Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Thực trạng phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.83 KB, 105 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề tiền giả trong lu thông và các vụ án kinh tế đã làm thất thoát từ
hàng trăm triệu đồng đến hàng tỷ đồng. Việc thanh toán bằng tiền mặt gây ra
khá nhiều cản trở cho hoạt động sản xuất và tái sản xuất xã hội. Vì vậy, cần có
một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt dùng phổ biến cho toàn xã hội.
Một trong những công cụ đó là thẻ tín dụng.
Sự phát triển của thơng mại điện tử đòi hỏi phải hiện đại hoá ngân hàng,
ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện phơng thức thanh toán mới. Ngày
nay, các dịch vụ ngân hàng ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin đã trở
thành nguồn thu chính của các ngân hàng.
ở Việt Nam, nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa và yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các ngân hàng phải phát triển loại hình dịch
vụ mới, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ của mình, tăng cờng khả năng cạnh
tranh, đa hoạt động của mình lên ngang tầm các ngân hàng khu vực và trên thế
giới.
Việc sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt nh séc, uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, th tín dụng đợc sử dụng rất ít. Thanh toán bằng ngân
phiếu có nhiều hơn nhng đến nay ngân phiếu đã chính thức rời khỏi lu thông.
Giao dịch của ngời dân thông qua dùng thẻ tín dụng ở các nớc phát triển
rất lớn. Giao dịch này đem lại rất nhiều tiện ích nhng ở Việt Nam lại còn quá
mới mẻ và lối đi cho phát triển thẻ tín dụng vẫn còn nhiều vớng mắc.
Vì những lý do trên, em chọn đề tài: Thc trng phỏt hnh, s dng v
thanh toỏn th tớn dng Vit Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát việc sử dụng thẻ tín dụng ở Việt Nam nói chung và ở Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam nói riêng, qua đó đa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện và phát triển việc sử dụng thẻ tín dụng trong thanh toán.
3. Đối tợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu


Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

1


Khoá luận tốt nghiệp

3.1 Đối tợng nghiên cứu
Khoá luận nghiên cứu về vấn đề phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ
tín dụng ở Việt Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Khoá luận tập trung nghiên cứu việc phát hành, sử dụng và thanh toán
thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam từ năm 1991 đến nay.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu của khoá luận là phơng pháp thống kê, phân tích,
tổng hợp và so sánh.
5. Kết cấu của khoá luận
Tên đề tài:
Thc trng phỏt hnh, s dng v thanh toỏn th tớn dng Vit Nam
Bố cục khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng 1: Giới thiệu tổng quan về thẻ tín dụng
Chơng 2: Thực trạng phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng ở Việt
Nam (Lấy Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam làm điểm nghiên cứu)
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển việc sử dụng thẻ
tín dụng ở Việt Nam
Khoá luận bàn về một phơng thức thanh toán khá mới mẻ ở Việt Nam
trong khi trình độ của ngời viết còn hạn chế, do vậy, những sai sót trong quá
trình thực hiện là khó tránh khỏi. Em kính mong các thầy cô góp ý để em có
điều kiện nâng cao thêm trình độ hiểu biết. Em xin chân thành cảm ơn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thày cô giáo đã dạy dỗ em dới mái

trờng Đại học Ngoại Thơng. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn GS. TS.
NGƯT Đinh Xuân Trình đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài
khoá luận này. Cháu xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị ở Chi
nhánh Ngân hàng Ngoại Thơng Hà Nội, Hiệp hội các Ngân hàng thanh toán
thẻ Việt Nam, Toà soạn Báo Thị trờng tài chính tiền tệ đã quan tâm giúp đỡ
cháu trong suốt thời gian qua.

Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

2


Khoá luận tốt nghiệp

Chơng 1
Giới thiệu tổng quan về thẻ tín dụng
Một trong những phát minh quan trọng nhất của con ngời có tính chất
đột phá, đẩy nền văn minh của nhân loại tiến một bớc dài là sự phát minh ra
tiền tệ. Từ khi ra đời, tiền tệ không ngừng đợc hoàn thiện nhằm hai mục tiêu
chính: sự tiện lợi và an toàn. Bằng kỹ thuật và sự phát triển nh vũ bão của công
nghệ thông tin, tiền tệ đã đạt đến thành đỉnh cao chất lợng: tiền điện tử mà
một trong những điển hình của nó là thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng không chỉ đáp
ứng đợc hai mục tiêu trên mà còn thể hiện đợc tính văn minh, hiện đại của thời
kỳ Hiện đại hoá và Toàn cầu hoá và việc thanh toán bằng thẻ tín dụng trong
nền kinh tế trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Thật vậy, nền kinh tế ngày càng phát triển kéo theo khối lợng giao dịch,
thanh toán khổng lồ. Nếu nh trớc kia, tiền mặt đợc coi nh là công cụ thanh
toán rất hữu hiệu, thuận tiện thì nay, sử dụng tiền mặt trong các giao dịch mua
bán, thanh toán bộc lộ ngày càng bộc lộ những điểm tiêu cực.
Thứ nhất, tiền mặt đợc sử dụng tràn lan sẽ tạo điều kiện cho những hoạt

động kinh tế ngầm nh: đầu cơ hàng hoá, đầu cơ ngoại tệ, cho vay nặng lãi
phát triển.
Thứ hai, việc sử dụng rộng rãi tiền mặt trong lu thông là miếng đất màu
mỡ cho nạn rửa tiền phát triển. Theo dự tính, hàng năm, trên thế giới chỉ riêng
khoản tiền thu đợc từ buôn lậu ma tuý khoảng 500 tỷ USD. Việc tẩy rửa tiền
đang là một tệ nạn làm nhức nhối hầu hết các nền kinh tế trên thế giới. Nếu xử
lý vấn đề này không khéo sẽ dẫn đến bất ổn trong cơ chế thị trờng.
Thứ ba, sử dụng tiền mặt tràn lan tạo điều kiện cho nạn tiền giả phát
triển, gây tổn thất cho các doanh nghiệp, cá nhân khi thu phải tiền giả, làm
mất lòng tin đối với đồng tiền, giảm sút uy tín của ngân hàng phát hành tiền,
Thứ t, sử dụng quá nhiều tiền mặt sẽ là môi trờng thuận lợi cho các tệ
nạn xã hội nh trộm cắp, tham ô, hối lộ, trốn lậu thuế,tồn tại và phát triển.

Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

3


Khoá luận tốt nghiệp

Thứ năm, sử dụng tiền mặt tràn lan gây nên sự lãng phí rất lớn của cải
xã hội từ việc in ấn, bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm, tiêu huỷ thêm vào đó
là sự lãng phí lớn do sự ngng trệ của đồng tiền. Đồng tiền trôi nổi ngoài
hệ thống ngân hàng hoặc nằm im trong ví sẽ không thể sinh lời đợc. Trong khi
đó, cũng đồng tiền đó ngân hàng sẽ cho quay vòng liên tục và làm tăng vốn
cho nền kinh tế. Nh vậy, tiền mặt quá nhiều đã làm mất đi nguồn nội lực to
lớn, mất đi khả năng tạo vốn cho nền kinh tế.
Chính những tiêu cực trong thanh toán bằng tiền mặt đã dẫn đến sự ra
đời của các công cụ thanh toán hiện đại hơn, tiên tiến hơn nh: séc, uỷ nhiệm
chi, th tín dụng, ngân phiếu thanh toánĐối với Việt Nam, kể từ khi ra đời,

các công cụ này đã có những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế. Tuy nhiên,
chúng cũng bộc lộ một số bất cập. Thanh toán bằng séc thì thủ tục rờm rà, còn
ngân phiếu thanh toán, sau 10 năm phát triển mạnh mẽ, tháng 3/2002, đã hoàn
thành vai trò của mình, chính thức rời khỏi lu thông. Hình thức thanh toán uỷ
nhiệm chi đợc sử dụng khá nhiều (90%-97% tổng doanh số thanh toán không
dùng tiền mặt) nhng lại không sử dụng đợc trong thanh toán quốc tế. Vì vậy,
đòi hỏi một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt vừa thuận tiện vừa an
toàn để phổ biến cho toàn xã hội.
Lý do tiếp theo chính là nhu cầu của xã hội. Khi xã hội phát triển, nền
kinh tế ổn định và tăng trởng, khối lợng giao dịch về hàng hoá - dịch vụ ngày
càng tăng đòi hỏi phải có hình thức thanh toán thuận tiện, nhanh chóng, gọn
nhẹ tơng ứng. Ngoài ra, nhu cầu chi tiêu, nhu cầu dịch vụ tài chính gia đình và
cá nhân ngày càng tăng đã trở thành áp lực thúc đẩy các ngân hàng đầu t hiện
đại hoá cơ sở hạ tầng và ứng dụng công nghệ mới. Cùng những tiện ích của
mình, thẻ tín dụng ra đời nhằm đáp ứng các yêu cầu đó.
Thẻ tín dụng là phơng tiện thanh toán cần thiết của nền kinh tế hiện đại
còn vì chính vai trò và sự đóng góp quan trọng của nó vào sự phát triển kinh
tế. Đây vừa là hình thức thanh toán hiện đại, vừa phù hợp với sự phát triển
chiều sâu của nền kinh tế.
Thêm vào đó, sự phát triển nh vũ bão của công nghệ thông tin cũng nh
những tiến bộ Khoa học kỹ thuật vợt bậc đã làm biến đổi sâu sắc hoạt động
kinh tế xã hội, thay đổi những thói quen mua bán, chuyển từ thơng mại
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

4


Khoá luận tốt nghiệp

truyền thống sang hình thức hiện đại hơn: Thơng mại điện tử (TMĐT). Sự ra

đời của TMĐT với lợi thế vốn đầu t ít, thời gian phổ cập ngắn, sớm tiếp cận thị
trờng trong và ngoài nớc, mở ra nhiều cơ hội tiêu thụ sản phẩm đang là vũ khí
cạnh tranh có hiệu qủa trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là công cụ quan
trọng trong thơng mại quốc tế. Song, TMĐT cũng đặt ra hàng loạt vấn đề cần
giải quyết: công nghệ, nhân lực, an toàn và bảo mật, môi trờng pháp lý, bảo vệ
ngời tiêu dùng và hệ thống thanh toán điện tử. Thực vậy, cũng nh trong thơng mại truyền thống, TMĐT cần có hệ thống thanh toán hiện đại, phù hợp
với nó. Nếu không có phơng thức thanh toán thích hợp, TMĐT chỉ là công cụ
để quảng cáo đơn thuần. Trong các phơng thức thanh toán hiện nay, thẻ tín
dụng cho phép khai thác hết các u điểm của TMĐT và việc triển khai thanh
toán bằng thẻ tín dụng lại không quá khó khăn. Ngợc lại, sự phát triển của
TMĐT lại có tác động rất lớn đến hoạt động ngân hàng. Nó đem lại nhiều cơ
hội và thách thức cho các ngân hàng thơng mại. Một mặt, TMĐT sẽ mang lại
nguồn doanh số thanh toán thẻ đáng kể cho các ngân hàng, tạo điều kiện cho
các ngân hàng phát triển loại hình kinh doanh đầy tiềm năng này. Ngoài ra,
triển khai thanh toán thẻ trong TMĐT là bớc quan trọng trong quá trình thực
hiện các loại hình dịch vụ ngân hàng mới: ngân hàng điện tử (e-banking),
ngân hàng tại nhà (hombanking), ngân hàng bán lẻMặt khác, TMĐT lại đặt
các ngân hàng trớc một thách thức cạnh tranh gay gắt từ phía các tổ chức phi
tài chính nh hệ thống siêu thị, các cửa hàngDo đó, các ngân hàng phải phát
huy hết nội lực, tích cực nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mới để
củng cố vai trò cũng nh nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Nh vậy,
TMĐT phát triển kéo theo ngân hàng cũng phát triển.
Đối với Việt Nam, thanh toán thẻ tín dụng không chỉ là yêu cầu của
TMĐT mà nó còn xuất phát từ nhu cầu của chính các doanh nghiệp tham gia
TMĐT. Nhận biết TMĐT là công cụ hữu hiệu trong xúc tiến thơng mại, mở
rộng thị trờng ra nớc ngoài cho hàng hoá Việt Nam nên các doanh nghiệp
cũng rất mong muốn chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng cho các giao dịch bán
hàng trên mạng. Đây là hớng đi rất đúng vì ở các nớc phát triển, hầu hết ngời
dân sử dụng thẻ tín dụng trong thanh toán và cho đến nay, thanh toán thẻ tín
dụng trên Internet vẫn là hình thức thuận tiện nhất, phổ biến nhất.


Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

5


Khoá luận tốt nghiệp

Hơn nữa, trong xu thế hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung
và hệ thống ngân hàng nói riêng phải củng cố cho mình một sức khoẻ đủ
mạnh để cạnh tranh với các đối tác nớc ngoài, bắt kịp sự phát triển chung của
thời đại. Thật vậy, trong khi các ngân hàng Việt Nam vẫn đang say mê đầu t
vào lĩnh vực tín dụng thì các ngân hàng của các nớc phát triển đã có bớc tiến
dài: doanh thu từ dịch vụ không phải tín dụng chiếm tỷ trọng khá lớn, trong
đó, dịch vụ thanh toán chiếm phần không nhỏ. Nếu nh một ngân hàng phát
triển trên thế giới thực hiện khoảng 6000 nghiệp vụ ngân hàng khác nhau thì ở
Việt Nam, nếu chẻ nhỏ, đếm kỹ thì mỗi ngân hàng cũng chỉ đợc khoảng 200
nghiệp vụ (theo ông Huỳnh Quang Tuấn, Phó tổng giám đốc Ngân hàng
TMCP á Châu). Vì vậy, ngay từ bây giờ, các ngân hàng thơng mại Việt Nam
phải tập trung hiện đại hoá ngân hàng, ứng dụng các dịch vụ ngân hàng hiện
đại mà trớc tiên là dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ tín dụng.
Tóm lại, thẻ tín dụng là phơng tiện thanh toán hiện đại của xã hội văn
minh, là cầu nối giữa các quốc gia và cũng là sự lựa chọn tất yếu cho một xã
hội phát triển.
1.1 Giới thiệu Thẻ tín dụng
1.1.1 Khái niệm thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng trong hạn mức tín
dụng tuần hoàn đợc cấp và chủ thẻ phải thanh toán ít nhất mức trả nợ tối thiểu
vào ngày đến hạn.
Đây là một phơng tiện thanh toán hiện đại do ngân hàng phát hành, cho

phép chủ thẻ thanh toán hàng hoá- dịch vụ bằng thẻ với hạn mức chi tiêu nhất
định. Hạn mức chi tiêu này đợc Ngân hàng quy định cho từng chủ thẻ dựa trên
khả năng tài chính, số tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp làm giá trị đảm bảo
(nh đối với Ngân hàng Ngoại Thơng, hạn mức tính dụng bằng giá trị đảm
bảo/125%). Thực chất đây là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt cho
phép chi tiêu trớc trả tiền sau với thời hạn u đãi không tính lãi từ 16 đến 46
ngày. Vào cuối mỗi kỳ tín dụng, chủ thẻ thanh toán với ngân hàng toàn bộ
hoặc một phần số tiền đã chi tiêu theo sao kê hàng tháng.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

6


Khoá luận tốt nghiệp

Xét về bản chất kinh tế, thẻ tín dụng là sự cam kết thanh toán của Ngân
hàng phát hành sẽ thanh toán cho những khoản tiền do chủ thẻ đã chi tiêu. Tức
là, Ngân hàng phát hành cam kết cho chủ thẻ vay tiền của mình để mua hàng
hoá- dịch vụ, rút tiền mặt qua máy ATM trong số tiền Ngân hàng cho phép.
Tuy nhiên, việc chi tiêu bằng thẻ tính dụng bị giới hạn ở ĐVCNT/ĐƯTM.
Do chủ thẻ sử dụng thẻ để chi tiêu thay vì phải mang theo khối lợng lớn
tiền tệ nên thẻ tín dụng nh một phơng tiện thanh toán thay tiền mặt nhng thẻ
tín dụng không phải là tiền tệ. Nó không mang những đặc tính, tính chất và
chức năng của tiền tệ.
1.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của thẻ tín dụng.
Nhiều ngời trong chúng ta hẳn đã từng gặp những tình huống khó xử
khi trong ngời không có tiền mặt (ngay cả đối với những ngời tiền nong
không thành vấn đề). Chiếc thẻ đầu tiên đánh dấu cuộc cách mạng về thẻ tín
dụng ra đời từ một tình huống tơng tự thế. Đó là vào một buổi tối năm 1949,
sau khi ăn tối ở một nhà hàng, ông Frank Mc Namara, một doanh nhân ngời

Mỹ, bỗng phát hiện mình không mang theo tiền mặt và ông buộc phải gọi điện
về nhà để ngời nhà mang tiền đến trả. Cũng vào thời gian này, ở Mỹ, ngời ta
đã sử dụng khá phổ biến các loại thẻ để mua hàng, mua xăng nhng tiền mặt
vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch. Từ những bất cập đó, Frank đã
sáng tạo ra thẻ Diners Club, một loại thẻ tín dụng đầu tiên trên thế giới. Với
lệ phí hàng năm là 5USD, những ngời mang thẻ Diners Club có thể ghi nợ
khi đi ăn ở 27 nhà hàng nằm trong hoặc ven thành phố New York. Đến năm
1951, hơn 1 triệu USD đợc chi tiêu bằng thẻ này tại Mỹ. Cũng trong năm
1951, Ngân hàng Franklin National Bank ở LongIsland, New York phát hành
thẻ tín dụng đầu tiên của mình. Tại đây, khách hàng đệ trình đơn xin vay và đợc thẩm định khả năng thanh toán . Các ngân hàng đủ tiêu chuẩn sẽ đợc duyệt
cấp thẻ. Thẻ này dùng thanh toán cho các thơng vụ bán lẻ hàng hoá- dịch vụ.
Các chủ thẻ rất thích hình thức này vì đợc hởng khoản tín dụng không tính lãi
do ngân hàng cấp, còn các ĐVCNT cũng bán đợc nhiều hơn. Chính vì sự tiện
lợi của Diners Club cũng nh sự a thích của cả chủ thẻ lẫn ĐVCNT nên đến
năm 1955, hàng loạt các loại thẻ tơng tự ra đời, nh: Trip Charge, Goldenkey,
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

7


Khoá luận tốt nghiệp

Gourment, Guest Club, Esquire Club, Năm 1958 Carte Blanche và
American Express ra đời và thống lĩnh thị trờng.
Trong giai đoạn này, phần lớn thẻ dành cho giới doanh nhân giàu có,
những ngời có thu nhập cao. Sau đó, các ngân hàng đã cảm nhận rằng giới
bình dân mới là đối tợng sử dụng thẻ chủ yếu trong tơng lai. Vì vậy, các ngân
hàng bắt đầu để ý đến phân đoạn thị trờng rộng lớn này. Khi tầng lớp bình dân
bắt đầu sử dụng thẻ Bank Americard do Bank of American phát hành (vào
năm 1960) thì việc kinh doanh của ngân hàng này trở nên phát đạt và dậy lên

làn sóng học hỏi của các ngân hàng thơng mại khác.
Chẳng bao lâu, năm 1967 Bank Americard gặp phải sự cạnh tranh khốc
liệt của Mastercharge (do tổ chức Western States Bankcard Association phát
hành). Từ đây, kinh doanh loại hình dịch vụ mới này phát triển rầm rộ không
chỉ trên đất Mỹ. Để phù hợp với sự phát triển này, Bank Americard đã trở
thành VISA USA (1977) và sau đó là Tổ chức VISA Quốc tế còn
Mastercharge trở thành Tổ chức Mastercard Quốc tế (1979). Nhận ra rằng ngời tiêu dùng không nề hà việc trả lãi 16%-20% trên bảng quyết toán thẻ tín
dụng của họ, các công ty viễn thông quốc tế, công ty xe hơi, bảo hiểm, các
hãng hàng không đã vào cuộc. Ngày nay, với doanh số giao dịch hàng trăm
tỷ USD mỗi năm Mastercard và VISA card chỉ đứng sau tiền mặt và séc trong
hệ thống thanh toán toàn cầu. Cùng với nó, thẻ JCB, Diners Club và AMEX
cũng chiếm lĩnh thị trờng rộng lớn.
Hiện nay, trên thế giới, thẻ tín dụng quốc tế đợc xem nh một công cụ
thanh toán hiện đại, văn minh, thuận tiện đặc biệt là ở các nớc phát triển. Sự
phát triển không ngừng của khoa học công nghệ đã liên tục cải tiến và hoàn
thiện hơn những tính năng của thẻ tín dụng, giúp cho thẻ tín dụng trở thành
phơng thức thanh toán nhanh gọn, chính xác, an toàn và tiện lợi.
1.1.3 Mô tả và phân loại thẻ tín dụng
a) Mô tả thẻ tín dụng
Hầu hết các loại thẻ tín dụng quốc tế đợc làm bằng nhựa cứng màu trắng, 3
lớp. Kích thớc chung trên toàn thế giới là 5cm x 8cm.
Mỗi loại thẻ có những đặc điểm hình thức khác nhau để đảm bảo an toàn
và phòng ngừa thẻ giả.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

8


Kho¸ luËn tèt nghiÖp


VÝ dô vÒ biÓu tîng vµ th¬ng hiÖu thÎ

Visa Card

Master Card

NguyÔn ThÞ Thu HiÒn – Líp Nga K37C

9


Khoá luận tốt nghiệp

American Express

* Mặt trớc của thẻ:
- Biểu tợng và thơng hiệu: Mỗi loại thẻ có một biểu tợng và thơng hiệu khác
nhau. Ví dụ:

Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

10


Khoá luận tốt nghiệp

Thẻ Visa : biểu tợng hình chim bồ câu in chìm trong hình chữ nhật màu
bạc ở bên phải thẻ. Khi nghiêng thẻ qua lại thì thấy cánh chim chấp chới. Thơng hiệu là hình chữ nhật 3 màu kẻ ngang: xanh tím, trắng và vàng nâu. Chữ
VISA chạy ngang dòng kẻ trắng ở góc phải thẻ, dới biểu tợng của thẻ.
Thẻ Mastercard: biểu tợng hình 2 quả địa cầu in lồng vào nhau ở góc dới

phải. Khi nghiêng thẻ sẽ thấy đủ 5 châu lục. Thơng hiệu là 2 hình tròn lồng
nhau màu da cam và đỏ, chữ MASTERCARD trắng chạy ngang giữa nằm ở
góc bên phải và dới biểu tợng thẻ.
Thẻ American Express (AMEX): có hình đầu ngời chiến binh đội mũ sắt ở
giữa thẻ của góc bên trái. Thơng hiệu của thẻ là hình chữ nhật màu xanh nớc
biển đậm, chữ AMERICAN EXPRESS chạy ngang giữa.
Thẻ JCB: thẻ hình chữ nhật có 3 đờng kẻ dọc màu xanh lá cây, màu đỏ và
xanh lam ở góc dới bên phải, chữ JCB màu trắng chạy ngang cắt các đờng kẻ
dọc.
- ảnh của chủ thẻ: tuỳ từng loại thẻ. Ví dụ, thẻ Visa có ảnh của chủ thẻ nhng
thẻ Mastercard thì không có.
- Màu thẻ:
Thẻ vàng: có màu vàng
Thẻ chuẩn: tuỳ theo ngân hàng phát hành (thờng là màu bạc)
- Tên ngân hàng phát hành thẻ: nằm trên cùng theo chiều ngang của thẻ.
- Các yếu tố in nổi:
+ Số thẻ: Tuỳ theo quy ớc của từng Tổ chức Thẻ.
Thẻ Mastercard bao gồm 16 số chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm 4 số,
số đầu tiên là số 5. Ví dụ: 5684 2711 1980 6683
Thẻ Visa có 2 loại nhóm số (loại 16 số và loại 13 số). Tất cả thẻ
Visa đều bắt đầu bằng số 4.
Loại 16 số: 4xxx xxxx xxxx xxxx
Loại 13 số: 4xxx xxx xxx xxx
Thẻ AMEX có 15 số chia làm 3 nhóm, bắt đầu bằng số 37 hoặc 34:
37xx xxxxxx xxxxx hoặc 34xx xxxxxx xxxxx
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

11



Khoá luận tốt nghiệp

Thẻ JCB có 16 số, chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm 4 số và bắt đầu
bằng số 35: 35xx xxxx xxxx
- Thời hạn hiệu lực:
Nếu trên thẻ có ghi hai dữ liệu ngày, ví dụ: 0209 - 0309 thì bắt đầu hiệu
lực từ ngày 01/9/2002 đến ngày 01/9/2003 thì hết hạn.
Nếu có một dữ liệu ngày: 0309 thì thẻ có giá trị đến hết ngày 30/9/2003
- Tên chủ thẻ
- Tên công ty (nếu là thẻ công ty)
- Các yếu tố bảo mật khác
* Mặt sau của thẻ:
- Đặc điểm kỹ thuật của thẻ: Tuỳ theo loại thẻ từ hay thẻ gắn chíp điện tử mà
thẻ có cấu tạo kỹ thuật khác nhau.
- Chữ ký của chủ thẻ
b) Phân loại thẻ tín dụng
* Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ:
- Thẻ tín dụng trong nớc: là loại thẻ có phạm vi sử dụng và thanh toán trong
một nớc. Ngân hàng phát hành và đơn vị chấp nhận loại thẻ này cũng trong
một nớc. Đồng tiền của thẻ chỉ duy nhất là đồng nội tệ. Ví dụ: thẻ tín dụng nội
địa ACB card chỉ tiêu đợc ở Việt Nam và bằng đồng tiền Việt Nam.
- Thẻ tín dụng quốc tế: là loại thẻ do các ngân hàng, tổ chức tài chính trong
nớc và quốc tế (là thành viên của Tổ chức Thẻ Quốc tế) phát hành. Thẻ này có
thể thanh toán ở tất cả các ĐVCNT trên thế giới. Ví dụ: Thẻ VCB - Visa card,
ACB - Mastercard.
* Phân loại theo đối tợng sử dụng:
- Thẻ cá nhân: là thẻ đợc phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng
đợc đủ các điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các
khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền của bản thân mình.
Thẻ cá nhân có hai loại: thẻ chính và thẻ phụ

+ Thẻ chính: do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử
dụng và cá nhân đó là chủ thẻ chính.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

12


Khoá luận tốt nghiệp

+ Thẻ phụ: chủ thẻ chính xin phát hành thẻ phụ cho ngời khác sử dụng (chủ
thẻ phụ). Chủ thẻ chính chịu trách nhiệm toàn bộ các khoản chi tiêu của chủ
thẻ phụ.
- Thẻ công ty: Là loại thẻ tín dụng dùng cho công ty thanh toán trong hoạt
động kinh doanh của mình. Công ty đứng tên ký hợp đồng sử dụng thẻ và uỷ
quyền cho một ngời đứng tên trong thẻ tín dụng để sử dụng, đồng thời mọi
thanh toán liên quan đến thẻ đều do công ty thanh toán với NHPH.
* Phân loại theo hạn mức tín dụng:
Có hai loại: thẻ vàng và thẻ chuẩn
- Thẻ vàng: là thẻ có hạn mức tín dụng từ 50.000.000 - 90.000.000 VND.
- Thẻ chuẩn: là thẻ có hạn mức tín dụng từ 10.000.000- dới 50.000.000 VND.
Trong đó, hạn mức tín dụng là mức d nợ tối đa mà chủ thẻ đợc phép sử
dụng trong một chu kỳ tín dụng.
* Phân loại theo công nghệ sản xuất thẻ:
- Thẻ dập nổi (Embossed card): hiện giờ hầu nh không còn sử dụng.
- Thẻ từ tính (Magnetic card): các thông tin về thẻ đợc lu trữ trên một giải
băng từ.
- Thẻ thông minh (IC/Smart card): các thông tin đợc lu trữ bằng các vi mạch.
Thẻ này sẽ đợc phổ biến trong tơng lai.
1.1.4 Ưu điểm, nhợc điểm của phơng thức thanh toán thẻ tín dụng
a) Ưu điểm của phơng thức thanh toán thẻ tín dụng

Sự phát triển của phơng thức thanh toán thẻ (nói chung) và thẻ tín dụng
(nói riêng) từ khi ra đời cho tới nay chứng tỏ nó có một sức hấp dẫn đặc biệt.
Điều tạo nên sự hấp dẫn đó chính là tính u việt của nó:
Thuận tiện:
+ Nếu nh ở phơng thức thanh toán bằng tiền mặt, ta luôn luôn phải mang
theo ngời khối lợng tiền lớn, hay thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi với thủ
tục rờm rà thì ở phơng thức thanh toán bằng thẻ tín dụng sẽ gọn nhẹ hơn rất
nhiều. Với tấm thẻ nhỏ trong tay, ta có thể thanh toán hàng hoá- dịch vụ tại tất

Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

13


Khoá luận tốt nghiệp

cả các điểm chấp nhận thẻ trên toàn thế giới bằng bất kỳ loại tiền nào mà
không phải trả thêm một khoản phụ phí nào.
+ Không bị giới hạn bởi lợng tiền mang theo ngời; có thể giải quyết đợc
những nhu cầu phát sinh đột xuất.
+ Đợc cấp một hạn mức tín dụng để chi tiêu trớc trả tiền sau (đây chính là
tính tín dụng của sản phẩm).
+ Rút tiền mặt khi cần thiết tại các ngân hàng thanh toán thẻ hay tại các
máy rút tiền tự động ATM ở khắp nơi trên thế giới.
+ Kiểm tra số d tài khoản của bạn thông qua các thiết bị của ngân hàng.
+ Đợc hởng một số dịch vụ khác do ngân hàng phát hành triển khai áp
dụng cho chủ thẻ nh: dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ y tế, trợ giúp toàn cầu
An toàn:
+ An toàn về tài sản: Chỉ duy nhất chủ thẻ đợc phép sử dụng thẻ và biết đợc
mật mã riêng (số PIN) để sử dụng. Vì vậy, không ai có thể sử dụng đợc nếu

không biết mật mã riêng đó.
+ Thoải mái trong tâm lý: khi bạn mang một lợng tiền mặt lớn trong ngời,
bạn luôn có cảm giác lo lắng, bất an, sợ bị cớp, bị mất cắp Nhng sử dụng
thẻ, ngoài cảm giác nhẹ nhõm chỉ có một tấm thẻ trong ngời, bạn còn thoải
mái vì không lo bị cớp. Nếu thẻ bị mất hay thất lạc, bạn chỉ cần báo cho
NHPH (hoặc Chi nhánh Ngân hàng phát hành gần nhất) để khoá tài khoản thẻ,
tránh mọi rủi ro và bạn sẽ đợc cấp lại thẻ khác. Khi đó, tiền trong tài khoản
của bạn sẽ đợc an toàn. Nếu bạn bị cớp, tên cớp cũng không thể làm gì đợc vì
muốn rút đợc tiền nó phải biết mã số PIN và hàng loạt những vấn đề khác.
+ An toàn trong quản lý tài chính của các ĐVCNT vì thông tin về giao dịch
đợc lu lại nên không thất thoát đợc tiền mặt cũng nh tránh đợc tiền giả.
Hiệu quả:
+ Giảm thiểu sự nhầm lẫn trong thanh toán.
+ Tiết kiệm chi phí vận chuyển và chi phí kiểm đếm tiền mặt, giảm lợng
tiền mặt trong lu thông. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã chi hơn
trăm tỷ đồng để in tiền và ngân phiếu thanh toán. Trong hệ thống ngân hàng ở
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

14


Khoá luận tốt nghiệp

Việt Nam có khoảng 70.000 ngời nhng có tới 7.000 ngời, chiếm 10% tổng số
nhân viên ngân hàng, làm nhiệm vụ in, huỷ, phân loại tiền mặt (Tạp chí Ngân
hàng số tháng 5/1999). ở các ngành khác số lợng nhân viên thu ngân cũng rất
đông. Ngoài ra, mỗi khi vận chuyển tiền, chi phí áp tải, đảm bảo an ninh cũng
rất lớn.
+ Tăng hiệu quả sử dụng vốn: bạn vừa có thể chi tiêu mà số tiền trong tài
khoản của bạn vẫn sinh lãi. Đối với công ty, u điểm này lại càng rõ hơn.

Doanh nghiệp có thể giảm đợc chi phí tạm ứng công tác phí, kiểm soát đợc chi
tiêu của nhân viên thông qua sao kê của ngân hàng; đợc cấp vốn ngắn hạn khi
cần mà không cần phải làm thủ tục vay.
+ Tập trung nguồn vốn lớn vào ngân hàng, góp phần đẩy nhanh tốc độ
quay vòng vốn phục vụ tái sản xuất xã hội.
+ Tiết kiệm thời gian cho cả ngời mua và ngời bán.
+ Làm phong phú các hình thức thanh toán của ngân hàng, góp phần hiện
đại hoá nghiệp vụ ngân hàng tăng doanh số thanh toán qua ngân hàng và tăng
lợi nhuận.
+ Nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh của các công ty sử dụng thẻ, các
ĐVCNT do đa dạng hoá đợc các loại hình thanh toán.
Văn minh
+ Nếu nh tiền mặt (trừ ngoại tệ mạnh) chỉ có thể sử dụng trong giới hạn
quốc gia thì thẻ tín dụng quốc tế cho phép bạn chi tiêu ở mọi điểm chấp nhận
thẻ trên thế giới.
+ Sử dụng thẻ giúp bạn hoà nhập với cộng động quốc tế, trở nên văn minh,
lịch sự trong công việc của mình vì đây là công cụ thanh toán phổ biến của thế
giới hiện đại.
Ngoài ra, thẻ tín dụng còn mang lại một số tiện ích khác cho ngời sử
dụng nh chi trả tiền học phí của ngời thân đi du học bằng tiền VND ngay tại
Việt Nam. Qua đó có thể quản lý đợc chi tiêu của họ; ngồi nhà và mua hàng
hoá- dịch vụ tại bất kỳ nơi nào trên thế giới qua mạng Internet bằng thẻ của
mình và thẻ tín dụng chính là chìa khoá cho Thơng mại điện tử.

Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

15


Khoá luận tốt nghiệp


b) Nhợc điểm của hình thức thanh toán thẻ tín dụng
Thanh toán bằng thẻ tín dụng đem lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng,
lợi nhuận cho ngân hàng và hiệu quả kinh tế - xã hội song tấm huy chơng nào
cũng có mặt trái của nó. Phơng thức thanh toán này cũng có một số nhợc
điểm:
- Do thẻ tín dụng có giới hạn thanh toán nhất định nên khách hàng không
thể rút tiền mặt hoặc mua sắm hàng hoá - dịch vụ có giá trị vợt quá giới hạn
thanh toán của thẻ.
- Thẻ tín dụng không khuyến khích rút tiền mặt nên nếu rút tiền mặt tại các
máy ATM bạn sẽ phải chịu một khoản phí nhỏ.
- Sử dụng thẻ tín dụng bị giới hạn hơn sử dụng tiền mặt do thẻ tín dụng chỉ
đợc sử dụng tại các ĐVCNT.
- Ngân hàng muốn thu đợc lợi nhuận thì phải phát hành đợc một số lợng
thẻ đáng kể. Trong khi đó, NHPH phải bỏ nhiều chi phí để ứng dụng công
nghệ thông tin, trang bị hệ thống máy ATM, thiết lập mạng lới ĐVCNT và
ngân hàng đại lý thanh toán thẻ.
- Ngoài ra, giống các hình thức thanh toán khác, thanh toán bằng thẻ cũng
có thể gặp rủi ro. Những rủi ro thờng thấy là:
+ Rủi ro tín dụng: Ngân hàng phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin
phát hành thẻ với các thông tin giả mạo (Fraudulent Applications) do không
thẩm định kỹ các thông tin khách hàng trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Thờng
hợp này có thể dẫn tới những rủi ro về tín dụng cho NHPH khi chủ thẻ sử dụng
thẻ mà không có khả năng về tài chính, không có khả năng thanh toán.
+ Rủi ro khi sử dụng thẻ:
Thẻ giả (Counterfeit Card): Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân
làm giả căn cứ vào các thông tin có đợc từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ
mất cắp, thất lạc. Thẻ giả đợc sử dụng để tạo ra các giao dịch giả mạo sẽ gây
tổn thất cho NHPH, vì theo quy định của Tổ chức Thẻ Quốc tế, NHPH chịu
hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch có mã số của NHPH (mã số BIN).


Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

16


Khoá luận tốt nghiệp

Tài khoản thẻ bị lợi dụng (Account takeover): Đến kỳ phát hành lại thẻ,
NHPH nhận đợc thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và đợc yêu cầu gửi
thẻ mới về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo nên
NHPH gửi thẻ cho ngời không phải là chủ thẻ theo địa chỉ đó. Tài khoản của
chủ thẻ bị ngời khác sử dụng chỉ đợc phát hiện khi chủ thẻ đích thực không
nhận đợc thẻ và liên lạc với NHPH hoặc khi Ngân hàng yêu cầu chủ thẻ thanh
toán sao kê.
Chủ thẻ thật không nhận đợc thẻ đã phát hành: thẻ bị đánh cắp trên đờng gửi từ NHPH đến chủ thẻ. Chủ thẻ không hề biết là thẻ đã đợc gửi cho
mình trong khi thẻ đó đang đợc sử dụng. Rủi ro này NHPH phải chịu.
Giao dịch giả trên thẻ đã mất: Thẻ bị mất cắp, thất lạc (Lost - Stolen
Card) bị ngời khác sử dụng trớc khi chủ thẻ kịp thông báo cho cho NHPH để
có các biện pháp hạn chế hoặc thu hồi thẻ.
Giao dịch giả mạo qua th (Mail or Telephone Order MO/TO) và các
giả mạo khác: ĐVCNT cung cấp hàng hoá- dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ
qua th, điện thoại. Nếu ngời đặt hàng không phải là chủ thẻ thật thì giao dịch
đó của ĐVCNT bị NHPH từ chối thanh toán, dẫn đến rủi ro cho ĐVCNT hoặc
NHTT.
+ Rủi ro khi thanh toán thẻ:
Thanh toán các giao dịch giả mạo: nếu Ngân hàng thanh toán cho
những giao dịch giả mạo thì Ngân hàng đó phải chịu rủi ro này.
Nhân viên ĐVCNT in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ (Multiple
Imprints): Khi thực hiện giao dịch , nhân viên của ĐVCNT cố tình in nhiều bộ

hoá đơn thanh toán nhng chỉ cho chủ thẻ ký một bộ hóa đơn để hoàn thành
giao dịch. Sau đó, anh ta sẽ giả mạo chữ ký chủ thẻ để nộp hóa đơn thanh toán
còn lại cho ngân hàng.
Tạo băng từ giả (Skimming): Lấy cắp thông tin trên băng từ của thẻ thật
để tạo băng từ trên thẻ giả.
+ Rủi ro hệ thống: Khi hệ thống vi tính không hoạt động hoặc có lỗi trong
xử lý dữ liệu.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

17


Khoá luận tốt nghiệp

+ Một nhợc điểm nữa của thẻ tín dụng là nó kích thích sự tiêu dùng quá
mức của khách hàng. Nếu sử dụng tiền mặt để mua hàng, khách hàng ý thức
đợc số tiền mặt mình mang theo là có hạn, vì vậy, sẽ chọn những mặt hàng cần
thiết, phù hợp với số tiền mang theo. Nếu sử dụng thẻ để mua hàng hoá dịch
vụ, do số tiền trên thẻ có giá trị rất lớn nên khi mua hàng bạn dễ lâm vào tình
trạng mua bất cứ thứ gì mà mình thích dẫn đến lãng phí. (ở Hàn Quốc và
Hong Kong có khá nhiều vụ phá sản cá nhân do tiêu dùng bằng thẻ tín dụng
quá mức).
1.2 Quy trình nghiệp vụ phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng ở
Ngân hàng Ngoại Thơng
1.2.1 Các khái niệm
- Ngân hàng phát hành (Issuing Bank):
Ngân hàng phát hành (NHPH) là thành viên chính thức của Tổ chức Thẻ
tín dụng quốc tế, là ngân hàng cung cấp thẻ tín dụng cho khách hàng. Ngân
hàng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, thực
hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ, cung cấp các thiết bị, máy móc

cho ĐVCVT. Ngoài ra, NHPH, trong một số trờng hợp, còn đóng vai trò là
NHTT. Vì vậy, nó còn có thêm trách nhiệm và quyền hạn của NHTT trong
những trờng hợp đó.
Trong hệ thống các chi nhánh của Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam
có một số chi nhánh đợc phát hành thẻ và trở thành Chi nhánh phát hành.
- Ngân hàng thanh toán (Aquirer)
Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTT) là thành viên chính thức hoặc thành
viên liên kết của Tổ chức Thẻ Quốc tế và/hoặc các ngân hàng đợc NHPH thẻ
uỷ quyền thực hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ. NHTT có trách nhiệm thanh
toán cho tất cả những ngời đã cung cấp hàng hoá- dịch vụ cho chủ thẻ trớc khi
chủ thẻ thanh toán lại cho ngân hàng.
- Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ:

Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

18


Khoá luận tốt nghiệp

Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ là ngân hàng đợc NHTT uỷ quyền thực
hiện một số dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ thông qua Hợp đồng ngân hàng
đại lý nh: dịch vụ nhờ thu, thanh toán với ĐVCNT, ứng tiền mặt cho chủ thẻ Trung tâm Thẻ (TTT):
Trung tâm Thẻ là phòng quản lý thẻ TW- đại diện của Ngân hàng Ngoại
thơng Việt Nam trong quan hệ đối ngoại trực tiếp về phát hành, sử dụng và
thanh toán thẻ với các Tổ chức Thẻ Quốc tế và các ngân hàng khác; chịu trách
nhiệm điều hành hoạt động phát hành, cấp phép, tra soát thanh toán thẻ và
quản lý rủi ro. Đây cũng là trung tâm thanh toán thẻ giữa các chi nhánh trong
hệ thống Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
- Tổ chức Thẻ Quốc tế: là hiệp hội các Tổ chức tài chính, tín dụng tham gia

phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. Ví dụ: Tổ chức Thẻ VISA, Tổ chức Thẻ
MASTERCARD, Công ty thẻ AMRICAN EXPRESS, Công ty thẻ JCB,
- Chủ thẻ (Cardholder):
Chủ thẻ là ngời đợc ngân hàng cho phép sử dụng thẻ, có tên in nổi trên
thẻ và đợc cấp một hạn mức tín dụng để sử dụng. Chủ thẻ phải ký Hợp đồng sử
dụng thẻ với NHPH và phải thông báo với NHPH khi muốn chấm dứt sử dụng
thẻ. Hàng tháng, chủ thẻ phải có nghĩa vụ hoàn trả số tiền mua hàng hoá dịch
vụ, số tiền ứng trớc cũng nh các khoản phí khác theo quy định.
- Đơn vị chấp nhận thẻ (Merchant):
Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) là các đơn vị cung ứng hàng hoá- dịch
vụ chấp nhận thẻ làm phơng tiện thanh toán. Đơn vị này phải ký Hợp đồng
chấp nhận thanh toán bằng thẻ với NHTT và có thể đòi hỏi NHPH cung cấp
các trang thiết bị cần thiết phục vụ việc thanh toán thẻ.
- Điểm ứng tiền mặt:
Điểm ứng tiền mặt (ĐƯTM) là các đơn vị, ngân hàng đại lý đợc NHTT
uỷ quyền ứng tiền mặt cho chủ thẻ. ĐƯTM cũng phải ký Hợp đồng chấp nhận
ứng tiền mặt bằng thẻ. Ngoài ra, mỗi máy ATM cũng là một ĐƯTM tự động.
1.2.2 Quy trình phát hành thẻ tín dụng quốc tế
a) Khách hàng phát hành thẻ
Đối tợng đợc phát hành thẻ là các tổ chức, công ty, hoặc cá nhân
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

19


Khoá luận tốt nghiệp

Điều kiện:
- T cách pháp nhân:
+ Đối với công ty: có t cách pháp lý

+ Đối với cá nhân từ 18 tuổi trở lên: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
và năng lực pháp lý, không bị thần kinh, mất trí...
+ Đối với cá nhân dới 18 tuổi: có năng lực hành vi đầy đủ và đợc bảo
lãnh.
+ Đối với cá nhân nớc ngoài: phải có thời hạn c trú và làm việc ở Việt
Nam bằng thời hạn hiệu lực của thẻ cộng với 40 ngày.
- Năng lực tài chính:
+ Đối với tín chấp: tình hình tài chính của công ty phải lành mạnh, cá
nhân có thu nhập ổn định, có uy tín.
+ Đối với thế chấp, cầm cố, ký quỹ: kiểm tra các thông tin về tài sản đợc thế chấp, cầm cố.
+ Đối với bảo lãnh: ngời bảo lãnh phải có t cách pháp nhân, tình hình tài
chính lành mạnh.
Hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ gồm: Đơn xin phát hành thẻ; Hợp đồng sử
dụng thẻ; Bản sao chứng minh th nhân dân hoặc hộ chiếu; Các giấy tờ bảo
lãnh, thế chấp hay ký quỹ có liên quan (nếu là cá nhân); Giấy phép kinh
doanh, giấy đăng ký kinh doanh; Báo cáo về tình hình tài chính của tổ chức
hoặc của công ty (nếu là công ty tham gia sử dụng thẻ); Xác nhận của cơ quan
về thu nhập và thời gian công tác (đối với cá nhân thuộc đối tợng tín chấp);
Hợp đồng lao động; Xác nhận của cơ quan về thời gian công tác của cá nhân
đợc uỷ quyền (đối với công ty).
b) Quy trình phát hành tại Chi nhánh phát hành (CNPH)
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng, nhân
viên bộ phận thẻ của CNPH tiến hành theo trình tự:
- Duyệt yêu cầu phát hành thẻ:
+ Thẩm định yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng: Kiểm tra tính hợp
lệ, đầy đủ của bộ hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ; Kiểm tra t cách pháp nhân của
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

20



Khoá luận tốt nghiệp

tổ chức, công ty, cá nhân ngời xin phát hành thẻ; Kiểm tra các đảm bảo tín
dụng (nếu có) và tham khảo thông tin phòng ngừa rủi ro.
+ Phân loại khách hàng: tiến hành phân loại khách hàng theo các tiêu
chí u tiên để xác định mức tiêu dùng mỗi ngày của chủ thẻ.
+ Duyệt hồ sơ: nhân viên bộ phận thẻ xem xét hồ sơ, đánh giá tổng hợp
các thông tin thu đợc xem có đủ điều kiện phát hành thẻ không. Nếu đợc chấp
nhận phát hành thẻ thì CNPH phải có trách nhiệm làm rõ các yếu tố về hạn
mức tín dụng (hạn mức tín dụng chung, hạn mức tín dụng ứng tiền mặt, hạn
mức tín dụng chi tiêu trong ngày), thời hạn thẻ ...
- Tạo và cập nhật hồ sơ quản lý thẻ:
Sau khi hồ sơ đã đợc duyệt, ngân hàng sẽ lập hồ sơ khách hàng để quản
lý các thông tin: tên chủ thẻ, địa chỉ, nơi công tác, số chứng minh th nhân dân
hoặc hộ chiếu, số thẻ, ngày hiệu lực, hạn mức tín dụng, cá nhân (đơn vị) chịu
trách nhiệm thanh toán, số tài khoản thanh toán, loại khách hàng...
Toàn bộ dữ liệu trong hồ sơ này sẽ đợc cập nhật vào bộ phận quản lý
thẻ.
Giấy yêu cầu phát hành thẻ và những dữ liệu trong hồ sơ khách hàng sẽ
đợc gửi đến Trung tâm Thẻ.
- Nhận thẻ từ Trung tâm Thẻ và giao cho khách hàng:
Sau 5 ngày (đối với thẻ Visa) hoặc 4 ngày (đối với thẻ Mastercard) kể từ
ngày gửi yêu cầu phát hành thẻ ra TTT, CNPH nhận đợc thẻ và mã số cá nhân
thẻ (số PIN) từ TTT.
Sau đó, CNPH báo cho khách hàng đến lấy thẻ. Trớc khi giao thẻ và số
PIN cho khách CNPH phải yêu cầu khách ký vào băng chữ ký ở mặt sau của
thẻ. CNPH phải gửi bản xác nhận đã nhận đợc thẻ và số PIN của khách hàng
đến TTT để yêu cầu mở khoá mã thẻ. Trong trờng hợp thẻ bị mất cắp, thất lạc,
sau khi hoàn thành các thủ tục liên quan đến mất cắp, thất lạc, nếu chủ thẻ có

yêu cầu tiếp tục sử dụng thẻ, ngân hàng tiến hành tạo hồ sơ thẻ mới theo qui
tắc tạo thẻ thay thế.

Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

21


Khoá luận tốt nghiệp

Nếu chủ thẻ yêu cầu phát hành lại thẻ, sau khi nhận lại thẻ của khách
hàng, NHPH sẽ gửi yêu cầu phát hành lại thẻ đến TTT (số thẻ không thay đổi).
Trớc khi thẻ hết hạn một thời gian quy định, CNPH có trách nhiệm
thông báo cho khách hàng và hỏi xem khách hàng còn nhu cầu sử dụng thẻ
hay không.
c) Quy trình phát hành tại Trung tâm Thẻ
- Quản lý hồ sơ khách hàng: Trung tâm Thẻ tiếp nhận hồ sơ khách hàng từ các
CNPH qua file dữ liệu hoặc fax. TTT có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu các
thông tin nhận đợc qua file hoặc các thông tin nhận đợc qua fax với các quy
chế quy định của Tổ chức Thẻ Quốc tế. Sau đó tạo file dữ liệu quản lý thẻ với
tất cả các thông tin nhận đợc từ CNPH.
- In thẻ: Trung tâm Thẻ in thẻ, mã hoá các thông tin cần thiết lên thẻ và lên
băng từ ở mặt sau của thẻ, xác định mã số cá nhân của chủ thẻ.
- Gửi riêng thẻ và mã số cá nhân cho CNPH trong phong bì kín bằng th đảm
bảo. Nếu sau 5 ngày (đối với thẻ Visa) và 4 ngày (đối với thẻ Mastercard) mà
CNPH không nhận đợc thẻ và số PIN thì phải báo cho TTT. Trung tâm Thẻ sẽ
đa thẻ vào danh sách thẻ cấm lu hành (Bulletin) cho các ĐVCNT. Nếu nhận đợc thông báo xác nhận của khách hàng đã nhận đợc thẻ và số PIN từ CNPH
gửi đi thì TTT sẽ mở khoá mã thẻ và thẻ có thể sử dụng đợc để thanh toán.
Nếu nhận đợc yêu cầu của ngân hàng về phát hành lại thẻ, nâng cấp thẻ TTT
sẽ tiến hành các bớc tơng tự nh phát hành thẻ mới.

d) Quản lý chi tiêu và thanh toán sao kê của chủ thẻ
* Tại Trung tâm Thẻ
- Quản lý chi tiêu:
+ Trung tâm Thẻ quản lý và theo dõi hạn mức tín dụng chung, hạn mức
tín dụng ngày, hạn mức chi tiêu của chủ thẻ.
+ Một số quy tắc trong quản lý hạn mức tín dụng thẻ:
Hạn mức tín dụng chung: là mức d nợ tối đa mà chủ thẻ đợc phép sử
dụng trong một chu kỳ tín dụng. Hạn mức tín dụng chung của một khách hàng
nằm trong tổng hạn mức cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng
theo quy định của pháp luật. Đây là hạn mức tín dụng tuần hoàn. Khi chủ thẻ
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

22


Khoá luận tốt nghiệp

chi tiêu, số tiền chi tiêu sẽ bị trừ ngay vào hạn mức tín dụng chung. Sau khi
khách hàng thanh toán sao kê, số tiền vừa thanh toán đó sẽ đợc cập nhật vào
tài khoản thẻ.
Hạn mức chi tiêu hàng hoá dịch vụ: là phần còn lại của hạn mức tín
dụng đợc cấp sau khi trừ đi tổng giá trị giao dịch ứng tiền mặt đã sử dụng
trong kỳ . Hạn mức ứng tiền mặt không sử dụng sẽ đợc tự động chuyển sang
hạn mức chi tiêu hàng hoá dịch vụ.
- Cập nhật dữ liệu phát sinh hàng ngày vào hệ thống quản lý thẻ: TTT thờng
xuyên theo dõi và cập nhật những thông tin mới về tình hình sử dụng thẻ, tình
trạng của thẻ... để quản lý. Sớm phát hiện những hành vi gian lận, những trờng
hợp thẻ bị mất cắp... và kịp thời thông báo cho các CNTT, ĐVCNT, ĐƯTM.
- Tính lãi và phí trên tài khoản thẻ: lãi bắt đầu đợc tính từ khi phát sinh giao
dịch đợc thanh toán với ĐVCNT cho đến khi lập sao kê. Nếu khách hàng

thanh toán đúng hạn thì sẽ đợc miễn lãi đó.
- Lập sao kê và gửi cho CNPH:
Sao kê là bảng kê chi tiết các khoản chi tiêu và trả nợ của chủ thẻ cùng
lãi và phí phát sinh trong một chu kỳ sử dụng thẻ. Sao kê đợc gửi cho chủ thẻ
hàng tháng ngay sau ngày lập sao kê để làm căn cứ trả nợ.
- Ghi nợ CNPH.
- Cập nhật dữ liệu thanh toán của chủ thẻ.
* Tại Chi nhánh phát hành
- Hàng tháng, CNPH nhận sao kê từ TTT và gửi lại cho khách hàng. Nếu
khách hàng có gì thắc mắc về sao kê thì sẽ liên hệ với CNPH trong vòng 7
ngày.
- Nhận giấy báo Nợ từ Trung tâm Thẻ
- Thanh toán sao kê: CNPH nhận thanh toán sao kê từ chủ thẻ sau đó gửi dữ
liệu thanh toán sao kê tới Trung tâm Thẻ.
- Thanh toán trả nợ của chủ thẻ: Chủ thẻ đến CNPH để thanh toán sao kê sau
khi nhận đợc thông báo của CNPH.

Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

23


Khoá luận tốt nghiệp

1.2.3 Quy trình nghiệp vụ chấp nhận và thanh toán thẻ tín dụng
a) Thanh toán tại đơn vị chấp nhận thẻ / điểm ứng tiền mặt.
Khi bán hàng hoá- dịch vụ hay ứng tiền mặt cho chủ thẻ, ĐVCNT và các
ĐƯTM phải lập hoá đơn bán hàng có chữ ký của chủ thẻ (khách hàng).
Giao dịch với khách hàng:
Khi chủ thẻ xuất trình thẻ để thanh toán hàng hoá- dịch vụ hoặc rút tiền

mặt tại ĐVCNT hoặc ĐƯTM thì phải kiểm tra tính hợp lệ của thẻ (logo, biểu
tợng của thẻ tín dụng, băng chữ ký, các ký hiệu đặc biệt, ...), tên chủ thẻ, số
thẻ, thời hạn hiệu lực của thẻ,...; kiểm tra chứng minh th nhân dân hoặc hộ
chiếu.
Hoàn thành giao dịch:
Khi tất cả các thông tin về khách hàng đã đợc kiểm tra, các ĐVCNT
hoặc ĐƯTM thực hiện theo trình tự sau:
- Đối với ĐVCNT/ĐƯTM có trang bị máy EDC:
+ Cà thẻ bằng máy EDC để lấy dữ liệu về thẻ.
+ Kiểm tra số thẻ và ngày hiệu lực đợc in nổi trên thẻ có trùng với số
thẻ và ngày hiệu lực trên EDC không.
+ Nhập vào máy số tiền giao dịch.
+ Máy EDC sẽ tự động cấp phép nếu giao dịch đó cần phải cấp phép.
Nếu máy không cấp phép thì ĐVCNT và ĐƯTM phải thông báo xin cấp
phép về TTT hoặc thực hiện giao dịch với số tiền nhỏ hơn.
+ Hoàn thành giao dịch: Máy sẽ in hoá đơn thành 3 liên và khách hàng
phải ký vào hoá đơn. Chữ ký trên hoá đơn phải giống với mẫu chữ ký
trên băng chữ ký ở mặt sau thẻ.
+ ĐVCNT/ ĐƯTM giao1 liên hoá đơn cho khách hàng và giữ lại 2 liên.

- Đối với ĐVCNT/ĐƯTM không có trang bị máy EDC
+ Kiểm tra các thông tin về thẻ: thẻ có trong danh sách thẻ cấm lu hành
(Bulletin) không? Và những thông tin bổ sung khác.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C

24


Khoá luận tốt nghiệp


+ Đối với những giao dịch có giá trị lớn hơn hạn mức thanh toán thì
ĐVCNT/ ĐƯTM phải liên hệ xin cấp phép giao dịch với TTT.
+ Hoàn thành giao dịch: đa thẻ vào máy cà thẻ để in dữ liệu lên hoá
đơn; kiểm tra các yếu tố in nổi trên hoá đơn và điền vào hoá đơn các
thông tin nh ngày giao dịch, số cấp phép, tên và số hiệu ĐVCNT, loại
hàng hoá dịch vụ đã cung ứng; so sánh chữ ký của khách hàng trên hoá
đơn và chữ ký mẫu trên thẻ; Giao 1 liên cho khách và giữ lại 2 liên.
- Các giao dịch đặc biệt:
+ ứng tiền mặt: là giao dịch trong đó chủ thẻ sử dụng thẻ để rút tiền mặt
tại các ĐƯTM hoặc đợc cung ứng dịch vụ đặc biệt nh: chuyển tiền, mua
xèng đánh bạc.
Đối tợng: là thẻ Visa vàng hoặc thẻ hạng nhất Premier.
Đồng tiền thanh toán: VND
Phải là những giao dịch đợc cấp phép
+ Giao dịch hoàn trả (Refund), giao dịch điều chỉnh( Adjustment), huỷ
bỏ giao dịch(Void).
Nếu ĐVCNT và chủ thẻ thoả thuận huỷ bỏ một phần hay toàn bộ giao
dịch đã thực hiện thì ĐVCNT không đợc hoàn lại bằng tiền mặt mà phải thực
hiện giao dịch hoàn trả. Đối với ĐVCNT có trang bị máy EDC thì phải lập hoá
đơn Refund thông qua máy EDC. Đối với ĐVCNT không đợc trang bị máy
EDC thì phải lập hoá đơn Credit Voucher. Các hoá đơn này cũng in đầy đủ các
thông tin về số thẻ, ngày hiệu lực,... và việc giao dịch bị huỷ bỏ. Trong trờng
hợp ĐVCNT và chủ thẻ thống nhất huỷ bỏ giao dịch vừa thực hiện, ĐVCNT
có thể huỷ hoá đơn cà tay hoặc thực hiện chức năng huỷ giao dịch (Void) trên
máy EDC (đối với giao dịch EDC). Việc lập hoá đơn hoàn trả đợc thực hiện tơng tự nh đối với lập hoá đơn thanh toán thẻ. Trên hoá đơn hoàn trả phải có
chữ ký có thẩm quyền của ĐVCNT.
Việc điều chỉnh một phần hay huỷ bỏ toàn bộ giao dịch EDC phải đợc thực
hiện trớc khi truyền dữ liệu giao dịch gốc về Ngân hàng Ngoại thơng Việt
Nam. Trong trờng hợp ĐVCNT muốn huỷ bỏ giao dịch sau khi đã truyền giao
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp Nga K37C


25


×