Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Báo cáo tham luận kết quả và các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất mía vùng nguyên liệu mia đường lam sơn -thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.77 KB, 38 trang )

BÁO CÁO THAM LUẬN
KẾT QUẢ VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT MÍA VÙNG NGUYÊN LIỆU MÍA
ĐƯỜNG LAM SƠN – THANH HÓA


PHẦN 1; DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT VÀ SẢN LƯỢNG MÍA 5 VỤ GẦN ĐÂY

Diện tích
(ha)

NSBQ
(tấn/ha)

SL mía
(tấn)

SL đường
(tấn)

TT

Vụ mía

1

2010 - 2011

12.626

60



756.695

91.481

2

2011 - 2012

15.231

57

862.222

82.186

3

2012 - 2013

17.315

60

1.036.870

104.716

4


2013 - 2014

16.542

61

1.005.903

109.883

5

2014 - 2015

12.500

68

850.000

95.000


ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
MÍA ĐƯỜNG TRONG NHỮNG NĂM QUA


DIỆN TÍCH TRỒNG MÍA KHỒNG ỔN ĐỊNH, BẤP BÊNH


Diện tích (ha )
17.000

17.315 (ha)
16.542 (ha)
15.231 (ha)

16.000
15.000
14.000

12.626 (ha)

12.500 (ha)

13.000
12.000
11.000
10.000

Vụ mía
2010 - 2011 2011 - 2012 2012 - 2013 2013 - 2014 2014 - 2015


SẢN LƯỢNG MÍA 5 NĂM GẦN ĐÂY
Sản lượng (tấn)
1.036.870 1.005.903
862.222
850.000


1.205.000
1.005.000

756.695

805.000
605.000
405.000
205.000
5.000
2010 2011

2011 2012

2012 2013

2013 2014

2014 2015

Vụ mía


NĂNG SUẤT MÍA CÒN THẤP VÀ TĂNG GIẢM THẤT THƯỜNG
Năng suất (tấn/ha)

68

70
65

60

60

57

60

61

2012 2013

2013 2014

55
50
45
40
35
30
25
20
15
10

2010 2011

2011 2012

2014 2015


Vụ mía


NGUYÊN NHÂN LÀ DO

 Về mặt tổ chức sản xuất:
- Đất trồng mía chủ yếu là
đất đồi (chiếm 80%).
+ Năng suất mía
vùng đất đồi đạt 50 – 55
tấn/ha, một số diện tích đồi
cao, độ dốc lớn năng suất
chỉ đạt 40 – 45 tấn/ha.

+ Diện tích đất bãi
và đất thấp năng suất đạt
80 – 100 tấn/ha chỉ chiếm
20% tổng diện tích.

Đất bãi
(12%)

Đất thấp
(8%)

Đất đồi (80%)

Đất đồi
Đất bãi

Đất thấp


NGUYÊN NHÂN LÀ DO (Tiếp theo)

- Diện tích trồng mía:
+ Manh mún, nhỏ lẻ, phân tán.
+ Quy mô đất trồng mía của hộ nông dân
quá ít (BQ 0,56 ha/hộ).


NGUYÊN NHÂN LÀ DO (Tiếp theo)

 Về điều kiện kỹ thuật

* Giống mía:

+ Chưa chuẩn bị được ruộng giống riêng
để lấy giống non từ 6 – 7 tháng tuổi để trồng.
+ Giống trồng mới trong vùng vẫn chủ
yếu tận dụng ngọn 1 mía nguyên liệu.
 Chất lượng giống trồng không đảm bảo,
giống bị lẫn nhiều.


NGUYÊN NHÂN LÀ DO (Tiếp theo)

* Nước tưới cho mía:
Đất trồng mía chủ yếu là đất đồi nước
tưới cho mía chủ yếu là nước trời.

+

+ Hệ thống thủy lợi không được nhà
nước quan tâm đầu tư.
 Diện tích mía vùng đất đồi chủ động được
nước tưới không quá 1%.


NGUYÊN NHÂN LÀ DO (Tiếp theo)

* Phân bón cho mía:
+

Chủ yếu sử dụng phân vô cơ bón cho

mía.

+ Rất ít bón các loại phân hữu cơ, phân
vi sinh để cải tạo đất.
+ Cách thức bón của các hộ trồng mía
không đúng kỹ thuật gây lãng phí và hiệu quả
sử dụng phân bón thấp.


NGUYÊN NHÂN LÀ DO (Tiếp theo)

* Cơ giới hóa trong sản xuất mía:
vùng mới cơ giới 80% khâu làm
đất, các khâu khác vẫn chủ yếu là thủ công.
+ Trong


+ Do diện tích trồng mía manh mún, nhỏ
lẻ, phân tán, quy mô đất đai hộ gia đình quá
nhỏ bé nên rất khó khăn cho việc đưa cơ giới
hóa đồng bộ vào sản xuất.


NGUYÊN NHÂN LÀ DO (Tiếp theo)

* Áp dụng kỹ thuật của nông dân:
Phần lớn nông dân trồng mía chưa áp
dụng đầy đủ kỹ thuật vào sản xuất.
+

+ Vẫn làm theo cách truyền thống, đầu tư
lớn, lãng phí, song hiệu quả không cao.


NGUYÊN NHÂN LÀ DO (Tiếp theo)

 Về chính sách của Nhà nước và của tỉnh
- Quy hoạch không ổn định, tùy tiện. Diện tích trồng mía
trong vùng đang dần bị thu hẹp (Giảm gần 4.000 ha) do
UBND tỉnh quy hoạch các dự án khác lên vùng nguyên liệu:

+ Dự án khu công nghiệp đô thị Lam Sơn – Sao vàng
1.800 ha.
+ Quy hoạch diện tích mía sang trồng cỏ chăn nuôi bò
sữa NT Thống Nhất 1.700 ha.
+ Quy hoạch vùng nguyên liệu nhà máy sắn xã Phúc

Thịnh – huyện Ngọc Lặc (Ngay cạnh Công ty) 1.000 ha.


NGUYÊN NHÂN LÀ DO (Tiếp theo)

- Thời hạn giao đất, cho thuê, thầu đất
của các địa phương đối với dân ngắn, do đó
người trồng mía không chú trọng đầu tư lâu
dài cho sản xuất mía.


NGUYÊN NHÂN LÀ DO (Tiếp theo)

- Tình trạng đường nhập lậu hàng năm ngày
một tăng:

 Làm lũng loạn thị trường đường trong
nước (không ổn định).
 Làm giảm giá đường trong nước, ảnh
hưởng đến giá mua mía cho bà con nông
dân.


NGUYÊN NHÂN LÀ DO (Tiếp theo)

- Nhà nước giao các chính sách khuyến
nông cho tỉnh quản lý:
 Tỉnh chỉ chú trọng, quan tâm đến các loại
cây trồng khác.
 Cây mía không được hưởng chính sách

gì về khuyến nông.


Phần 2
CÁC GIẢI PHÁP


CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN

Về xây dựng mối quan hệ với nông dân:
- Công ty đã có chính sách gắn bó hợp tác với
người trồng mía suốt hơn 20 năm qua:
+ Hình thành mối liên kết chặt chẽ với nông dân.
+ Hợp đồng đầu tư ứng trước vật tư, tiền vốn và
bao tiêu sản phẩm thông qua hợp đồng ổn định 3 – 5
năm để người trồng mía yên tâm sản xuất.


CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN (Tiếp theo)

- Hình thành mối liên kết bền vững lâu dài với nông
dân, thành lập HHMĐ Lam Sơn giải quyết hài hòa
mối quan hệ lợi ích giữa Công ty và người trồng
mía.

- Xây dựng quỹ phòng chống rủi ro (trợ bảo hiểm)
cho người trồng mía.


CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN (Tiếp theo)


* Về tưới nước cho mía:
Từ năm 2005 Công ty đã đầu tư dự án tưới
nước nhỏ giọt cho mía với nhiều chính sách:

- Đầu tư không tính lãi bình quân 70 triệu
đồng/ha.
- Hỗ trợ không hoàn lại 20 triệu đồng/ha.
- Mua mía giá tăng 20.000 đồng/tấn vụ mía tơ.


CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN (Tiếp theo)

- Tổng tiền đã hỗ trợ cho người trồng mía tham gia
Dự án tưới nước trên 15 tỷ đồng.
- Tuy đầu tư, hỗ trợ rất tốn kém nhưng chưa phát
huy hết tác dụng và chưa mở rộng được diện tích.
 Nguyên nhân là do đất đai manh mún, nhỏ lẻ;
nông dân không chịu hợp tác và ứng dụng công
nghệ mới.


CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN (Tiếp theo)

* Về giống mía:
- Trong hơn 20 năm đã du nhập hơn 30 loại
giống mía mới:
Có năng suất, chất lượng cao chống chịu sâu
bệnh hại để khảo nghiệm và nhân rộng cung cấp
hàng vạn tấn giống mía mới cho nông dân.


 Nhưng do tình trạng sản xuất nhỏ lẻ lạc hậu
nên cũng bị lẫn tạp và năng suất chưa đạt như
mong muốn.


CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN (Tiếp theo)

* Thành lập các Công ty tại địa phương và TT
nghiên cứu NN CNC:
- Thành lập Công ty CP nông nghiệp dịch vụ
thương mại Vân Sơn gắn với xây dựng cánh đồng tập
trung quy mô lớn và xây dựng nông thôn mới.
- Thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm
nghiên cứu nông nghiệp công nghệ cao để chuyển
giao công nghệ, kỹ thuật, cung cấp giống mía chất
lượng cao, sạch sâu bệnh cho vùng nguyên liệu.


CÁC GIẢI PHÁP TỪ NAY
ĐẾN NĂM 2020


×