dạng thân bụi ñặc
trưng, cây cao khoảng 50 – 200 cm tuỳ giống (Oelke, 1990). Thân mảnh
khảnh, mọc thẳng ñứng với hệ thống lá rậm, tròn, rỗng, gần như không có
lông, hơi sáp, bề mặt xù xì, ở ñốt thường có lông dẹt. Thân ñơn hoặc ñẻ nhánh
ở gốc, thường tỷ lệ ñẻ nhánh rất ít, thay ñổi tuỳ giống và thời vụ gieo trồng.
Lá rộng, phẳng, thẳng, hình mác, dài 20 – 40 cm, rộng 0,6 – 3 cm, gần như
không có lông, mép xù xì, ñỉnh thon ñến cạnh sắc, mọc ñối xứng quanh thân
( />Hoa thụ phấn nhờ gió. Những bông hoa ñầu tiên của kê ñuôi chồn có
thể nở khi ba phần tư bông nhú ra, hoặc 5 ngày sau khi nhú bông. Trên một
bông, hoa bắt ñầu nở từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài (Trần ðình Long,
1996). Bông to, nặng, có dạng ñuôi chồn, rậm rạp, thi thoảng ngắt quãng ở
phía cuối bông, chiều dài bông từ 5 – 30 cm, rộng 1,2 – 5 cm. Bông gồm trục
chính và các gié cấp 1, gié cấp 2, cuống chung lớn, có lông mềm, nhánh xếp
vòng, có lông. Trên gié là các bông con dài khoảng 0,25 – 0,32 cm (Võ Văn

Chi, 2001).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 12


Hình 2.5. Bông và hạt kê ñuôi chồn (budgerigars.co.uk)

Các hạt xếp dày ñặc trên bông, hạt nhỏ, ñường kính khoảng 2 mm,
ñược bao bọc bởi một lớp vỏ mỏng như giấy, và chúng có thể bị bong ra do
va ñập. Màu sắc hạt rất ña dạng, từ vàng nhạt ñến xám, ñen, màu ghi, trắng và
ñỏ (www.en.wikipedia.org). Hạt kê ñuôi chồn nhỏ hơn một số loại kê thông
thường khác và vỏ có nhiều màu sắc, từ vàng sáng ñến nâu, màu bạc ñến màu
ñen (Trần ðình Long, 1996).
Khối lượng 5 bông cũng thay ñổi lớn, từ 35 g ñến 116 g, kê trồng ở Nga
hay Trung Quốc thì khối lượng lớn, còn ở Ấn ðộ lại thấp (Gopal Reddy, 2005).
* ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của kê
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 13


Kê cần nhiệt ñộ ấm áp cho quá trình nảy mầm và phát triển, rất nhạy
cảm với mùa ñông giá, do vậy kê thường ñược trồng vào giữa tháng 6 cho ñến
giữa tháng 7. Nhiệt ñộ ñất tối ưu cho hạt nảy mầm là 23 – 30oC, pH ñất tốt
nhất từ 5 – 6 (www.en.wikipedia.org).
Theo Karen Railey, kê mẫn cảm với ánh sáng ngày ngắn, ñặc biệt khi
ñộ dài chiếu sáng trong ngày nhỏ hơn 12 giờ. Trong ñiều kiện ngày dài quá
trình phát triển sẽ chậm lại.
Thời gian thành thục của kê chịu ảnh hưởng của ánh sáng và nhiệt ñộ,
trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao và hạn thì quá trình chín sẽ nhanh hơn (Trần
ðình Long, 1996).
Kê ñuôi chồn là loài có khả năng sử dụng nước hiệu quả, có thể phát

triển trên những vùng ñất khô hạn, ñộ ẩm thấp, một phần vì kê có thời gian
sinh trưởng ngắn nên tránh ñược những giai ñoạn khô hạn trong những thời kì
mẫn cảm nhất. Tuy nhiên kê phát triển tốt nhất trong ñiều kiện ñất giàu mùn,
chúng sẽ không chịu ñược trong môi trường ñất ngập nước hay quá khô hạn
(www.en.wikipedia.org).
Các giai ñoạn sinh trưởng của kê ñược chia từ khi gieo cho ñến khi
chín hoàn toàn, bao gồm:
- Giai ñoạn từ gieo ñến mọc mầm
- Giai ñoạn sinh trưởng sinh dưỡng
- Giai ñoạn làm ñốt, phân hoá ñòng, phân lóng
- Giai ñoạn nở hoa, thụ phấn, thụ tinh
- Giai ñoạn chín: chín sinh lí và chín hoàn toàn
Tuy nhiên ở kê, quá trình nảy mầm và ñẻ nhánh diễn ra gần như ñồng
thời. Hoa kê bắt ñầu nở vào lúc 8 – 9 giờ sáng, kết thúc vào 15 giờ cùng ngày,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 14


thời gian hoa nở rộ nhất là từ 10 – 13 giờ trong ngày, mỗi hoa nở kéo dài từ
15 – 40 phút, cả bông nở trong vòng từ 4 – 20 ngày, tuỳ bông to hay nhỏ
(Trần ðình Long, 1996). Hoa kê ñuôi chồn gồm một cuống chính với những
nhánh nhỏ và bông ở xung quanh. Bông hoa ñầu tiên có thể nở khi 3/4 bông
nhú ra. Quá trình nở hoa từ trên xuống dưới trong mỗi một nhánh nhỏ. Một
bông to có thể mất 10 – 20 ngày ñể nở hoàn toàn. Một bông nhỏ có thể chỉ nở
trong 30 phút và mất 80 phút ñể hoàn thiện quá trình nở, ñược ñẩy nhanh
bằng nhiệt ñộ cao và ñộ ẩm thấp (Malm và Rachie, 1971).
Theo TrÇn §×nh Long (1996), có thể phân theo thời gian sinh trưởng:
- Nhóm có thời gian sinh trưởng cực ngắn: dưới 60 ngày
- Nhóm ngắn ngày: 61 – 80 ngày
- Nhóm trung bình: 91 – 100 ngày
- Nhóm dài ngày: 101 – 120 ngày

- Nhóm cực dài ngày: trên 120 ngày
Một số loại kê, như kê ngọc trai có thể tạo ra hạt và cỏ khô trong ñiều
kiện rất nóng và khô, trên loại ñất quá xấu ñối với ngô và lúa miến. Tốc ñộ
sinh trưởng nhanh khi ñiều kiện thuận lợi, chống chịu nhiệt ñộ cao, và khả
năng hút dinh dưỡng khoáng và nước thậm chí ở những nơi ñất xấu nhất,
khiến kê không thể bị ñánh bật trong những ñiều kiện sản xuất nông nghiệp
khắc nghiệt nhất.
Kê ngọc trai có thể ñứng vững trong ñiều kiện hạn, nóng, côn trùng, ñất
xấu, lũ ñột ngột – ngoại trừ bệnh nấm mốc sương. ðây là bệnh liên quan chặt
chẽ với nấm Pseudo, loài nấm ñã từng gây ra nạn mất mùa khoai tây ở Ai Len
vào những năm 1840, thay thế các loại củ hoàn hảo thành dang tua xoắn vô
ích. Bệnh mốc sương là cơn ác mộng ñối với nông dân trồng kê ngọc trai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 15


( />Một số bệnh hay gặp ở kê ñuôi chồn bao gồm bạc lá do Magnaporthe
grisea, bệnh than do Ustilago crameri và tai xanh do Sclerospora
graminicola. Lúc mất mùa có thể do sự phá hủy của chim và loài gặm nhấm
( />* ðặc ñiểm chịu hạn của kê
Nước là yếu tố cực kì quan trọng ñối với mọi loại cây trồng, ảnh hưởng
trực tiếp ñến sự sinh trưởng, phát triển của cây. Khi thiếu nước mỗi loại cây
trồng có những biểu hiện khác nhau tuỳ vào loài và mức ñộ thiếu nước của
cây. Hạn là một hiện tượng thiếu nước trầm trọng. Hàng năm, hạn ñã gây ra
cho sản xuất nông nghiệp rất nhiều thiệt hại nặng nề như mất mùa, năng suất
cây trồng thấp kéo theo ñời sống nông dân bị giảm sút. Trên thế giới mỗi năm
có khoảng 40 – 60% diện tích ñất trồng bị hạn, trong ñó có 25% diện tích ñất
bị hạn vào những thời ñiểm khác nhau. Chính vì vậy, việc nghiên cứu cây
trồng chịu hạn là vấn ñề cấp thiết ñối với những vùng ñất thường xuyên khô
cằn và thiệt hại nhiều do hạn hán.
Kê là một cây trồng chịu hạn, kể cả hạn ñất và không khí, sinh trưởng

phát triển tốt trong ñiều kiện khô hạn. Kê thích hợp với khí hậu nhiệt ñới và
ôn ñới nóng. Kê chịu nóng rất tốt, có khả năng chịu nhiệt ñộ cao từ 38 ñến
400C, tùy thuộc vào giống. Kê cần nhiệt ñộ ấm áp cho quá trình nảy mầm
mầm và phát triển, rất nhạy cảm với mùa ñông lạnh giá, nhiệt ñộ thấp hơn 30C
cây sẽ chết (Trần ðình Long, 1996).
Kê ñược trồng thông dụng tại những vùng ñất khô hạn và bán khô hạn
ở Châu Phi và Ấn ðộ như là một loại hạt lương thực cho hàng triệu người. Nó
ñặc biệt thích nghi với những vùng nghèo dinh dưỡng và lượng mưa thấp, dĩ
nhiên kê cũng phát triển nhanh và mạnh và cho năng suất cao dưới những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 16


×