Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, những vấn đề lý luận và thực tiễn trong những năm thực hiện đường lối đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.4 KB, 18 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng
Sản Việt Nam đã lãnh đạo dân tộc ta vợt qua mọi khó khăn, trở ngại để giành đợc
những thắng lợi to lớn trong cả hai cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc trớc đây
và công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong những năm qua.
Ngay sau khi hoà bình đợc lập lại năm 1954, Đảng Cộng Sản Việt Nam đứng
đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn cho nớc ta con đờng tiến hành cách
mạng xã hội chủ nghĩa, quá độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội. Mặc dù gặp nhiều khó
khăn trong quá trình thực hiện nhng dân tộc Việt Nam dới sự lãnh đạo sáng suốt
của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã từng bớc thu đợc những thành tựu to lớn trên
con đờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nó cho thấy sự lựa chọn và quyết tâm của
Đảng và nhân dân ta là đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan và xu thế của
thời đại. Tuy nhiên, vẫn còn không ít khó khăn và trở ngại trên con đờng quá độ
tiến lên chủ nghĩa xã hội, đòi hỏi toàn dân tộc ta dới sự lãnh đạo sáng suốt của
Đảng Cộng Sản Việt Nam phải nỗ lực hơn nữa để thực hiện cuộc cách mạng xã
hội chủ nghĩa, đa nớc ta tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
Với mục đích tìm hiểu những vấn đề lý luận và thực tế thực hiện con đờng
quá độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, em đã chọn đề tài Thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, những vấn đề lý luận và thực tiễn trong
những năm thực hiện đờng lối đổi mới. Kết cấu của bài viết bao gồm 3 phần
sau:
- Phần I: Lý luận chung về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Phần II: Những thành tựu và hạn chế của Việt Nam khi thực hiện quá độ
thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
- Phần III: Những giải pháp cơ bản để thực hiện thắng lợi con đờng quá độ
thẳng lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo, TS. Tô Đức Hạnh đã giúp đỡ và hớng
dẫn em hoàn thành bài viết này.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Phần I: Lý luận chung về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam.
1. Lý luận chung về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trên cơ sở học thuyết của C.Mác về phơng thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa,
V.I.Lênin đã đa ra học thuyết về xây dựng chủ nghĩa xã hội trong đó bộ phận
quan trọng của nó là lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Lênin đã xác
định rõ: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng, sâu
sắc, triệt để, toàn diện từ xã hội cũ thành xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa.
Nó diễn ra từ khi cách mạng vô sản giành đợc chính quyền, bắt tay vào việc xây
dựng xã hội mới và kết thúc khi xây dựng thành công các cơ sở của xã hội xã hội
chủ nghĩa về vật chất-kỹ thuật, kinh tế, văn hoá, t tởng. Nói cách khác, kết thúc
thời kỳ quá độ khi đã xây dựng xong cả về lực lợng sản xuất lẫn quan hệ sản xuất,
cả cơ sở kinh tế lẫn kiến trúc thợng tầng xã hội xã hội chủ nghĩa
1
. Lênin đã chỉ ra
rằng, điều kiện tiên quyết để có thể thực hiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội là phải
thực hiện thành công cách mạng vô sản và giai cấp vô sản phải giành đợc chính
quyền. Nhng khi đã giành đợc chính quyền không có nghĩa là cuộc cách mạng vô
sản đã kết thúc, mà nhiệm vụ cơ bản và lâu dài cuộc cách mạng này là phải xây
dựng đợc một xã hội mới một cách toàn diện. Quá trình xây dựng này chính là
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nó diễn ra trong một thời gian tơng đối lâu
dài và bao gồm một loạt các bớc quá độ nhng các nớc càng lạc hậu khi tiến hành
đi lên chủ nghĩa xã hội đòi hởi thời kỳ quá độ càng phải kéo dài và càng chia làm
nhiều bớc. Lênin cũng đã tiếp tục t tởng của C.Mác và Ph.Ăngghen khi nhận định
quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan nhng tuỳ thuộc vào đặc
điểm của mỗi loại nớc mà có những hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội tơng
ứng. Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, có hai loại quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đó là:
- Quá độ từ chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xã hội. Đây là con đờng mà các n-
ớc đã trải qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa thực hiện khi di lên chủ nghĩa
xã hội. Loại quá độ này phản ánh quy luật phát triển tuần tự của xã hội loài ngời.

1
Giáo trình Kinh tế Chính trị, NXB Chính trị Quốc gia
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Quá độ từ các hình thái kinh tế-xã hội trớc chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xã
hội. Đây là con đờng mà các nớc có nền kinh tế lạc hậu có thể thực hiện để tiến
thẳng lên chủ nghĩa xã hội và bỏ qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa. Loại
quá độ này phản ánh quy luật phát triển nhẩy vọt của xã hội loài ngời nhng theo
V.I.Lênin thì loại quá độ này cần phải có những điều kiện khách quan và chủ
quan nhất định sau:
+ Điều kiện khác quan để quá độ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội là phải có sự
giúp đỡ của giai cấp vô sản ở các nớc tiên tiến đã giành đợc thắng lợi trong cách
mạng vô sản và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Điều kiện chủ quan để loại quá độ này diễn ra là ở bản thân các nớc thực
hiện quá độ thẳng phải thành lập đợc các tổ chức Mácxít - Lêninnít và các tổ chức
này phải lãnh đạo giai cấp vô sản giành đợc chính quyền, đồng thời xây dựng đợc
các tổ chức nhà nớc mà bản chất là xô-viết nông dân và xô-viết ngời lao động.
Những t tởng của C.Mác và Ph.Ăngghen cùng với các luận điểm của V.I.Lênin
đã đợc Đảng Cộng Sản Việt Nam vận dụng linh hoạt và sáng tạo cho phù hợp với
điều kiện thực tế của đất nớc, nhờ đó Đảng ta đã lãnh đạo dân tộc Việt Nam vợt
qua muôn và khó khăn và đã thu đợc những thành công to lớn trên con đờng quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
2. Những vấn đề kinh tế chính trị cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện thực tế của Việt Nam, Đảng
Cộng Sản Việt Nam do chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo đã cùng toàn dân tộc Việt
Nam lựa chọn con đờng quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Thực tế đã minh chứng
đây là sự lựa chọn vô cùng sáng suốt, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế dộ
t bản chủ nghĩa ở Việt Nam là một tất yếu khách quan vì:
- Trớc hết, đây là sự lựa chọn phù hợp với xu thế của thời đại ngày nay. Hiện

nay, trong khi chủ nghĩa t bản thế giới có những cố gắng để thích nghi với tình
hình mới và vẫn tiếp tục thu đợc những thành tựu phát triển. Tuy nhiên, những
mâu thuẫn cơ bản của nó ngày càng trở nên gay gắt và sâu sắc. Trong khi đó, hệ
thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới mặc dù đang phải đối mặt với nhiều khó khăn
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và thách thức to lớn, nhng đây là con đờng xây dựng xã hội phù hợp với nhu cầu,
nguyện vọng của nhân dân lao động tiến bộ trên toàn thế giới, đó là xã hội đại
diện cho những tiến bộ của nhân loại, đại diện cho lợi ích của toàn bộ những ngời
lao động và nó là hình thái kinh tế-xã hội cao hơn chủ nghĩa t bản, là tơng lai tốt
đẹp hơn của xã hội loài ngời.
- Ngoài ra, lựa chọn này cũng hoàn toàn phù hợp với những điều kiện thực tế
của Việt Nam vì chỉ có con đờng quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội mới giúp nớc ta
giành đợc và giữ vững độc lập tự chủ, giúp đem lại cho nhân dân ta quyền tự do và
cuộc sống hạnh phúc. Chân lý này đã đợc lịch sử chứng minh khi Đảng và nhân
dân ta nhờ đi theo con đờng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội đã
giành thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến thần kỳ chống lại những thế luực có
tiềm lực lớn về nhiều mặt; và cho đến nay, nhờ kiên định đi theo con đờng này mà
Đảng và nhân dân ta đã thu đợc những thành công to lớn trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Thực hiện quá độ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam không chỉ là tất
yếu khách quan mà nó còn là con đờng mà nớc ta hoàn toàn có khả năng thực
hiện thành công.
Mặc dù Việt Nam bớc vào thời kỳ quá độ với xuất phát điểm rất thấp nhng
hiện nay, cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật đang phát triển với tốc độ nh vũ bão
và đem lại những thành tự rất to lớn. Điều này đã tạo điều kiện cho phép các nớc
kém phát triển đi sau nh Việt Nam có thể tiếp thu những thành tựu và kinh
nghiệm mà nhân loại đã đạt đợc và vận dụng chúng vào quá trình phát triển lực l-
ợng sản xuất của mình để rút ngắn thời gian. Đồng thời, xu thế khu vực hoá, toàn
cầu hoá đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ làm cho các nớc trên thế giới ngày càng

phụ thuộc chặt chẽ vào nhau. Điều này một mặt có thể khiến các nớc kém phát
triển bị lệ thuộc nhiều mặt vào các nớc t bản phát triển nhng nó cũng tạo điều kiện
để các nớc đi sau có thể tranh thủ đợc nguồn vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm quản
lý của các nớc đi trớc để có thể rút ngắn thời gian phát triển.
Ngoài ra, bản thân Việt Nam là một nớc có dân số đông, với khoảng 82 triệu
ngời và đứng thứ 14 trong số các nớc có số dân đông nhất trên thế giới, với nguồn
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lực dồi dào, tài nguyên đa dạng và có vị trí địa lý thuận lợi. Đây là những điều
kiện hết sức thuận lợi cho công cuộc xây dựng đất nớc quá độ thẳng lên chủ nghĩa
xã hội. Hơn nữa, dân tộc Việt Nam trong những năm qua, dới sự lãnh đạo sáng
suốt của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đồng lòng chiến đấu, hy sinh để giành lại
độc lập dân tộc và cùng nhau phấn đấu xây dựng một xã hội tốt đẹp trong đó mọi
ngời đều có cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc. Trải qua 19 năm thực hiện
công cuộc đổi mới, những kết quả ban đầu khả quan đã càng củng cố và khẳng
định chúng ta có đầy đủ khả năng để thực hiện thành công quá trình quá độ thẳng
lên chủ nghĩa xã hội.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, cũng có lúc, có nơi chúng ta mắc phải
những sai lầm và trong đó có những sai lầm bắt nguồn từ việc nhận thức cha đúng
về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa. Vì vậy, để
tránh lặp lại những sai lầm đã mắc phải, chúng ta cần luôn nhận thức đúng về con
đờng quá độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Cần phải hiểu bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa về chính trị là bỏ qua giai đoạn
thống trị của giai cấp t sản và của kiến trúc thợng tầng t bản chủ nghĩa chứ không
có nghĩa là bỏ qua sở hữn t nhân và kinh tế t bản t nhân. Còn về kinh tế, bỏ qua
chế độ t bản chủ nghĩa là bỏ qua sự thống trị của quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa
nhng chúng ta phải biết nhận thức, tiếp thu và tranh thủ tận dụng những thành tựu
mà nhân loại đã đạt đợc trong chủ nghĩa t bản, đặc biệt là về khoa học, công nghệ,
vốn và kinh nghiệm quản lý để đẩy nhanh quá trình phát triển lực lợng sản xuất ở
nớc ta và rút ngắn thời gian xây dựng nền kinh tế nớc ta từ nền sản xuất nhỏ lên

nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện hiện nay, chúng ta cũng phải
xác định rõ con đờng rút ngắn chỉ có thể thực hiện thành công khi chính quyền
thực sự thuộc về tay nhân dân, dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam và
biện pháp thực hiện là phải phát triển nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Có đợc nh vậy thì mọi tiềm năng của đất n-
ớc đều đợc phát huy và sử dụng có hiệu quả, những mặt tích cực của kinh tế thị tr-
ờng đợc phát huy và những khuyết tật của nó bị hạn chế.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ những hiểu biết đầy đủ và đúng đắn về con đờng quá độ tiến thẳng lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam, nhằm làm thay đổi căn bản tình trạnh kinh tế-xã hội,
xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa phát triển ở trình độ cao tại Việt Nam,
Đảng ta đã đề ra những nhiệm vụ kinh tế cơ bản cần thực hiện trong thời kỳ quá
độ ở nớc ta nh sau:
+ Nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ ở Việt Nam là phải phát triển lực l-
ợng sản xuất thông qua việc thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-
HĐH) đất nớc. Chúng ta phải thực hiện CNH để chuyển nớc ta từ một nền kinh tế
nông nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế công nghiệp phát triển, giúp nớc ta xây
dựng đợc cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, trong đó có công nghiệp
và nông nghiệp hiện đại, có văn hoá và khoa học tiên tiến. Tuy nhiên, vì nớc ta có
xuất phát điểm quá thấp, lại thực hiện CNH quá muộn nên khoảng cách chênh
lệch giữa nớc ta và các nớc phát triển đã rất xa và ngày càng xa hơn. Vì vậy chúng
ta phải thực hiện CNH gắn liền với HĐH nhằm kết hợp những bớc phát triển tuần
tự với những bớc phát triển nhẩy vọt để thu hẹp khoảng cách chênh lệch này.
Trong quá trình thực hiện CNH-HĐH đất nớc, chúng ta phải u tiên phát huy nhân
tố con ngời vì đây là nhân tố quan trọng nhất và mang tính quyết định nhất. Do
đó, chúng ta cần đầu t một cách thoả đáng và hiệu quả thông qua các chính sách
giáo dục, đào tạo và các vấn đề về tuyển dụng, sử dụng, quản lý và đãi ngộ
những ngời lao động.
+ Cùng với nhiệm vụ phát triển lực lợng sản xuất, nớc ta phải thực hiện nhiệm

vụ xây dựng và phát triển quan hệ sản xuất mới theo định hớng xã hội chủ nghĩa
cho phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất mới. Để thực
hiện nhiệm vụ này, trớc hết cần xác định đối với nớc ta, tất yếu phải tồn tại nhiều
chế độ sở hữu khác nhau và do đó nền kinh tế tất yếu phải có nhiều thành phần.
Từ thực tế này, chúng ta cần phải thực hiện chính sách khuyến khích các thành
phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển, trong đó tạo điều kiện để thành phần kinh
tế nhà nớc dần vơn lên giữ vai trò chủ đạo nhng vẫn đảm bảo tính dân chủ và bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau nên dẫn đến trong nền kinh tế
cùng tồn tại nhiều hình thức phân phối khác nhau. Nhng chúng ta luôn phải xác
định rõ phân phối theo lao động là hình thức phân phối chủ yếu trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta vì đây là hình thức phân phối cơ bản nhất của
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, nó là hình thức thực hiện về mặt
kinh tế của chế độ công hữu.
+ Để thực hiện thành công con đờng quá độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam thì một nhiệm vụ rất quan trọng và không thể thiếu là phải mở rộng và nâng
cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ giúp chúng ta thu
hút đợc các nguồn lực phát triển từ bên ngoài và phát huy lợi thế kinh tế trong n-
ớc, góp phần tạo ra lực lợng sản xuất mới, nâng cao năng suất lao động. Đồng
thời, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại cũng có ý nghĩa to lớn về
mặt quan hệ sản xuất đối với nớc ta, giúp chúng ta đẩy nhanh quá trình xây dựng
nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện tốt mục tiêu này, Việt Nam cần có
những chính sách nhằm tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong nớc đợc
bình đẳng tham gia vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh trong nớc theo tiêu chuẩn của thị trờng thế giới, phải thực hiện
mở cửa và hội nhập với nớc ngoài theo phơng châm đa phơng hoá, đa dạng hoá
các quan hệ kinh tế đối ngoại và dựa trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.

Phần II: Những thành tựu và hạn chế của Việt Nam khi thực hiện
quá độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với việc xem chủ nghĩa Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam
cho mọi hoạt động của mình và vận dụng sáng tạo vào điều kiện thực tế của Việt
Nam, trong những năm qua, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân Việt
Nam trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, vợt qua nhiều khó khăn, thách
thức to lớn. Đặc biệt là sau khi Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI quyết định
thực hiện đờng lối đổi mới toàn diện, đến nay chúng ta đã thu đợc những thành
tựu rất cơ bản và có ý nghĩa nhiều mặt, mặc dù cũng bộc lộ không ít mặt còn hạn
chế.
1. Những thành tựu chủ yếu của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
Mặc dù đờng lối đổi mới toàn diện đợc bắt đầu thực hiện từ sau Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI năm 1986, nhng những kết quả mà nó đem lại chỉ thực
sự hiện rõ từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX.
Kể từ năm 1990, nền kinh tế Việt Nam có xu hớng tăng trởng ổn định ở mức
khá cao. Chỉ đến khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực xẩy ra vào
cuối năm 1997 thì xu hớng này tạm thời bị gián đoạn trong hai năm 1998 và
1999. Tuy nhiên, từ năm 2000 cho đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã lấy lại đà
tăng trởng với tốc độ tơng đối cao, mức tăng trởng năm sau cao hơn năm trớc và
thuộc vào hàng những nớc có nền kinh tế có tốc độ tăng trởng cao của khu vực và
thế giới.
Bảng 1: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nớc (GDP) từ năm 1990 đến 2004
(đơn vị: %)
1990 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
GDP
5,09 9,54 9,34 8,15 5,76 4,77 6,79 6,89 7,08 7,26 7,7
Nông, lâm, thuỷ sản 1,0 4,8 4,4 4,33 3,53 5,23 4,63 2,98 4,16 3,25 3,5
Công nghiệp xây

dựng
2,27 13,6 14,46 11,62 8,33 7,68 10,07 10,39 9,48 10,35 10,2
Dịch vụ 10,19 9,83 8,8 7,14 5,08 2,25 5,32 6,1 6,54 6,57 7,5
Nguồn: Niên giám thống ke 2003, NXB Thống kê-Hà Nội, 2004 tr 50.
Thời báo Kinh tế Việt Nam, ngày 30/12/2004.
Đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế là sự phát
triển của những ngành, những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Trong những
năm qua, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản duy trì đợc mức tăng trởng
8

×