Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

báo cáo tổng hợp kế toán của công ty CPTM ban mai xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.2 KB, 31 trang )

Báo cáo tổng hợp

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

MỤC LỤC

1


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

MỤC LỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG

2


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

LỜI NÓI ĐẦU
Những năm gần đây công cuộc đổi mới nền kinh tế ở nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn. Nền kinh tế dần đi vào ổn định và ngày càng phát
triển.Công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước đã mở ra cho các doanh nghiệp
những cơ hội mới tạo được những bước đi quan trọng trong sản xuất kinh doanh,
từng bước thích nghi với thử thách khốc liệt của cơ chế thị trường. Tất cả các
thông tin kinh tế liên quan đến quá trình hoạt động của các doanh nghiệp được kế
toán phản ánh, kiểm tra và xử lý kịp thời. Trên cơ sở đó cung cấp những thông tin
chính xác cho các nhà doanh nghiệp đề ra các quyết định tối ưu có hiệu quả. Vì


thế, bộ máy kế toán là một trong những bộ phận không thể thiếu trong mỗi doanh
nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán công ty TNHH Tân Cương, nhận
thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất , được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo – T.S Bùi Thị Ngọcvà sự giúp đỡ
tận tình của các cán bộ nhân viên phòng Kế toán của công ty TNHH Tân Cương,
em đã nghiên cứu sơ lược về tình hình công tác kê toán tại công ty TNHH Tân
Cương. Trên cơ sở tìm hiểu thực tế tình hình công tác kế toán nói chung tại công ty
để tìm ra những ưu điểm, nhược điểm và hạn chế kế toán ở Công ty, từ đó vận
dụng thêm những kiến thức đã được nhà trường trang bị để đưa ra những ý kiến
nhằm giúp đơn vị hoàn thiện hơn công tác kế toán ở công ty TNHH Tân Cương.
Báo cáo gồm 4 chương:
Chương I: Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh tại công ty
TNHH Tân Cương
Chương II: Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty TNHH Tân
Cương
Chương III: Đặc điểm một số phần hành kế toán tại công ty TNHH Tân Cương
Chương IV: Nhận xét về tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Tân
Cương.
3


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

Đây là lần đầu tiên được đi thực tế và do thời gian có hạn bên cạnh đó về
mặt trình độ của em còn có nhiều mặt hạn chế. Do vậy báo cáo của em không
tránh khỏi những sai sót. Em kính mong các thầy cô giáo, các anh chị trong công ty
giúp đỡ và góp ý kiến để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành

cảm ơn các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là cô giáo Bùi Thị Ngọc đã trực tiếp
hướng dẫn em, cùng tập thể cán bộ công nhân viên kế toán phòng kế toán Công Ty
TNHH Tân Cương đã tận tình giúp đỡ em để em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên

Đào Thị Phương Liên

4


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

I. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
-

Tên công ty: Công ty TNHH Tân Cương
Trụ sở chính: Ngã tư Phụ Sơn – Thị trấn Kinh Môn – Huyện Kinh Môn – Tỉnh Hải

-

Dương.
Giám đốc: Bùi Thanh Cương.
Điện thoại: 03203.937.888
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0800866969 cấp ngày 10/12/2010 do Sở Kế


-

hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp.
Năm 2010, công ty ra đời trong hoàn cảnh khó khăn, cơ sở vật chất, máy móc và

-

các thiết bị khai thác còn nghèo nàn, chủ yếu là đi mua lại máy móc cũ.
Năm 2011, công ty sử dụng lợi nhuận để mở rộng sản xuất, thay đổi trang thiết bị,
làm mới cơ sở hạ tầng. Công ty mang một màu sắc doanh nghiệp mới, chuyên

-

nghiệp hơn rất nhiều so với năm 2011
Từ năm 2011 trở đi, công ty mạnh dạn đầu tư thêm các đội xe vận chuyển thay vì đi
thuê như trước đây, mở rộng các mối quan hệ làm ăn đối tác thu được các thành tựu
đáng kể

2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
-

Ngành nghề kinh doanh: ngành nghề mà công ty TNHH Tân Cương đăng ký trong
giấy phép kinh doanh là khai thác đá, cát, sỏi, đất sét, tuy nhiên, thực chất doanh

-

nghiệp chỉ tiến hành khai thác đá vôi
Sản phẩm chính: Đá vôi. Công ty áp dụng loại hình sản xuất sản phẩm với khối
lượng lớn, chu kỳ ngắn (chỉ trong khoảng thời gian từ 3-4 ngày).


5


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

Khoan nổ

Bốc xúc

Vận tải đất

Khai thác đá

Bãi thải

Vận tải đá
nguyên khai

Bãi chứa đá

Sàng tuyển,
chế biến

Vận tải đá sau
chế biến

Máng, cảng
tiêu thụ đá


Sơ đồ 1: Sơ đồ minh họa quy trình sản xuất sản phẩm

Để khai thác đá vôi, phải tiến hành khoan các lỗ khoan - là nơi chứa thuốc nổ, kết
hợp với dây dẫn và kíp điện để gây nổ để thu được đá vôi có thể vận chuyển được. Tuy
nhiên, núi đá vôi có khi còn tồn tại rất nhiều đất chứa trong các hang, hốc đá. Vậy nên,
ngoài việc vẫn chuyển đá, còn phải vận chuyển đất ra các bãi thải. Phần đá vừa được khai
thác sẽ được vận chuyển để chế biến rồi tiêu thụ luôn hoặc được vận chuyển vào bãi đá chờ
tiêu thụ.
Như đã nói trên, chu kỳ sản xuất của công ty là ngắn, thời gian quay vòng các chu
kỳ sản xuất nhanh nên lượng NVL như kíp mìn, thuốc nổ, dầu, mỡ…cần phải được cung
ứng kịp thời để chu kỳ sản xuất không bị gián đoạn, nếu không, sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

6


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

3.Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty
3.1 Đặc điểm tổ chức quản lý:
Tổ chức quản lý của công ty được thực hiện theo phương thức trực tuyến tham mưu
Xuất phát từ quy trình công nghệ, đặc điểm sản xuất, bộ máy quản lý của công ty
TNHH Tân Cương được tổ chức thành các phòng ban, công trường phân xưởng và các
đội xe ô tô vận chuyển
Ban giám đốc của công ty TNHH Tân Cương gồm: 1 Giám đốc và 3 Phó giám đốc.



Giám đốc: là người chịu trách nhiệm quản lý, giám sát toàn bộ mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức sắp xếp việc làm cho cán bộ công nhân viên ,

quản lý theo chế độ 1 thủ trưởng.
• 3 Phó giám đốc: có nhiệm vụ quan sát, tham mưu cho Giám đốc về quản lý, điều
hành sản xuất và toàn bộ quy trình công nghệ chung của công ty, trực tiếp điều hành
sản xuất, kinh doanh khi được sự ủy quyền của Giám đốc hoặc khi Giám đốc vắng
mặt.
Các phòng ban chính có liên quan:
 Phòng kế toán: Tham mưu cho ban Giám đốc mọi mặt về công tác kế toán
như: kế toán tiền, vật tư, TSCĐ, đầu tư, công nợ…
 Phòng tổ chức đào tạo: Tham mưu giúp ban Giám đốc trong công tác tổ
chức sản xuất, tổ chức cán bộ, bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực cho công
ty
 Phòng KTQ: Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác sản xuất,

tiêu thụ sản phẩm và các hợp đồng kinh tế. Chủ trì nghiên cứu cân đối kế
hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính hàng năm, giao kế hoạch sản xuất và kế
hoạch vật tư theo định mức hàng tháng cho các đơn vị.
 Phòng vật tư:Tham mưu cho ban Giám đốc về công tác quản lý, cung ứng
vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất, xây dựng mức tiêu hao vật tư kỹ thuật.
 Phòng bảo vệ: Tham mưu cho Giám đốc về công tác bảo vệ tài sản, thực

hiện các kế hoạch bảo vệ sản xuất, bảo vệ tài nguyên cơ quan nhà nước.
 Phòng điều khiển sản xuất:Triển khai lệnh điều động xe, máy phục vụ cho
các đơn vị trong công ty.
 Phòng KCS: Giúp ban Giám đốc kiểm tra, giám định chất lượng các loại đá,
quản lý chất lượng từ khâu khai thác đến khâu tiêu thụ.

7



Báo cáo tổng hợp

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

 Phòng an toàn: Tham mưu cho ban Giám đốc về công tác an toàn và bảo hộ

lao động.
 Phòng y tế: Chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, nhân viên trong công ty.

Giám Đốc

P.GĐ Kỹ thuật

Phòng
an
toàn

Phòng
điều
khiển
sản
xuất

Phòng
y tế

Phòng
KCS


Phòng
bảo
vệ

P.GĐ Sản xuất

Phòng
tổ
chức
đào
tạo

Các
công
trường
sản
xuất

Phòng
vật


P.GĐ Tài chính

Phòng
kế
toán

Phòng

KTQ

Quan hệ lãnh đạo
Quan hệ lãnh đạo theo chức năng

Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức

8


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

3.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty TNHH Tân Cương:
Công ty TNHH Tân Cương là một trong những doanh nghiệp cung cấp các sản
phẩm của đá vôi cho công tyVicem Hoàng Thạch – một trong những nhà máy xi măng
lớn nhất nước ta. Đá vôi là sản phẩm của công ty TNHH Tân Cương, nhưng lại là
nguyên liệu chính để sản xuất xi măng.
Do nhu cầu nguyên vật liệu của công ty xi măng Hoàng Thạch là rất lớn, từ đó,
công ty TNHH Tân Cương ngày càng đẩy mạnh sản xuất, áp dụng công nghệ khai thác
tiên tiến, các chính sách về nguồn nhân lực,… để nâng cao hiệu quả sản xuất đáp ứng
nhu cầu khách hàng.
4. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
ĐVT: đồng
Chỉ
tiêu
DT

CP


Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

So sánh
2011/2012
Chênh
(đồng)

lệch

So sánh
2012/2013
%

Chênh lệch
(đồng)

%

8.637.060.055

21.244.336.313

29.939.640.598

12.607.306.258


145,97

8.695.304.285

40,93

8.577.255.272

20.667.092.776

29.780.305.536

12.089.837.504

140,95

9.113.212.760

44,09

577.243.537

159.335.062

517.438.574

865,21

(397.908.295)


(72,40)

LNST 59.804.783

Bảng 1. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây

Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên, ta thấy được trong 3 năm 2011, 2012, 2013, công ty TNHH Tân
Cương có sự biến động khá thất thường về các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận
- Năm 2012 doanh thu của công ty tăng lên vượt trội: 12.607.306.258 đồng so với năm
2011 ứng với tỷ lệ tăng là 145,97% trong khi chi phí tăng 12.089.837.504 đồng (140,95%)
làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2012 tăng 517.438.574 đồng ứng với 865,21%.

9


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

- Năm 2013, doanh thu của công ty tăng 8.695.304.285 đồng ứng với 40,93% trong khi đó
chi phí tăng 9.113.212.760 đồng ứng với 44,09% , tỷ lệ tăng về chi phí lớn hơn tỷ lệ tăng
của doanh thu làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2013 giảm 397.908.295 đồng so với 2012
ứng với 72,40%.
Như vậy, ta có thể thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tân Cương
trong 3 năm này không được ổn định. Nếu như năm 2012, lợi nhuận sau thuế của công ty
tăng hơn so với năm 2011 là 865,21% - một con số cực kỳ lớn thì đến năm 2013, lợi nhuận
của doanh nghiệp lại giảm đi rất nhiều (giảm 72,40%) so với năm 2012.
- Nguyên nhân:



Năm 2012, công ty có lợi nhuận rất cao là do trong năm này, công ty khai thác được
mỏ đá xanh có chất lượng được đánh giá rất tốt và đồng thời công ty bắt đầu cung
cấp nguyên liệu cho công ty Xi măng Vicem Hoàng Thạch (thuộc Tổng công ty Xi
măng Việt Nam) thay vì chỉ cung cấp cho các nhà máy nghiền đá như trước kia. Vị
trí các mỏ đá rất gần công ty xi măng này nên việc cung ứng nguyên vật liệu cho

công ty trở nên thuận lợi
• Năm 2013, chịu sự cạnh tranh của rất nhiều công ty như: công ty TNHH Thiên Phú
(Kinh Môn- Hải Dương), công ty cổ phần khai thác chế biến khoáng sản Hải
Dương, hơn thế nữa là một số công ty khai thác ở Hải Phòng(Do đây là khu vực
giáp ranh: Hải Phòng - Quảng Ninh – Hải Dương ) là các công ty khai thác lớn và
cùng là nhà cung cấp nguyên vật liệu cho công ty Xi măng Vicem Hoàng Thạch.
Đồng thời, do sự phát triển của các công ty xi măng khu vực huyện Kinh Môn như:
xi măng Phúc Sơn, xi măng Cường Thịnh, xi măng Hải Âu, xi măng Duyên
Linh...làm tăng sức cạnh tranh với công ty Xi măng Hoàng Thạch, nhu cầu NVL
của công ty xi măng Hoàng Thạch được lấy từ nhiều nguồn hơn. Do vậy, lợi nhuận
của công ty TNHH Tân Cương giảm so với năm 2012.

10


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

II. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Tân Cương
1. Hình thức kế toán
-


Niên độ: Công ty thực hiện niên độ kế toán theo năm (bắt đầu từ ngày 01/01 và kết

-

thúc vào 31/12 dương lịch)
Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
Hình thức sổ kế toán: Để đáp ứng được yêu cầu và tạo điều kiện cho công tác hạch
toán được thuận lợi, kế toán Công ty TNHH Tân Cương ápdụng hình thức kế toán
nhật ký chung, hệ thống sổ sách kế toán chi tiết, tổng hợp báo cáo đầy đủ theo quy

-

định
Hình thức kế toán: công ty TNHH Tân Cương không sử dụng phần mềm kế toán,
tất cả các sổ sách của công ty đều được thực hiện trên excel và tiến hành ghi sổ bằng
tay. Sổ sách cuối năm được in theo hình thức nhật ký chung.

2. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với hình thức tổ chức công tác kế toán và thích hợp
với điều kiện cụ thể của công ty.Bộ máy kế toán được thiết kế theo kiểu tập trung.Đứng đầu
là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán, giúp việc là 1 phó kế toán. Ngoài ra còn có
các nhân viên kế toán khác đảm nhiệm từng phân mảng kế toán. Cụ thể:
 Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, tổ chức

và chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán theo chế độ quy định. Kiểm tra và ký các chứng
từ thanh toán, các phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho và hồ sơ vay vốn. Đề xuất
với giám đốc về công tác quản lý tài chính. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc
công ty về số liệu mà kế toán cung cấp.
 Kế toán phó(kiêm kế toán thuế và kế toán tổng hợp giá thành): Có nhiệm vụ phụ


trách và điều hành bộ phận tài chính, tổng hợp giá thành, chịu trách nhiệm và sự
điều hành của kế toán trưởng và phụ trách khâu tài chính. Lập báo cáo về thuế
GTGT hàng tháng, thường xuyên đối chiếu giữa số kê khai và số sổ sách.
 Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Kế toán tính tiền lương và các khoản
phụ cấp từng bộ phận phòng ban, kiểm tra đối chiếu tiền lương từng phân xưởng, tổ
đội. Lập bảng lương tổng hợp từng phân xưởng tổ đội và toàn công ty. Phân bổ
lương theo quy định, theo dõi tạm ứng các khoản vay mượn của từng đối tượng
tổng hợp lương vào chí phí sản xuất.

11


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

 Kế toán TSCĐ và đầu tư XDCB kiêm kế toán NVL: Có nhiệm vụ theo dõi và quản

lý toàn bộ tài sản cố định của công ty, nắm bắt kịp thời các thông tin, chế độ chi phí
khấu hao và sửa chữa tài sản cố định, thanh lý theo đúng chế độ; nắm vững tình
hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu về số lượng và giá trị của toàn bộ kho vật tư của
công ty. Tổng hợp vật liệu, chi phí khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
 Kế toán vốn bằng tiền và tiền gửi ngân hàng kiêm kế toán công nợ: Phản ánh kịp
thời đầy đủ, chính xác về tình hình hiện có và tình hình biến động của vốn bằng
tiền. Giám định chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu, chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng. Thực hiện các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngân hàng; theo dõi và
phản ánh toàn bộ tình hình công nợ của công ty, trực tiếp phản ánh các khoản nợ,
tình hình thanh toán về các khoản phải trả; phản ánh các khoản phải thu và tình
hình thanh toán các khoản phải thu.

 Thủ quỹ: Quản lý việc thu, chi, tồn tiền mặt tại công ty. Lên sổ sách theo dõi và đối

chiếu số dư tồn quỹ cuối mỗi ngày có xác nhận của kế toán tiền mặt. Cuối tháng lập
báo cáo tồn quỹ tiền mặt trình trưởng phòng kế toán.
Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán)

Kế toán phó

KT
lương
và các
khoản
trích
theo
lương

KT
công nợ
+ KT
vốn
bằng
tiền &
TGNH

KT
TSCĐ
& đầu

XDCB
+ KT

NVL

Thủ
quỹ

Quan hệ chỉ đạo
Sơ đồ 3. Sơ đồ bộ máy kế toán

12


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
-

Công ty TNHH Tân Cương hạch toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính, theo thông

-

tư số 60/2007/TT-BTC
Công ty TNHH Tân Cương tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán tại Việt Nam.
Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:kê khai thường xuyên
Phương pháp tính giá vật tư xuất kho: phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Phương pháp tính khấu hao: khấu hao theo đường thẳng
Hình thức sổ kế toán: hình thức nhật ký chung

Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc
Các sổ doanh nghiệp thường sử dụng: Sổ nhật ký chung; sổ chi tiết (TK 152, 153)
sổ cái các tài khoản (TK334, 152, 153, 111...)

4. Tình hình sử dụng máy vi tính trong doanh nghiệp
Để giám bớt khối lượng công việc cho kế toán và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính
được nhanh chóng, kịp thời, mỗi nhân viên kế toán trong công ty đều được trang bị máy
tính riêng (phòng kế toán 6 máy tính) để hỗ trợ công việc, đồng thời công ty đã kết nối
mạng toàn bộ hệ thống máy tính nội bộ.
Tất cả các nhân viên kế toán đều sử dụng thành thạo máy tính, hầu hết các nghiệp vụ đều
được phản ánh qua hệ thống máy tính, giúp cho công tác hạch toán kế toán của công ty
được chính xác, thuận lợi.
III. Đặc điểm kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty TNHH Tân
Cương
1. Kế toán tiền tại công ty TNHH Tân Cương
1.1. Đặc điểm
Nguyên tắc quản lý chung: Kế toán theo dõi dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra của Tiền
mặt (TK111) và tiền gửi ngân hàng (TK112). Khi có chênh lệch giữa sổ kế toán tiền mặt
(TK111) với sổ của thủ quỹ và sổ kế toán tiền gửi ngân hàng (TK112) với sổ phụ ngân
hàng thì kế toán cần tìm ra nguyên nhân chênh lệch và điều chỉnh kịp thời.
Tiền mặt:
-

Doanh nghiệp chỉ sử dụng tiền VNĐ

13


Báo cáo tổng hợp


Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

-

Trong doanh nghiệp tồn tại 4 loại quỹ: quỹ lương, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu

-

tư phát triển, quỹ khen thưởng và chỉ có 1 thủ quỹ
Công ty TNHH Tân Cương sử dụng vốn chủ sở hữu cho toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh và lấy doanh thu để mở rộng sản xuất nên hầu như không đi vay
hoặc vay ngắn hạn của ngân hàng với số tiền ít (<200 triệu VNĐ)

Tiền gửi ngân hàng:
-

Công ty TNHH Tân Cương mở tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển

-

Nông thôn Agribank. Các giao dịch chủ yếu cũng thực hiện tại ngân hàng này.
Số tài khoản Ngân hàng: 2307201001959
Khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngân hàng (ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
giấy báo Nợ, giấy báo Có, giấy tạm ứng của nhân viên…) và cuối tháng, nhân viên

-

kế toán thực hiện đối chiếu giữa sổ phụ ngân hàng với chứng từ gốc và sổ sách:
• Tổng PS Có trên sổ phụ = Tổng PS nợ trên sổ cái TK 112
• Tổng PS Nợ trên sổ phụ = Tổng PS có trên sổ cái TK 112

• Số dư nợ cuối kỳ sổ cái TK 112 = Số dư cuối kỳ TK 112 trên BCĐPS
= Số dư Nợ cuối kỳ Sổ TGNH
= Số dư cuối kỳ ở Sổ Phụ Ngân Hàng
Một số nghiệp vụ liên quan đến TGNH: công ty THNHH Tân Cương chủ yếu thực
hiện các nghiệp vụ về ủy nhiệm thu, và ủy nhiệm chi, rút tiền gửi về nhập quỹ tiền
mặt, thanh toán lương cho nhân viên thông qua NH Agribank.
+ Ủy nhiệm chi: dựa vào các chứng từ cần chi tiền như hóa đơn GTGT, phiếu
thanh toán…, kế toán lập phiếu ủy nhiệm chi, xin xác nhận của Giám đốc rồi gửi
đến ngân hàng để ngân hàng chi tiền
+ Ủy nhiệm thu: kế toán gửi cho Ngân hàng giấy ủy nhiệm thu có xác nhận của
Giám đốc kèm theo giấy ủy quyền.
+ Thanh toán lương cho nhân viên: Kế toán gửi bảng thanh toán lương có xác nhận
của Giám đốc cho Ngân hàng

1.2. Kế toán chi tiết tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
1.2.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng:

Tiền mặt (111)

Tiền gửi ngân hàng (112)

14


Báo cáo tổng hợp

-

Sổ quỹ tiền mặt
Sổ tổng hợp chi tiết TK 111

Sổ cái TK 111
Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt
Ngoài ra còn có: Giấy thanh toán
tạm ứng, hóa đơn bán hàng, hóa đơn
GTGT, giấy đề nghị tạm ứng.

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

-

Giấy báo Nợ, giấy báo Có của NH
Bản sao kê của NH
ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
séc chuyển khoản
Bảng kiểm kê quỹ
Ngoài ra còn có: Giấy thanh toán tạm
ứng, hóa đơn bán hàng, hóa đơn
GTGT, giấy đề nghị tạm ứng.

1.2.2. Phương pháp hạch toán
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 111: Tiền mặt
Tài khoản 112: tiền gửi ngân hàng (do DN chỉ sử dụng VNĐ nên không có các TK cấp 2)
Và các tài khoản liên quan

15


Báo cáo tổng hợp


Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

Chứng từ gốc (giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, giấy
thanh toán, giấy tạm ứng, hóa đơn bán hàng,…)

Kế toán trưởng (kiểm tra, và ký xác nhận)

Giám đốc (Phó GĐ) ký phê duyệt

Lập chứng từ thu (chi) hoặc ủy nhiệm thu
(chi) gồm 3 liên có xác nhận của KT trưởng
(1 liên giao kế toán, 1 liên giao thủ quỹ, 1
liên giao người thu (chi) tiền hoặc giao ngân
hàng để ủy nhiệm)

Thủ quỹ

Kế toán ghi sổ và lưu chứng từ

Sơ đồ 4. Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ tiền mặt và TGNH

- Bộ phận kế toán tiền tiếp nhận đề nghị thu – chi:nhận chứng từ kèm theo yêu cầu chi tiền
hoặc chứng từ kèm theo yêu cầu thu tiền để đối chiếu các chứng từ và đề nghị thu - chi,
đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ (đầy đủ phê duyệt của phụ trách bộ phận liên quan và tuân thủ
các quy định, quy chế tài chính của Công ty). Sau đó chuyển cho kế toán trưởng xem xét.
- Kế toán trưởng kiểm tra lại, ký vào đề nghị thanh toán và các chứng từ liên quan rồi gửi
lên ban GĐ để xác nhận
- Ban GĐ ký xác nhận rồi gửi chứng từ trở lại cho kế toán để lập chứng từ thu, chi gồm 2
liên
16



Báo cáo tổng hợp

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ: Kế toán tiền mặt lập phiếu thu, phiếu chi.
Đối với giao dịch thông qua tài khoản ngân hàng: Kế toán ngân hàng lập uỷ nhiệm
thu/ uỷ nhiệm chi.
Sau khi lập xong chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt và gửi cho thủ quỹ để chi, thu tiền.
- Kế toán dựa vào chứng từ và phiếu thu, chi để tiến hành ghi sổ kế toán
2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Tân Cương
2.1. Phân loại:
-

Nhóm nguyên vật liệu nổ: Vật liệu nổ của công ty được dùng để khai thác đá, vật

-

liệu nổ của công ty gồm: Kíp điện, thuốc nổ, que hàn, dây dẫn
Nhóm nhiên liệu: Nhiên liệu của công ty được dùng để phục vụ cho các phương

-

tiện của công ty. Nhiên liệu của công ty gồm: Dầu, xăng, mỡ.
Nhóm phụ tùng: Phụ tùng của công ty được dùng để sửa chữa, thay thế những máy
móc thiết bị của công ty bị hư hỏng. Phụ tùng của công ty gồm: Vòng bi, phớt, nhíp,

-


lốp, sơn chống gỉ
Công cụ dụng cụ: máy khoan, máy đầm.

Nguyên vật liệu tại công ty TNHH Tân Cương được kế toán công ty theo dõi chi tiết trên
các tài khoản cấp 2, cấp 3
Các nhà cung ứng NVL, CCDC nói đến ở trên hầu hết đều ở tỉnh Quảng Ninh
Các loại NVL, CCDC trên đặc biệt đối với nhóm NVL nổ và nhóm nhiên liệu yêu cầu
bảo quản rất chặt chẽ để đảm bảo an toàn. Vì vậy, thủ kho ngoài việc quản lý về số
lượng còn phải là người chịu trách nhiệm bảo quản các loại NVL, CCDC này, tránh để
xảy ra các tai nạn vì lý do bảo quản
2.2. Đặc điểm:
2.2.1. Tính giá NVL, CCDC
a. Giá xuất kho
- Công ty tính giá NVL, CCDC xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Do
doanh nghiệp ít loại vật tư, tuy nhiên số lần nhập, xuất lại rất thường xuyên
Theo phương pháp này giá gốc vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo đơn giá
bình quân. Công thức tính:

17


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

Giá thực tế từng loại
xuất kho
Giá đơn vị
bình quân
cả kỳ dự trữ


=

Số lượng từng loại xuất
kho

x

Giá đơn vị
bình quân

Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
=

Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ +nhập trong kỳ

b. Giá nhập kho:
- NVL, CCDC nhập kho được tính theo giá thực tế bao gồm giá mua trên hóa đơn, chi phí
thu mua trừ đi các khoản giảm trừ:
Giá
NVL
nhập
kho

=

Giá mua trên hoá
đơn (Chưa có VAT)

+


Chi phí dịch vụ
mua ngoài

--

Các khoản giảm giá
chiết khấu được
hưởng

2.3. Kế toán chi tiết NVL, CCDC tại công ty TNHH Tân Cương
-

Kế toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp thẻ song song
Công ty có 2 kho hàng: một kho chứa các nhiên liệu và 1 kho chứa các phụ tùng

-

cùng nguyên vật liệu nổ. Mỗi kho hàng có 1 thủ kho riêng.
Kiểm kê NVL, CCDC: theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán theo dõi
một cách thường xuyên liên tục tình hình nhập - xuất - tồn của NVL. Cuối tháng kế
toán cùng thủ kho tiến hành kiểm kê để xác định số thực tế của nguyên vật liệu ở
kho để ghi vào tài khoản tồn kho.

2.3.1. Phương pháp hạch toán (hạch toán theo phương pháp thẻ song song)
 Quy trình hạch toán:

- Tại kho (ghi chép về mặt số lượng NVL, CCDC): Hàng ngày căn cứ vào chứng từ NhậpXuất-Tồn Thủ kho ghi số lượng NVL,CCDC thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho
được thủ kho sắp xếp theo từng loại để tiên cho việc kiểm tra đối chiếu. Thủ kho thường
xuyên đối chiếu trên thẻ kho (số tồn) với số tồn thực tế NVL,CCDC.

Hàng ngày thủ kho phải chuyển những chứng từ Nhập-Xuất cho kế toán có kèm theo giấy
giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
- Tại phòng kế toán (ghi chép cả về số lượng và giá trị NVL, CCDC): Kế toán mở sổ
hoặc thẻ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ cho tùng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho đúng
với thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị.Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được
18


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

chứng từ nhập, xuất kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ ghi đơn giá tính thành tiền phân
loại chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho hoặc sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối
chiếu số liệu trên thẻ kho, sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán vật tư thực
hiện bút toán kết chuyển khóa sổ và in ra các sổ kế toán, báo cáo, thực hiện các thủ tục pháp
lý, đóng thành quyển và lưu trữ và bảo quản tại phòng.

19


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

Phiếu nhập
kho

Thẻ kho


Thẻ hoặc sổ chi tiết
vật liệu, công cụ
dung cụ; bảng kê
nhập, xuất

Phiếu xuất
kho

Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn vật
liệu, công cụ dụng
cụ

Sổ NKC, sổ
cái TK 152,
153.

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 5. Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song

2.3.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng.
 Tài khoản sử dụng:
- TK 152: Nguyên vật liệu
- TK 152.1: Nhóm NVL nổ

-


-

TK 152.1.1: Kíp điện
TK 152.1.2: Thuốc nổ
TK 152.1.3: Que hàn
TK 152.1.4: Dây dẫn
TK 152.2: Nhóm nhiên liệu
TK 152.2.1: Dầu
TK 152.2.2: Xăng
TK 152.2.3: Mỡ
TK 152.3: Nhóm phụ tùng
TK 152.3.1: Vòng bi
TK 152.3.2: Phớt
TK 152.3.3: Nhíp
TK 152.3.4: Lốp
20


Báo cáo tổng hợp

-


-

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

TK 152.3.5: Sơn chống gỉ
TK 153: Công cụ dụng cụ
- TK 153.1: Máy khoan

- TK 153.2: Máy đầm
TK 151: Hàng mua đang đi đường
Và các TK liên quan
Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT)
Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT)
Hóa đơn GTGT (Mẫu 01GTKT3/001)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 03- VT)
Thẻ kho
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04 - VT)
Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu 05- VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 - XKNB)
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 152, 153

Người
giao hàng

Ban kiểm
nghiệm

Kế toán
vật tư

Thủ kho

Kế toán
vật tư

Giấy đề

nghị nhập
kho (hóa
đơn
GTGT,
chứng từ
liên quan
khác)

Kiểm
nghiệm
vật tư
(biên bản
kiểm
nghiệm
vật tư)

Lập phiếu
nhập kho

Ghi thẻ
kho và
nhập kho
vật tư

Các chứng
từ chuyển
về cho KT
vật tư để
ghi sổ và
lưu giữ,

bảo quản
chứng từ
21


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

Sơ đồ 6. Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán nhập kho NVL, CCDC

Hàng ngày, khi người giao hàng đề nghị nhập kho nguyên vật liệu, công cụ kèm
theo hóa đơn giá trị gia tăng… Khi đó, ban kiểm nghiệm kiểm tra nguyên vật liệu công cụ
dụng cụ theo số lượng, chất lượng và lập biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ.
Hóa đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm sẽ được chuyển cho kế toán vật tư để kế toán vật tư
lập phiếu nhập kho. Các chứng từ được chuyển cho thủ kho xác nhận, tiến hành ghi thẻ
kho, nhập kho vật tư . Cuối cùng các chứng từ được chuyển về cho kế toán vật tư để ghi sổ
kế toán, lưu giữ , bảo quản, làm các thủ tục pháp lý theo quy định.

22


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

Trưởng
bộ phận
sử dụng


Giám đốc

Kế toán
vật tư

Thủ kho

Kế toán
vật tư

Lập phiếu
yêu cầu
vật tư (tùy
vào kế
hoạch SX
và khối
lượng sử
dụng)

Ký duyệt

Lập phiếu
xuất kho

Xuất kho
và ghi thẻ
kho

Các chứng
từ chuyển

về cho KT
vật tư để
ghi sổ và
lưu giữ,
bảo quản
chứng từ

Sơ đồ 7. Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán xuất kho NVL, CCDC

Hàng ngày căn cứ vào kế hoạch sản xuất, tình hình sản xuất, tổ trưởng bộ phận kiểm
tra xác minh số lượng, khối lượng , loại vật tư cần sử dụng sau đó lập phiếu yêu cầu xuất
vật tư, trình lên giám đốc phê duyệt rồi chuyển lên cho kế toán vật tư để lập phiếu xuất kho.
Sau khi được giám đốc và kế toán tổng hợp phê duyệt, kế toán chuyển cho thủ kho để thủ
kho tiến hành ghi thẻ kho và xuất kho vật tư và chuyển lại cho kế toán để tiến hành ghi sổ,
theo dõi, lưu giữ và bảo quản.
2.4. Dự phòng giảm giá NVL tồn kho
TK sử dụng: TK 159
Với số lượng các đội xe tải, máy xúc lớn như công ty TNHH Tân Cương thì việc dự
trữ nhiên liệu là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, ác nhiên liệu như xăng, dầu, mỡ thường có
giá lên xuống thất thường theo từng ngày nên việc lập dự phòng là nghiệp vụ đặc biệt được
lưu tâm.
Vậy nên, tại công ty TNHH Tân Cương, chỉ lập dự phòng giảm giá NVL tồn kho
cho mảng nhiên liệu và được tiến hành vào cuối kỳ kế toán năm sau khi lập báo cáo tài
23


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên


chính để xem xét và điều chỉnh số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập sao cho phù hợp
với tình hình thực tế theo nguyên tắc giá trị hàng tồn kho phản ánh trên Bảng Cân đối kế
toán. Chênh lệch dự phòng kế toán ghi vào giá vốn hàng bán.
Công thức:
Mức dự phòng cần lập = số lượng hàng tồn kho từng loại x mức giảm giá từng loại
3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Cương
3.1. Đặc điểm về lao động của doanh nghiệp
Lao động tại công ty TNHH Tân Cương được chia: lao động tại các phòng hành chính và
lao động tại các công trường khai thác
-

Lao động tại các phòng hành chính bao gồm:
4 nhân sự Ban Giám đốc: Giám đốc và 1 Phó Giám đốc tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế,

-

2 Phó Giám đốc tốt nghiệp đại học.
6 nhân sự tại phòng kế toán: Kế toán trưởng tốt nghiệp đại học, 4 kế toán còn lại và

-

thủ quỹ tốt nghiệpcao đẳng; đều thuộc chuyên ngành kế toán
12 nhân sự tại phòng tổ chức đào tạo và phòng kỹ thuật: tốt nghiệp cao đẳng, ngoài

-

ra có chứng chỉ, giấy phép hành nghề khai thác đá.
Còn lại các lao động tốt nghiệp trung cấp
Lao động tại các công trường khai thác bao gồm:
Nhân sự có giấy chứng nhận nghề khai thác, giấy chứng nhận an toàn lao động (đối

với 25nhân viên trực tiếp khai thác khoan, nổ mìn); giấy phép lái xe tải, máy xúc

-

(đối với 50 nhân viên vận chuyển).
17 nhân viên san bãi đá: lao động tự do, không có bằng cấp.

3.2. Các hình thức trả lương
Tùy thuộc vào lĩnh vực mà mỗi lao động thực hiện, công ty TNHH Tân Cương có các cách
tính lương khác nhau.
Các lao động tại công ty TNHH Tân Cương (trừ nhân viên san bãi đá) đều được hưởng chế
độ bề bảo hiểm theo quy định của Nhà nước. Hàng tháng, công ty tiến hành trích lập các
quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của năm 2014 như sau:
+ BHXH = 26% x Tổng quỹ lương cơ bản (người sử dụng lao động đóng 18% và người
lao động đóng 8%)

24


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên: Đào Thị Phương Liên

+ BHYT= 4,5% x Tổng quỹ lương cơ bản (người sử dụng lao động đóng 3% và người lao
động đóng 1,5%)
+ BHTN= 2% x Tổng quỹ lương cơ bản (người sử dụng lao động đóng 1% và người lao
động đóng 1%)
+ KPCĐ = 2% x Tổng quỹ lương cơ bản (nộp KPCĐ cho cấp trên)
Tất cả các lao động tại công ty đều được hưởng mức thưởng lễ, tết như nhau.
3.2.1. Trả lương cho nhân viên công trường khai thác

a. Đối với các đội trực tiếp khai thác khoan, nổ mìn: tính lương khoán
Các đội khai thác chia tổ khai thác, 1 tổ gồm từ 4-6 người chịu trách nhiệm 1 khu vực của
núi đá gọi là máng đá. Mỗi đội được khoán một khối lượng đá (tính theo khối đá) nhất định.
Sau khi khai thác, dựa vào số xe vận chuyển được để tính ra khối đá mà đội khai thác sản
xuất được và so sánh với mức khoán để tính lương. Hiện nay, công ty TNHH Tân Cương
có 6 đội khai thác.
Công thức tính lương:
Lương khoán =

Tỷ lệ
hoàn thành
công việc

Mức lương khoán x tỷ lệhoàn thành công việc+ Phụ cấp

=

Số khối đá khai thác được
Số khối đá đã khoán

Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: 700.000đ/nhân viên/tháng
Riêng tổ trưởng máng đá có thêm phụ cấp trách nhiệm: 200.000đ/tháng
Đối với nhân viên có thâm niên làm việc >5 năm: phụ cấp thâm niên: 250.000đ/tháng
Tuy nhiên, do việc khai thác đá vôi ngoài trời nên phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết. Vì thời
tiết có mưa, núi đá trơn, sẽ không đảm bảo an toàn để tiến hành khai thác được. Do vậy nếu
trong tháng có tổng số ngày mưa lớn hơn 15 ngày, các đội khai thác khoan, nổ mìn sẽ được
nhận mức lương cứng cơ bản là 2.500.000 đồng chưa kể cộng lương khoán
b. Đối với đội xe vận chuyển
25



×