Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tình hình áp dụng ISO 9000 trong các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.72 KB, 30 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu

Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng, tiến hành công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, chất lợng là một yếu tố cơ bản để giành thắng lợi trên thơng trờng, đặc
biệt là trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay. Đảm bảo, cải tiến chất lợng và tăng cờng đổi
mới quản lý chất lợng không chỉ đợc thực hiện ở các doanh nghiệp sản xuất ra các sản
phẩm vật chất mà ngày càng đợc thực hiện rộng rãi trong các lĩnh vực dịch vụ.
Trong những năm gần đây, trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chúng ta đã
có những tiến bộ rõ rệt nh hàng hoá phong phú, đa dạng và chất lợng cao hơn, ổn
định hơn. Một số mặt hàng còn có tính cạnh tranh cao, chiếm lĩnh đợc thị trờng
trong và ngoài nớc. Tuy nhiên chất lợng hàng hoá và dịch vụ cha theo kịp với nhu
cầu của thị trờng, cha có sức cạnh tranh cao so với sản phẩm cùng loại trên khu vực
và thế giới. Đây là nhợc điểm lớn cần đợc khắc phụ nhanh chóng để các doanh
nghiệp Việt Nam tồn tại và phát triển trong thời đại mới.
Để đáp ứng mục tiêu trên, việc có một công cụ đáng tin cậy, hữu hiệu để quản
lý chất lợng, là một vấn đề vô cùng phức tạp, là một việc hết sức cần thiết đối với
mọi tổ chức quản lý và kinh doanh. Để cho chơng trình quản lý chất lợng mang lại
hiệu quả thì mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn và thiết kế cho mình một hệ thống quản
lý chất lợng phù hợp. Và trong nhiều hệ thống quản lý chất lợng thì bộ tiêu chuẩn
ISO 9000 nổi lên nh một công cụ đợc đông đảo các tổ chức áp dụng để giải quyết
bài toán quản lý trong lĩnh vực chất lợng và đã gặt hái đợc nhiều thành công một
phần nào giải quyết đợc những vấn đề nan giải trong vấn đề quản lý chất lợng ở tổ
chức mình Với 1200 tổ chức ở Việt Nam đợc chứng nhận đã áp dụng bộ tiêu chuẩn
này đã phần nào nói nên ý nghĩa của bộ tiêu chuẩn này. Nhng trong thực tế không
phải doanh nghiệp nào cũng áp dụng thành công bộ tiêu chuẩn này, có doanh nghiệp
thu đợc những lợi ích hết sức ý nghĩa nhng cũng có doanh nghiệp lại bị thất bại nặng
nề, do đó em chọn đề tài Tình hình áp dụng ISO 9000 trong các doanh nghiệp
Việt Nam để thầy rõ đợc tình hình áp dụng ISO 9000 trong thực tế.
Do sự hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót, em
mong đợc sự hớng dẫn của thầy. Em xin chân thành cảm ơn thầy TS Trơng Đoàn


Thể đã hớng dẫn em hoàn thành bài viết này.
Phan Thị Hoa - QTCL 42 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Lý luận chung.
1. Hệ thống quản lý chất lợng là gì
Chất lợng không tự sinh ra, chất lợng không phải là một kết quả ngẫu nhiên,
nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau.
Muốn đạt đợc chất lợng mong muốn cần phải quản lý đúng đắn các yếu tố này. Hoạt
động quản lý trong lĩnh vực chất lợng đợc gọi là quản lý chất lợng. Phải có hiểu biết
và kinh nghiệm đúng đắn về quản lý chất lợng mới giải quyết tốt bài toán chất lợng.
Quản lý chất lợng đã đợc áp dụng trong mọi nghành công nghiệp, không chỉ
trong sản xuất mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại hình doanh nghiệp, từ qui mô
lớn đến qui mô nhỏ, cho dù có tham gia vào thị trờng quốc tế hay không. Quản lý
chất lợng đảm bảo cho doanh nghiệp làm đúng những việc phải làm. Các doanh
nghiệp muốn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế, phải tìm hiểu và
áp dụng có hiệu quả các t tởng và công cụ của quản lý chất lợng.
Trớc hết quản lý chất lợng bắt đầu từ những hoạt động mang tính định hớng.
Một tổ chức không có định hớng chẳng khác gì một con tàu đi ra biển nhng không
biết cuộc hành trình sắp tới sẽ đi tới đâu.
Việc định hớng đợc thể hiện dới nhiều dạng khác nhau nh tầm nhìn, nhiệm vụ
chiến lợc, chính sách, mục tiêu. Việc xác định đúng đắn các hoạt động định hớng
trên đây là điều cơ bản đối với mọi tổ chức, tuy nhiên nếu chỉ có định hớng đúng
đắn không thôi cha đủ, mỗi tổ chức cần xác định và áp dụng các công cụ để kiểm
soát mọi hoạt động của tổ chức có liên quan đến chất lợng, hài hoà và hớng mọi hoạt
động này nhằm đáp ứng mục tiêu, chính sách đã đề ra, thoả mãn yêu cầu khách
hàng và các bên quan tâm.
Từ quan niệm trên, có thể định nghĩa quản lý chất lợng là các hoạt động có
phối hợp nhằm định hớng và kiểm soát một tổ chức về chất lợng.
Các hoạt động kiểm soát nói trên có thể bao gồm hoạch định chất lợng, kiểm
soát chất lợng, đảm bảo chất lợng và cải tiến chất lợng.

Trong xu thế hội nhập nền kinh tế, việc lựa chọn cho mình một mô hình quản
lý nhằm nâng cao chất lợng của sản phẩm và dịch vụ, cũng nh vị thế cạnh tranh của
các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trờng trong nớc, khu vực và thế giới là nhu cầu
cấp bách và cần thiết.Hiện nay có nhiều phơng thức để các doanh nghiệp đảm bảo
và nâng cao chất lợng. Phơng thức quản lý chất lợng đơn giản nhất là kiểm tra chất
Phan Thị Hoa - QTCL 42 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lợng. Theo cách này ngời ta kiểm tra chọn mẫu hay cả 100% sản phẩm đầu ra nhằm
loại bỏ những sản phẩm khuyết tật. Đây là cách dễ làm, nhng có nhợc điểm là vẫn
để lọt những sản phẩm khuyết tật, đồng thời khó truy tìm nguyên nhân tạo ra sản
phẩm khuyết tật do chỉ tập trung vào ngăn chặn chứ cha chú trọng đến phòng ngừa.
Sau này ngời ta nhận thấy muốn đảm bảo chất lợng cần chú trọng đến phòng
ngừa, khắc phục những sai sót ngay trong quá trình sản xuất, tức là quản lý chất l-
ợng của tất cả các hoạt động từ các yếu tố đầu vào cho đến các dịch vụ sau bán.Thực
chất là xây dựng một hệ thống đảm bảo chất lợng trong suốt quá trình sản xuất chứ
không phải đợi đến khâu cuối cùng mới tiến hành kiểm tra.Từ nhận thức này, nhiều
phơng thức quản lý chất lợng đã ra đời. Những năm qua, do sự tiến triển của quá
trình hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam đã có điều kiện tiếp cận với rất nhiều mô
hình quản lý chất lợng khác nhau trên thế giới nh ISO-9000, TQM, HACCP, GMP,
Q- Base và một số mô hình khác. Việc lựa chọn và áp dụng một mô hình phù hợp,
có hiệu quả đối với doanh nghiệp Việt Nam cần dựa trên nhiều yếu tố, trong đó có
những đặc điểm, điều kiện và năng lực hiện tại, phụ thuộc vào tầm nhìn mục tiêu
của các doanh nghiệp cũng nh những nhận thức đúng đắn về sự phù hợp.
2. Quản lý chất lợng theo ISO 9000
Trong xu thế phát triển và hội nhập kinh tế, quản lý chất lợng đã và đang đợc coi
là biện pháp tích cực để giúp doanh nghiệp nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng cờng nội
lực, củng cố lòng tin của khách hàng, cải thiện quan hệ đầu t và mở rộng thị trờng.
Quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9000 đã đợc nhiều nớc trên thế giới, trong đó có
Việt Nam áp dụng và thừa nhận bởi tính hiệu quả của nó.
Tổ chức tiêu chuẩn hoá Quốc tế ( International Organisation for Standardisation

viết tắt là ISO ) là hiệp hội của các tổ chức tiêu chuẩn quốc gia đợc thành lập
năm 1947 với mục đích chính là đa ra các tiêu chuẩn hoà hợp tạo thuận lợi cho quá
trình giao thơng và phát triển hợp tác quốc tế. Hiện tại, tổ chức này bao gồm khoảng
159 nớc thành viên và Việt Nam( mà đại diện là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lờng Chất
lợng) chính thức trở thành thành viên của tổ chức này vào năm 1977.
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, với yêu cầu ngày càng cao về chất lợng hàng
hoá. Việc khách hàng cử giám sát viên có mặt thờng xuyên tại cơ sở sản xuất để
đảm bảo tính ổn định chất lợng của sản phẩm đã ngày càng tỏ ra tốn kém và ít hiệu
quả. Để đáp ứng nhu cầu này của khách hàng, các nhà sản xuất buộc phải thiết lập
Phan Thị Hoa - QTCL 42 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hệ thống quản lý chất lợng có hiệu quả hơn để ổn định chất lợng. Và năm 1979, lần
đầu tiên một tiêu chuẩn cho hệ thống đảm bảo chất lợng đã đợc Viện Tiêu chuẩn V-
ơng quốc Anh ban hành với ký hiệu BS 5750.
Kế thừa những u điểm của tiêu chuẩn BS 5750, năm 1987, Tổ chức tiêu chuẩn
hoá quốc tế đã ban hành phiên bản đầu tiên của 3 tiêu chuẩn chính của bộ tiêu
chuẩn ISO 9000, đó là ISO 9001, ISO 9002 và ISO 9003, ba mô hình hệ thống đảm
bảo chất lợng áp dụng cho các doanh nghiệp. Năm 1994, tổ chức tiêu chuẩn hoá
quốc tế đã xem xét và ban hành phiên bản thứ hai của bộ tiêu chuẩn trên.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (IS0) ban hành nhằm
đa ra các yêu cầu quản lý chất lợng để có thể áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ. Mô hình ISO 9000 là tập hợp một cách hệ thống những
kinh nghiệm quản lý chất lợng tốt nhất đã đợc trải nghiệm ở các nớc công nghiệp phát
triển thuộc khu vực Châu Âu, Châu Mỹ và đã đợc chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia
của nhiều nớc trên thế giới. Theo ớc tính cho đến tháng 12/ 2002 trên thế giới có
khoảng trên 561747 doanh nghiệp đã áp dụng và đợc chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn
ISO 9000. Vào tháng 12/2000 Tổ chức tiêu chuẩn hoá Quốc tế (ISO) đã tiến hành sửa
đổi và cho ra đời phiên bản ISO 9000: 2000. Phiên bản ISO 9000 : 2000 có nhiều thay
đổi về cấu trúc và nội dung tiêu chuẩn so với phiên bản cũ, nhng sự thay đổi này không
gây trở ngại cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống quản lý chất l-

ợng ISO 9000. Phiên bản ISO 9000: 2000 có tác động tích cực hơn tới hoạt động quản
lý tại mỗi doanh nghiệp.
Thay vì tồn tại nhiều tiêu chuẩn, phiên bản mới chỉ còn 3 tiêu chuẩn:
ISO 9000, hệ thống quản lý chất lợng -cơ sở và thuật ngữ
ISO 9001, hệ thống quản lý chất lợng - các yêu cầu
ISO 9004, hệ thống quản lý chất lợng - hớng dẫn cải tiến hiệu quả hoạt động.
* Nguyên tắc của quản lý chất lợng theo ISO 9000
Nguyên tắc 1: Định hớng vào khách hàng: Chất lợng là sự thoả mãn khách
hàng, chính vì vậy việc quản lý chất lợng phải nhằm đáp ứng mục tiêu đó. Quản lý
chất lợng là không ngừng tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và xây dựng nguồn lực
để đáp ứng nhu cầu đó một cách tốt nhất.
Phan Thị Hoa - QTCL 42 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguyên tắc 2: Vai trò của lãnh đạo: Lãnh đạo công ty thống nhất mục đích,
định hớng vào môi trớng nội bộ của công ty, huy động toàn bộ nguồn lực để đạt đợc
mục tiêu của công ty.
Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi ngời: Con ngời là yếu tố quan trọng nhất
cho sự phát triển. Việc huy động con ngời một cách đầy đủ sẽ tạo cho họ kiến thức
và kinh nghiệm thực hiện công việc, đóng góp cho sự phát triển của công ty.
Nguyên tắc 4 : Phơng pháp quá trình: Quá trình là một hoạt động hoặc một tập
hợp các hoạt động sử dụng các nguồn lực để biến các đầu vào thành đầu ra.
Mỗi một tổ chức, để hoạt động có hiệu quả, phải nhận ra đợc và quản lý đợc các
quá trình có mối quan hệ tơng tác, qua lại lẫn nhaủ bên trong tổ chức đó. Thông thờng
mỗi đầu ra của một quá trình lại trở thành đầu vào của quá trình tiếp theo. Việc nhận
thấy đợc và quản lý đợc một cách có hệ thống các quá trình có mối tơng tác qua lại
trong một tổ chức đợc coi là một cách tiếp cận theo quá trình.
Mục đích của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là khuyến khích việc áp dụng cách tiếp
cận theo quá trình để quản lý một tổ chức.
Cách tiếp cận trên nhấn mạnh tầm quan trọng của:
- Việc hiểu và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.

- Xem xét giải quyết vấn đề trong quá trình thực hiện để tạo ra giá trị gia tăng.
- Có đợc kết quả về tính hiệu lực và hiệu quả của mục tiêu.
- Cải tiến liên tục quá trình trên cơ sở đo lờng đối tợng.
Nguyên tắc 5: Quản lý theo phơng pháp hệ thống: Việc quản lý một cách có hệ
thống sẽ làm tăng hiệu quả và hiệu lực hoạt động của công ty.
Theo nguyên tắc này doanh nghiệp phải:
- Xác định một hệ thống các quá trình bằng cách nhận biết các quá trình hiện
có, hoặc xây dựng các quá trình mới có ảnh hởng tới mục tiêu đề ra;
- Lập cấu trúc của hệ thống để đạt đợc mục tiêu một cách hiệu quả nhất;
- Hiểu sự phụ thuộc lẫn nhau trong các quá trình của hệ thống;
- Cải tiến liên tục hệ thống đó thông qua việc đo lờng và đánh giá.
Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục: Cải tiến liên tục là mục tiêu của mọi công ty và
điều này càng trở nên đặc biệt quan trọng trong sự biến động không ngừng của môi
trờng kinh doanh nh hiện nay.
Phan Thị Hoa - QTCL 42 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổ chức phải thờng xuyên nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống
quản lý chất lợng thông qua việc sử dụng chính sách chất lợng, mục tiêu chất lợng,
các kết quả đánh giá, việc phân tích dữ liệu, các hành động khắc phục, phòng ngừa
và xem xét của lãnh đạo.
Tổ chức phải thực hiện hành động khắc phục, loại bỏ nguyên nhân của sự không
phù hợp để ngăn ngừa sự tái diễn. Tổ chức phải xác định hành động nhằm loại bỏ nguyên
nhân của sự không phù hợp tiềm ẩn để ngăn chặn sự xuất hiện của chúng.
Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh
muốn có hiệu quả phải đợc xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.
Việc đánh giá phải bắt nguồn từ chiến lợc của doanh nghiệp, các quá trình quan
trọng, các yếu tố đầu vào và các kết quả của quá trình đó.
Theo nguyên tắc này doanh nghiệp phải
- Đa ra các phép đo và lựa chọn dữ liệu và thông tin liên quan đến mục tiêu.

- Đảm bảo dữ liệu và thông tin là đúng đắn, tin cậy, dễ sử dụng.
- Sử dụng phơng pháp đúng đắn để phân tích dữ liệu và thông tin.
- Ra quyết định và hành động dựa trên kết quả các phân tích này kết hợp với
kinh nghiệm và khả năng trực giác.
Nguyên tắc 8: Quan hệ cùng có lợi với bên cung ứng.
Các doanh nghiệp cần phải tạo dựng mối quan hệ hợp tác cả nội bộ và với bên
ngoài để đạt đợc mục tiêu chung. Các mối quan hệ nội bộ có thể bao gồm các quan
hệ thúc đẩy sự hợp tác giữa lãnh đạo và ngời lao động, tạo lập các mối quan hệ
mạng lới giữa các bộ phận trong doanh nghiệp để tăng cờng sự linh hoạt, khả năng
đáp ứng nhanh.
Các mối quan hệ bên ngoài là những mối quan hệ với bạn hàng, ngời cung cấp,
các đối thủ cạnh tranh, các tổ chức đào tạo Những mối quan hệ bên ngoài ngày càng
quan trọng, nó là những mối quan hệ chiến lợc. Chúng có thể giúp một doanh nghiệp
thâm nhập vào thị trờng mới hoặc thiết kế những sản phẩm và dịch vụ mới.
Để thực hiện nguyên tắc này doanh nghiệp phải:
- Xác định và lựa chọn đối tác.
- Lập mối quan hệ, có xem xét cân đối mục tiêu ngắn han và dài hạn.
- Tạo ra kênh thông tin rõ ràng công khai.
Phan Thị Hoa - QTCL 42 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phối hợp triển khai và cải tiến sản phẩm và quá trình.
- Hiểu rõ và thông báo nhu cầu hiện tại và tơng lai của khách hàng cuối cùng
cho đối tác.
- Chia sẻ thông tin và kế hoạch tơng lai.
- Thừa nhận sự cải tiến và thành tựu của các đối tác.
Các nguyên tắc trên đây đã đợc vận dụng triệt để khi xây dựng các hình thức
quản lý chất lợng hiện đại và tạo thành cơ sở cho các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý
chất lợng trong bộ ISO 9000
3. Vai trò và lợi ích của ISO 9000 đối với doanh nghiệp
Hệ thống quản lý chất lợng ISO 9000 là một hệ thống quản lý so với hệ thống

quản lý khác có nhiều u điểm và đợc áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp. Có thể
coi nó là giấy thông hành để doanh nghiệp đi vào thị trờng thế giới. Bộ tiêu chuẩn
ISO 9000 về hệ thống chất lợng đợc xác định dựa trên triết lý: Nếu hệ thống sản
xuất và quản lý tốt thì sản phẩm và dịch vụ mà hệ thống đó sản xuất ra sẽ tốt. ISO
9000 nhấn mạnh vào việc phòng ngừa, mục tiêu là nhằm ngăn ngừa những khuyết
tật về chất lợng. Tổ chức hệ thống quản lý tốt sẽ có tác dụng nh:
- Bảo đảm sản phẩm và dịch vụ thoả mãn các yêu cầu của khách hàng.
- Duy trì các tiêu chuẩn mà công ty đạt đợc một cách thành công.
- Cải tiến tiêu chuẩn trong lĩnh vực cần thiết.
- Kết hợp hài hoà các chính sách và sự thực hiện của tất cả các phòng
Có thể nói việc áp dụng ISO 9000 là một hình thức cải cách hành chính trong
một tổ chức. Hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ giúp chúng ta
ổn định cơ cấu tổ chức, xác định và phân công rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn,
xác định các mối quan hệ giữa các hoạt động chính và các hoạt động hỗ trợ thông
qua một hệ thống văn bản đợc kiểm soát tốt, cung cấp đủ nguồn lực cần thiết cho
các hoạt động. áp dụng ISO 9000 cũng có nghĩa là mỗi tổ chức đã bắt đầu quản lý
các hoạt động của mình bằng phơng pháp tiên tiến mà cả thế giới đã và đang sử
dụng một cách rộng rãi. Với một hệ thống quả lý chất lợng tiên tiến, hiệu quả, tổ
chức sẽ đạt đợc những u việt thông qua các yếu tố:
- Cung ứng cho xã hội các sản phẩm tốt: Một hệ thống quả lý chất lợng phù
hợp với ISO 9000 sẽ giúp cho công ty quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh một
Phan Thị Hoa - QTCL 42 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cách có hệ thống và kế hoạch, giảm thiểu và loại trừ các chi phí phát sinh sau kiểm
tra, chi phí bảo hành và làm lại. Cải tiến liên tục hệ thống chất lợng, theo yêu cầu
của tiêu chuẩn sẽ dẫn đến cải tiến liên tục chất lợng sản phẩm. Nh vậy hệ thống
quản lý chất lợng rất cần thiết để cung cấp sản phẩm có chất lợng.
- Tăng năng suất và giảm giá thành: Thực hiên hệ thống quản lý chất lợng theo
tiêu chuẩn ISO 9000 giúp công ty tăng năng suất và giảm giá thành. Hệ thống quản
lý chất lợng theo ISO 9000 sẽ cung cấp các phơng tiện giúp cho mọi ngời thực hiện

đúng ngay từ đầu và có sự kiểm soát chặt chẽ, qua đó, sẽ giảm khối lợng công việc
làm lại và chi phí sử lý sản phẩm sai hỏng và giảm đợc lãng phí về thời gian, nguyên
vật liệu, nhân lực và tiền bạc. Đồng thời nếu công ty có hệ thống quản lý chất lợng
phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ giảm đợc chi phí kiểm tra, tiết kiệm cho cả công
ty và khách hàng.
- Tăng tính cạnh tranh của công ty: Có đợc một hệ thống quản lý chất lợng phù
hợp tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ đem đến cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh, vì thông
qua việc chứng nhận hệ thống quản lý chất lợng phù hợp với ISO 9000 doanh
nghiệp sẽ có bằng chứng đảm bảo với khách hàng là các sản phẩm họ sản xuất phù
hợp với chất lợng mà họ cam kết. Trong thực tế phong trào áp dụng ISO 9000 đợc
định hớng bởi chính ngời tiêu dùng, những ngời luôn mong muốn đợc đảm bảo rằng
sản phẩm mà họ mua về có chất lợng đúng nh chất lợng mà nhà sản xuất đã khẳng
định. Một số hợp đồng ghi rõ, sản phẩm mua phải kèm theo chứng nhận hệ thống
chất lợng phù hợp tiêu với tiêu chuẩn ISO 9000. Một số doanh nghiệp đã bỏ lỡ cơ
hội kinh doanh chỉ vì họ thiếu giấy ISO 9000.
- Tăng uy tín của công ty về đảm bảo chất lợng: áp dụng hệ thống quản lý
chất lợng theo ISO 9000 sẽ cung cấp bằng chứng khách quan để chứng minh chất l-
ợng sản phẩm, dịch vụ của công ty và chứng minh cho khách hàng thấy rằng các
hoạt động của công ty đều đợc kiểm soát. Hệ thống quản lý chất lợng còn cung cấp
những giữ liệu để sử dụng cho việc xác định hiệu quả quá trình, các thông số về sản
phẩm, dịch vụ nhằm không ngừng cải tiến hiệu quả hoạt động và nâng cao sự thoả
mãn khách hàng, do vậy nâng cao uy tín của công ty về chất lợng sản phẩm.
Ngoài ra còn một số lợi ích sau
Phan Thị Hoa - QTCL 42 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Giảm thiểu các hành động chữa cháy và giải phóng các cản bộ lãnh đạo
khỏi phải thờng xuyên can thiệp vào những công việc sự vụ do các nhân viên của tổ
chức đã có những công cụ để tự kiểm soát công việc của mỗi ngời.
- Cung cấp những công cụ để xác định và cụ thể hoá các nhiệm vụ bảo đảm
dẫn đến những kết quả cụ thể. Bộ tiêu chuẩn yêu cầu phải lập kế hoạch công việc,

xây dựng các qui trình làm việc, các mô tả và hớng dẫn để mọi ngời theo đó mà thực
hiện công việc một cách đúng đắn.
- Cung cấp các công cụ lập các văn bản để đánh giá tổ chức của mình một cách
có hệ thống và trên cơ sở đó mà đào tạo và huấn luyện nhân viên để nâng cao chất l-
ợng làm việc.
- Cung cấp những công cụ để nhận biết và giải quyết các vấn đề tồn tại và cách
phòng ngừa mọi sự tái diễn. Bộ tiêu chuẩn đòi hỏi thiết lập các biện pháp phát hiện
sự sai sót, lập kế hoạch và thực hiện hành động khắc phục.
- Cung cấp những công cụ để giúp mọi ngời thực hiện đúng nhiệm vụ ngay từ
đầu. Điều này đạt đợc nhờ có các chỉ dẫn công việc, kiểm soát nội bộ, lãnh đạo tạo
các điều kiện và nguồn lực cần thiết, huấn luyện nhân viên, kích thích vật chất và
tạo môi trờng làm việc thích hợp.
- Cung cấp các bằng chứng khách quan về chất lợng sản phẩm và dịch vụ của
mình cho bất cứ mọi khách hàng thông qua các ghi chép và thống kê theo qui định
của tiêu chuẩn.
- Cung cấp các dữ liệu để làm cơ sở cải tiến chất lợng và thoả mãn khách hàng
thông qua việc phân tích và điều chỉnh để cải tiến hệ thống chất lợng.
4. Sự cần thiết của ISO 9000 đối với các doanh nghiệp
Các thay đổi gần đây trên toàn thế giới đã tạo ra những thách thức mới trong
kinh doanh khiến các doanh nghiệp ngày càng nhận thức rõ tầm quan trọng của chất
lợng. Để thu hút khách hàng các doanh nghiệp cần phải đa chất lợng vào nội dung
quản lý. Đối với bất kỳ đối tợng khách hàng nào chất lợng đều là mối quan tâm
hàng đầu ảnh hởng đến quyết định tiêu dùng của họ. Trớc đòi hỏi của khách hàng
các doanh nghiệp đang gặp phải một bài toán khó đó là vừa làm sao sản xuất ra
những mặt hàng có chất lợng cao, đảm bảo lợi nhuận, đồng thời luôn sẵn có với giá
cả cạnh tranh, bên cạnh đó phải thoả mãn các yêu cầu của pháp luật. Trong bối cảnh
Phan Thị Hoa - QTCL 42 9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nh vậy một tiền đề cơ bản có thể giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển, đảm
bảo niềm tin cho khách hàng về chất lợng sản phẩm và dịch vụ của mình là áp dụng

hệ thống quản lý ISO 9000 nhằm tạo nên một môi trờng sản xuất kinh doanh mà
trong đó từng cá nhân ở mọi cấp độ đều có ý thức về chất lợng.
Mặt khác xuất phát từ những lợi ích thiết thực mà ISO 9000 mang lại cho các
doanh nghiệp mà ngày càng nhiều các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất l-
ợng theo tiêu chuẩn ISO 9000 nhằm có đợc một hệ thống quản lý tốt, tạo ra đợc sản
phẩm có chất lợng cao nhờ vào việc tuân thủ các yêu cầu và nguyên tắc của ISO 9000,
từ đó có đợc lợi thế cạnh tranh trên thị trờng thu hút và giữ đợc khách hàng.
Một yếu tố nữa thúc đẩy các doanh nghiệp áp dụng ISO 9000 đó là sự vợt qua
các rào cản thơng mại vì ISO 9000 có thể đợc coi là giấy phép thông hành để các
doanh nghiệp đi vào thị trờng thế giới đảm bảo cho sản phẩm của mình không bị
phân biệt đối sử. Chứng minh cho khách hàng thấy rằng, sản phẩm, dịch vụ cung
cấp và sản xuất ra dới một hệ thống quản lý chất lợng tốt.
5. Điều kiện cần thiết khi áp dụng ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 có thể đợc áp dụng cho nhiều đối tợng khác nhau nh :
- Các tổ chức có mong muốn giành đợc lợi thế nhờ việc thực thi hệ thống quản
lý chất lợng này
- Các tổ chức có mong giành đợc sự tin tởng từ các nhà cung cấp của họ
- Những ngời sử dụng sản phẩm
- Các tổ chức đánh giá hoặc kiểm tra hệ thống quản lý chất lợng để xây dựng
mức độ phù hợp của nó đối với bộ tiêu chuẩn ISO 9000
- Các tổ chức cung cấp dịch vụ t vấn hoặc đào tạo về hệ thống quản lý chất l-
ợng phù hợp cho tổ chức đó
Tuy nhiên để xây dựng và áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lợng ISO
9000 tổ chức cần phải xác định đúng mục đích và hiểu đúng về hệ thống quản lý
chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Theo khuyến nghị của các chuyên gia t vấn,
việc cam kết của lãnh đạo đối với dự án xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất
lợng là rất quan trọng. Lãnh đạo tổ chức cần phải xác định đúng mục đích và cam
kết hỗ trợ đầy đủ về nguồn lực. Bên cạnh đó, quá trình xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý chất lợng theo ISO 9000 cần đợc thực hiện một ban chỉ đạo về chất l-
Phan Thị Hoa - QTCL 42 10

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ợng và thủ trởng các đơn vị. Ngay từ ngày đầu lãnh đạo cao nhất phải đợc giao
nhiệm vụ và trách nhiệm thực hiện, cần phải xác định rằng đây là một công việc
quan trọng không đợc để ảnh hởng tiến độ do bất cứ công việc gì. Sau khi xây dựng
xong thì việc đa vào áp dụng là trách nhiệm của toàn thể thành viên trong tổ chức đó
chứ không là của riêng ai. Nếu mỗi ngời đều hiểu và làm đúng nhiệm vụ và quyền
hạn của mình, đúng yêu cầu và 8 nguyên tắc của quản lý chất lợng, đặc biệt là các
cán bộ trong ban lãnh đạo thì ngay từ khi hệ thống bắt đầu đợc áp dụng, nó đã mang
lại cho tổ chức những quả ngọt, trái thơm. Đó là mọi công việc, chất lợng sản phẩm
hoặc dịch vụ sẽ đợc kiểm soát chặt chẽ nhờ có hệ thống tài liệu sát với thực tế, các
nhân viên sẽ có trách nhiệm hơn, tự chủ hơn và tự do thoải mái hơn vì trách nhiệm
quyền hạn đợc xác định rõ ràng, không còn bị chồng chéo. Mọi ngời trong tổ chức
sẽ phấn đấu làm việc nhiệt tình hơn vì họ sẽ coi tổ chức nh ngôi nhà của chính mình
và sẽ cống hiến hết nhiệt huyết cho nó ngày một tốt đẹp hơn.
Phan Thị Hoa - QTCL 42 11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II- Tình hình áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo
iso 9000 tại việt nam
1. Tình hình áp dụng ISO trên thế giới
Đối với các nớc, nhất là các nớc đang phát triển, chất lợng vừa là một bài toán
vừa là một cơ hội. Là một cơ hội vì ngời tiêu dùng ngày nay trên mọi quốc gia ngày
càng quan tâm đến chất lợng hàng hoá và dịch vụ mà họ mua, hệ thống thông tin lại
mang tính chất toàn cầu, nên các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi trong việc học
hỏi kinh nghiệm, rút ngắn quãng đờng mà những ngời đi trớc đã đi qua. Là một bài
toán, vì các doanh nghiệp trong các quốc gia phát triển đã rất tiến xa trong việc cung
cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lợng tốt.Lấp đợc khoảng cách là một công việc khó
khăn vì nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi cách suy nghĩ và cung cách
quản lý đã hình thành từ lâu đời. Các doanh nghiệp mong muốn làm việc theo quy
trình của một hệ thống quản lý chất lợng phù hợp nhằm cung cấp ra thị ttờng những
sản phẩm đạt chất lợng theo yêu cầu của khách hàng với chi phí nhỏ nhất để từ đó

tạo đợc lợi thế cạnh tranh và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng.Bộ tiêu
chuẩn ISO 9000 ra dời đã một phần nào đáp ứng đợc những nhu cầu bức thiết của
các doanh nghiệp, và đã dợc các quốc gía hởng ứng mạnh mẽ. Hiếm có bộ tiêu
chuẩn nào của ISO lại đợc áp dụng rộng rãi và thống nhất về nhiều phơng diện nh bộ
tiêu chuẩn ISO 9000. Theo thống kê thì số các doanh nghiệp và các quốc gia áp
dụng ISO9000 ngày càng tăng nhanh thể hiện qua bảng sau:

Năm Số chứng chỉ Số quốc gia
12/98 217487 141
12/99 343643 150
12/00 408631 158
12/01 510616 161
12/02 561747 159

Qua đó chúng ta thấy các doanh nghiệp ngày càng nhận thức rõ vai trò và sự
cần thiết của ISO 9000 đối với tổ chức mình vì các tiêu chuẩn ISO 9000 là một
Phan Thị Hoa - QTCL 42 12

×