Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

BC GD Dan toc nam hoc 2010 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.35 KB, 3 trang )

PHÒNG GD&ĐT THANH
SƠN
TRƯỜNG THCS TÂN LẬP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 16/BC

Thanh Sơn, ngày 12 tháng 5 năm 2011

BÁO CÁO KẾT QUẢ
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC VỀ GIÁO DỤC DÂN TỘC
Năm học: 2010-2011
I. MẠNG LƯỚI TRƯỜNG LỚP, QUY MÔ HS CỦA GIÁO DỤC MIẾN NÚI, DÂN
TỘC
1.Về số lượng.
1.1. Tổng số thôn bản trong xã: 9, Số thôn bản có nhà, nhóm trẻ: 4; Só thôn bản có
trường MN : 1; số thôm bản có lớp Mẫu giáo: 9; Số thôn bản có trường, điểm trường
TH : 2; số thôn bản có trường THCS: 1.
So với nhu cầu đã đáp ứng đủ cho con em đến trường học thuận lợi.
1.2. Tỉ lệ huy động trẻ dân tộc ra lớp đạt 177/178 = 99.4%.
1.3.Các loại hình trường lớp: 1 Trường THCS.
2. Về chất lượng:
2.1. Nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc:
Chất lượng dạy và học trong nhà trường được nâng cao qua các năm; đặc biệt
trong 3 năm liền đây, nhà trường tích cực hưởng ứng và thực hiện cuộc vận động HAI
KHÔNG của Bộ GD&ĐT, chất lượng dạy và học được đánh giá thực chất hơn.
Số lượng trẻ em được dạy và học Tiếng Việt trong nhà trường đạt 100%; đối với
cấp THCS chủ yếu việc dạy và học Tiếng Việt thông qua chương trình môn Ngữ văn.
Nói chung các em đã được cung cấp một lượng vốn từ Tiếng Việt, cú pháp Tiếng Việt


đảm bảo cho nhu cầu giao tiếp cũng như phục vu cho việc học tập trong nhà trường.
2.2.Những biện pháp tích cực để duy trì sĩ số, giảm tỉ lệ lưu ban, ngồi nhầm lớp:
Ngay từ đầu năm học, chỉ tiêu duy trì sĩ số chống bỏ học được giao đến giáo viên chủ
nhiệm của các lớp, gắn vào thành một tiêu chí thi đua của giáo viên chủ nhiệm. Tăng
cường quản lý tốt công tác chủ nhiệm lớp; giáo viên liên tục bám sát lớp, theo dõi sĩ số
thường ngày, nắm bắt số học sinh có triệu chứng bỏ học, phân tích nguyên nhân, phối
hợp với các lực lượng xã hội để vận động học sinh bỏ học ra lớp, chống bỏ học giữa
chừng.


Lên kế hoạch khảo sát định kì trong từng học kì, cả năm để phân loại học sinh yếu kém,
mở các lớp phụ đạo phân công Giáo viên giảng dạy theo thời khóa biểu không thu tiền;
hàng tháng tiến hành kiểm tra để nắm bắt sự tiến bộ của học sinh và điều chỉnh phương
pháp giảng dạy cho phù hợp với đối tượng này.
2.3. Học sinh dân tộc hoàn thành chương trình THCS: 47 = 97.92%
2.4. Xã đã đạt phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi năm: 2002
- Đạt phổ cập GDTHCS năm 2003.
Đến nay, những tiêu chuẩn Phổ cập GD các cấp được duy trì, giữ vững qua các
năm.
2.5. Học sinh dân tộc đạt học sinh giỏi (HSNK):
- Cấp trường : 9 em, tăng 1 so với năm học trước.
- Cấp Huyện : 04 HS , tăng 04 em so với năm học trước.
2.6. Thực hiện chế độ chính sách về Giáo dục Dân tộc:
- Chính sách tuyển sinh: Thực hiện đúng theo chế độ, chính sách hiện hành. Hàng
năm trường tiến hành tuyển sinh vào lớp 6 THCS đạt tỉ lệ cao chiếm từ 98 đến 100% số
học sinh trên địa bàn.
- Chính sách đối với học sinh, Giáo viên, cán bộ công chức tại đơn vị được thực
hiện đúng, đủ, kịp thời theo chế độ chính sách ban hành.
II. VỀ GIÁO VIÊN
1- Công tác đào tạo Giáo viên là người dân tộc được coi trọng chú ý; Đội ngũ

được tạo điều kiện thuận lợi tham gia học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ do cấp trên tổ chức.
Tỉ lệ Giáo viên là người dân tộc: 10/ 22 = 45.5%.
2- Chất lượng dạy học của giáo viên là người dân tộc tại đơn vị đảm bảo; giáo
viên nắm chắc phương pháp bộ môn, áp dụng phương pháp dạy học phù hợp trong quá
trình giảng dạy.
Giáo viên là người dân tộc đạt giáo viên dạy giỏi cấp Huyện là: 0
III, VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT
1. Số phòng học kiên cố hóa: 8 phòng.
2. Thiết bị dạy học : 4 bộ đồng bộ từ lớp 6 đến lớp 9.
3. Công tác chăm lo đời sống cán bộ

giáo viên: Các khoản lương, phụ cấp…

theo chế độ chính sách được thực hiện đầy đủ, đúng quy định.


Chưa có nhà công vụ phục vụ nhu cầu ở tập thể cho giáo viên; nhà ở cho GV là
phòng tạm, đủ phòng ở cho GV ở tập thể.
IV. CÔNG TÁC QUẢN LÝ GDDT
1.Thực hiện tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, các tổ chức
quần chúng trong thực hiện công tác giáo dục dân tộc tại đơn vị. Xác định rõ: Giáo dục
dân tộc chính là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp giáo dục nói chung mà trong đó
trách nhiệm chăm lo là của toàn Đảng, toàn dân.
2. Thực hiện chế độ báo cáo về Phòng Giáo dục kịp thời và chính xác.
V. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHÁC
Chính sách hỗ trợ thêm cho HS dân tộc được thực hiện đúng theo các văn bản
hiện hành. Về danh sách học sinh được cấp hỗ trợ theo nghị định của chính phủ đã được
duyệt với Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Nơi nhận:


HIỆU TRƯỞNG

-Phòng GD&ĐT (để BC)
-Lưu văn phòng

Trần Kim Bảng



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×