Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

góp phần nghiên cứu alcaloid của cây bỏng nổ flueggea vỉrosa (roxb. ex willd.) voigt, euphorbỉceae

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.26 MB, 42 trang )

B ộ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
% %

'ỉ' % 'í' %

ijí ífí iỊí ijí iịí >Ị í ĩ Ịc

HOÀNG NGỌC MAI

GÓP PHẦN NGHIÊN cứu ALCALOID CỦA CÂY BỎNG Nổ
Flueggea vỉrosa (Roxb. ex Willd.) Voigt , Euphorbỉceae

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Được

sĩ ¡010 Á 1997 - 2002

Người hướng dẫn:
GS - TS. Phạm Thanh Kỳ
Th.s
Đỗ Quyên
Người thực hiện
Sinh viên Hoàng Ngọc Mai
Thời gian thực hiện
Từ 10/01/2001 đến 10/05,

Hà Nội, Tháng 5 năm 2002



LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp bảo vệ khoá luận tốt nghiệp, em xin bày tỏ sự kính
trọng và lòng biết ơn sâu sắc đối với sự giúp đỡ nhiệt tình,.sự quan
tâm chỉ bảo ân cần của các thầy cô hướng dẫn
GS. TS. Phạm Thanh Kỳ
Th.s Đỗ Quyên
Bên cạnh đó em cũng xin bày tỏ tình cảm trân trọng đối với
các thây cô ơ các Bộ môn đặc biệt là Bộ môn Dược liệu đã giúp đỡ,
dạy bảo em trong suốt 5 năm học; sự quan tâm chăm sóc và tạo
điều kiện của gia đình cùng sự động viên, hỗ trợ của bè bạn tronci
suốt thời gian qua.


MỤC LỤC * *

Trang
ĐẶT VẤN ĐỂ

.................................

3

1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

.................................

4


1.1

Đặc điểm thực vật

................................

4

1..2

Thành phần hoá học

................................

5

1.3

Tác dụng và sử dụntí;

................................

8

2

NGUYÊNUỆU VÀPHƯƠNGPHÁP NGHIÊN cú u

................................


II

2.1

Nguyên liệu

................................

11

2 .2

Phương pháp nghiên cứu

................................

11

3

THỰC NGHIỆM & KẾT QUẢ NGHIÊNCỨU

...................................

/2

3.1

Định lượng alcaloid


................................

12

3.1.1

Nguyên tắc

................................

12

3.1..2 Hàm lượng alcaloid trong lá Bỏng nổ

................................

13

3.1.3

Hàm lượng alcaloid trong thân Bỏng nổ

................................

75

3.1.4

Hàm lượng alcaloid trong rễ Bỏng nổ


................................

17

3.1.5

Sự biến động hàm lượng alcaloid trong lá,

................................

19

thân và rễ Bỏng nổ
3..2

Định tính alcaloid bằng sắc kí lớp mỏng

..............................

21

3.3

Chiết xuất alcaloid toàn phần trong thân

................................

23


Bỏng nổ
3.4

Phân lập alcaloid trong thân cây Bỏng nổ

................................

26

3.5

Nhận dạng alcaloid phân lập được

................................

27

4

KẾT LUẬN VÀ ĐỂ NGHỊ

32

TÀI LIỆU THAM KHẢO

.................................

33

PHỤ LỤC


.................................

34

2


ĐẶT VẤN ĐỂ

Bỏng Nổ FIĩieggea Virosa (Roxb. ex Willd.) Voigĩ, họ Thầu Dầu Euphorbỉaceae là một cây thuốc được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian ở
nước ta và nhiều nước trên thế giới. Theo một số kết quả nghiên cứu ở nước
ngoài cũng như trong nước, cây Bỏng nổ có rất nhiều tiềm năng trong việc
điều trị những bệnh có liên quan đến thần kinh trung ương và có khả năng
giải độc nhóm thuốc tác dụng lên thần kinh trung ương như nhóm thuốc
barbituric. Tác dụng này là do thành phần alcaloid có trong cây Bỏng nổ. ở
Việt Nam, đề tài nghiên cứu cây Bỏng nổ được thực hiện dưới sự hướng dẫn
của GS. TS. Phạm Thanh Kỳ. Trong khuôn khổ thực hiện đề tài khóa luận
tốt nghiệp dược sĩ đại học, chúng tôi thực hiện một phần trong những mục
tiêu nghiên cứu của đề tài.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu
(i)

Hàm lượng alcaloid trong các bộ phận khác nhau của cây Bỏng
nỗ.

(ii)

Đánh giá sự biến động hàm lượng alcaloid theo các tháng trong
năm và tìm mối liên hệ liên quan đến hàm lượng alcaloid giữa các

bộ phận khác nhau của cây, giữa các mùa trong năm và quá trình
sinh trưởng của cây Bỏng nổ.

(iii)

Chiết, tách và phân lập các alcaloiđ trong thân cây Bỏng nổ.

(iv)

Nhận dạng các chất phân lập được và xây dựng cấu trúc của
chúng.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
KẾT QUẢ NGHIÊN cứu THEO TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI

1.1 Đặc điểm thực vật chi Flueggea Willd. - Euphorbiaceae
Đặc điểm thực vật chi Flueggea Willd.
Cây bụi hay cây gỗ nhỏ, đơn tính khác gốc; phần lớn rụng lá; lá mọc
so le (mọc vòng hay hai hàng lá), cuống ngắn, có lá kèm, gân hình lông
chim, mép lá nguyên. Hoa ở nách lá, đơn độc hay mọc thành bó. Lá bắc
không rõ. Hoa đực: cuống mảnh và dài, không có đốt; đài 4-7, lợp, thường
mỏng như vảy; đĩa nhị 4-7, mảnh, đôi khi dính lại; nhị 4-7, chỉ nhị rời, bao
phấn lộ ra ngoài, mở dọc; hạt phấn gần hình cầu, 3 lỗ rãnh; nhụy lép không
phát triển hay tiêu giảm hoàn toàn, thường có 2-3 nhánh. Hoa cái: cuống
tròn hay có cạnh, không đốt; lá đài 4-7, lợp, mép nguyên hoặc có răng nhỏ;
bầu có 3 ô (hiếm khi 2 hoặc 4), mỗi ô có 2 noãn nghiêng, nhẵn, vòi nhụy

rời, chẻ đôi. Quả nang tự mở thành 3 mảnh. Mỗi ô chứa 2 hạt.
Chi Flueggea Willd. gồm 13 loài, hầu hết phân bố ở nơi có khí hậu
nhiệt đới gió mùa của đai đất thấp thuộc vùng nhiệt đới cổ, chỉ có 3 loài
phân bố ở vùng nhiệt đới mới.
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của tiến sĩ thực vật học Nguyễn Nghĩa
Thìn, chi Flueggea Willd. có ba loài F. virosa ( Roxb. ex Willd. ) Voigt,
Flueggea spirei Bei lie và Flueggea juUienii (Beille) Webster, trong đó loài
Flueggea virosa phân bố rất rộng rãi, còn loài Flueggea ịuììienii chỉ gặp ở
một vài điểm phía Nam Việt Nam và Lào.
Bỏng nổ Flueggea virosa ( Roxb. ex Willd. ) Voigt là cây bụi nhỏ, cao
1-4 m, thường xanh, nhiều khi rụng lá rõ rệt ở nơi có mùa khô kéo dài và
khắc nghiệt. Cây phân cành nhiều, nhiều cành bên ở phần dưới thân thường
rất ngắn và có phần tận cùng biến thành gai; nhiều cành ở phần trên cây
thường trơn. Cây đơn tính khác gốc. v ỏ nhẵn màu nâu sáng đến màu gỉ sất.
L á mọc so le, nhẵn, hình ô van, có kích thước thay đổi. Phiến lá dài 3,5-8.5

4


rộng 2,0 - 4,0 cm, mặl trên xanh đậm, mặt dưới xanh nhại, hệ gân phụ rõ
ràng và hơi nổi ở mặl dưới, ngọn lá nhọn, cuống lá dài 4-9 mm. Hoa đực và
hoa cái ở trên hai cây khác nhau; hoa rất nhỏ, màu vàng nhạt, dài khoảng
0,1-0,2 cm, có cuống nhỏ, mùi Ihơm, mọc Ihànlì bó ở nách lá. Hoa cái lì
hơn hoa đực. Hoa nở vào tháng 4 - 10. Q uả mọng hơi tròn, nạc, đường kính
0,5 - 0,8 cm, khi chín có màu trắng, chứa 3-4 hạt nhỏ, lất quyến rũ chim và
động vật. Mùa ra quả tháng 6 - 12.
Trên thế giới, cây Bỏng nổ Flueggea virosa ( Roxb. ex Willd. ) Voigi
là loài có phân bố rộng rãi nhấl trong số 13 loài của chi Flueggea Willd.,
gặp khắp các vùng cổ nhiệt đới, lừ Tây Phi tới nhiệt đới Cliâu Á và Châu úc.
Cây thường mọc ở rừng cây bụi. dây leo vùng biển có giỏ mùa, mọc trên

các đụn cát bổi đã ổn định hoăc sườn đá ong liên bãi biển; ở rừng cây bui
dây leo khô trên nền đất sa thạch hoặc đá lộ Ihiên trong rừng thưa; bờ thấp
của các con sông và cạnh rừng thưa trên đất pha cát. ư Việt Nam, cây đưực
gặp ở khắp các tỉnh từ Lạng Sơn đến Kiên Giang, Minh Hải và một số đáo
như Côn Đảo. Loài này thường mọc thành đám ở các mảnh đất bỏ hoang
sau canh tác. trong các trảng cây bụi xen cỏ thứ sinh, ở ven đường và nhất
là các bãi bồi ven suối vùng đồi núi có độ cao ít khi vượt quá 500 m so với
mặt biển.

1.2 Thành phẩn hóa học
Theo V. Snieckus [7] tổng kết nhổm alcaloid Securinega gồm 16 alcaloid,
chủ yếu được phân lập từ chi Securinega, Flueggea và Phyllanlhus. Securinin và
Norsecurinin là hai alcaloid chính Irontì nhổm alcaloid này.

1.2.1 Nhóm alcaloỉd kiêu Securinin
o

5


Securinin lần đầu tiên được phân lập lừ loài Sehirineqa suffructicosci
Rehder bởi nhóm nghiên cứu người Nga vào năm 1956 và cấu trúc của nỏ
được xác định vào năm 1962.
Các alcaloiđ thuộc kiểu Securinin gồm :

2R, 7S, 9S - Securinin
Công thức phân tử : C UH 15N 0 2
Khối lượng phân lử : 217,1103
Nhiệt độ nóng chảy : 141 -142 °c
UV: có Xinflx256,4 nm và XIliax 325,3 nin

(MeOH)
Nguồn gốc : Securinega spp., Phyĩlanthus
discoides Schumacher
o

Securỉno] A
Công thức phân lử : C ,,H 17N O ,
Khối lượng phân tử : 235,1208
Nhiệl độ nóng chảy : 135-136 °c
UV:

\,»x 214,4 nm (EtOH)

Nguồn gốc : Securinega suffructicosa Reìtder

2.2.2 Nhóm alcnloid kiểu Norsccurinin

o

Nhóm alcaloid kiểu Securinin thường bền vững còn nhổm alcaloid
kiểu Norsecurinin dễ bị polymc hóa, tổn lại (Vdạng tự do trong khoảng thời
gian rất ngăn, luy nhiên nhổm alcaloid này bền vữnu ở dang muối

6


hydrochloric!. Norsecurinin được phân lập lần đầu tiên hởi Iketubosin và
Mathiesen từ loài Securinega virosa tìaill. mọc ở Nigeria. Norsecurinin có
cấu trúc tương tự như Securinin. chi' khác ở vòng A mất đi một nhóm CH2
Nhóm alcaloid kiểu Norsecurinin gồm các alcaloid sau :

Norsecurinin

o

Cổng thức phân tử : C 12H u N 0 2
Khối lượng phân tử : 203,0946
Nhiệt độ nóng chảy : 36-37 °c
ƯV: có À.1Ilax 255,5 nm (ElOH)
Nguồn gốc : Semrinega virosa Baiìì.
o

D ỉliydronorsecurỉnỉn, V ỉrosine
Cổng Ihức phân tử : C ,2H ,5N 0 2
Khối lượng phân tử : 205,1103
Nhiệt độ nóng chảy : 134-135 °c
UV: có Àmilx 214,4 nin ElOH
Nguồn gốc : Sentrinega virosư tìaiìl.
4-Methoxynorsecurỉnin
Cồng thức phân tử : C ,,H I5NOj
Khối lượng phân lử : 233,1052
UV: có Ằmax 256 nm (MeOH)
Nguồn gốc : PỉiylìaiUhus Iiiniri Mueìì.

Mặt khác, trong cây Bỏng nổ còn có Tallin chiếm 4,8-7,6 %. Acid hữu
cơ 10,4% và Rutin xuất hiện ỏ’ lá 1111.
Hàm lượng alcaloid thay đổi Iheo mùa. theo tài liệu 1111thì cây Bỏng
nổ ở vùng Tashkent (Liên xô cũ) có hàm lượng alcaloiil trong lá khổ là
0,58-0,84%, trong vỏ Ihân và Irong vỏ rễ là 0.4-0,6%.

7



1.3Tác dụng và sử dụng
Theo tài liệu [8, 9, 10] người thổ dân Châu ú c uống dịch sắc lá non để chữa
đau bụng. Dịch chiết dùng ngoài để chữa ngứa, mụn nhọt, phát ban. mẩn
đỏ, thủy đậu, vết thương ngoài da và bệnh hủi.
Theo tài liệu của Ân độ [9, 11] lá và dịch chiết lá làm thành bột nhão
với thuốc lá để diệt giun, sán và ấu trùng. Đồng thời dịch chiết lá cũng được
sử dụng để nhuận tràng, hạ nhiệt khi sốt và rửa vết thương.
Trong vỏ cây chứa Tanin được sử dụng để thuộc da và nhuộm thảm
đen. Vỏ cây cầm máu rất tốt dùng để chữa đi ngoài và viêm phổi. Rễ cũng
có tác dụng cầm máu, ngoài ra còn có tác dụng tẩy và xổ, cùng với lá đôi
khi dùng để điều trị bệnh hoa liễu. Dịch chiết vỏ thân đem tiêm dưới da
chuột gây chết 60%.
Quả chín có thể ăn được [1, 5, 8, 9].
Ở Liên xô đã tiến hành thí nghiệm và chỉ ra chế phẩm alcaloid
Securinin có thể thay thế chế phẩm của Strychnin và hạt mã tiền bởi nó tác
dụng kích thích thần kinh trung ương tương tự như Strychnin nhưng ít độc
hơn. Do đó alcaloid này có thể điều trị bệnh liệt ở thể không hoàn toàn mà
nguyên nhân do bệnh nhiễm khuẩn hay rối loạn tâm thần [ 11].
Thực tế ở Việt Nam cây Bỏng nổ chủ yếu sử dụng theo kinh nghiệm
dân gian như nước nấu lá, cành và rễ để tắm cho người bị ghẻ, lở thậm chí
cả người bị hủi; uống nước sắc để chữa đau bụng. Theo tài liệu của Đỗ Tất
Lợi [5] và Phạm Hoàng Hộ [1] dịch chiết cành và lá cây Bỏng nổ có tác
dụng trừ sâu, sát trùng vết thương.

KẾT QUẢ NGHIÊN cứu CÂY BỎNG Nổ ở VIỆT NAM

Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về cây Bỏng nổ chủ yếu được
thực hiện bởi nhóm nghiên cứu Phạm Thanh Kỳ, Đỗ Quyên và cộng sự [2,

3, 4, 6, 7], kết quả đã nghiên cứu được trình bày tóm tắt như sau :

8


v ề thực vật


Mô tả đặc điểm và xác định tên khoa học của cây Bỏng nổ.



Mô tả đặc điểm giải phẫu của lá, thân và rễ cũng như đặc điểm bột lá,
thân và rễ góp phần tiêu chuẩn hóa dược liệu.

Vê hóa học


Đã định tính các nhóm chất khác nhau như alcaloid, glycosid tim,
flavonoid, antraglycosid, coumarin, saponin trong các bộ phận lá,

vỏ

thân, vỏ rễ và gỗ rễ bằng phản ứng trong ống nghiệm cho thấy thành
phần chính trong Bỏng nổ là alcaloid.


Khảo sát sự biến động hàm lượng alcaloid theo các tháng trong năm của
lá và vỏ thân cây Bỏng nổ thu hái ở Hà Nội. Nhờ đó đã xác định được
thời gian thu hái dược liệu cho hàm lượng alcaloid cao nhất ở lá vào

tháng 7 và 8 (2,01-2,11%). Đối với vỏ thân, hàm lượng alcaloid biến
động không đáng kể.



Phân lập được 3 alcaloid tinh khiết từ lá cây Bỏng nổ. Căn cứ vào độ
chảy, phổ khối, phổ tử ngoại, phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt
nhân 'H, 13c và phổ nhiễu xạ tia X đã nhận dạng 3 alcaloid phân lập
được



Securinin,

Norsecurinin



dự

kiến

chất

thứ

3




Dihydroallosecurinin.
Vê tác dụng sinh học


Đã tiến hành thử độc tính cấp của Securinin, xác định được liều tối đa an
toàn là 200 mg/kg chuột nhắt trắng, liều LD50 là 237mg/kg chuột nhắt
trắng và liều tối thiểu chí tử là 300 mg/kg chuột nhắt trắng.



Securinin có tác dụng lên thần kinh trung ương. Thực nghiệm của chúng
tôi đã chứng minh cơ chế tác dụng của Securinin là ức chế nhân đỏ của
não thỏ, làm mất luồng xung phát sinh từ nhân đỏ đến ức chế nhân tiền
đình.



Đã so sánh tác dụng của Strychnin với tác dụng của Securinin lên hoạt
tính điện của tế bào thần kinh bán cầu não bộ của chim bồ câu cho thấy

9


Securinin có tác dụng hoạt hóa các tế bào thần kinh giống như
Strychnin.


Đã thử tác dụng của Securinin lên huyết áp và điện tim thỏ ở hai liều
khác nhau: liều 50 mg/kg và liều 100 mg/kg thể trọng cho thấy :
Securinin ở liều 50mg/kg thể trọng qua đường uống không ảnh

hưởng tới huyết áp cũng như hoạt động của tim thỏ (qua nhịp tim và
điện tim).
Securinin ở liều 100mg/kg thể trọng có tác dụng làm giảm
huyết áp, làm thay đổi nhịp tim và ngoại tâm thu thất. Tinh trạng này
sẽ qua trong vòng 40 - 50 phút hoặc gây tử vong (ở 15% số thỏ
nghiên cứu).

10


CHƯƠNG 2
NGUYÊN LIỆU & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
2.1 Nguyên liệu


Nguyên liệu nghiên cứu đã lấy được liêu bản có hoa và được GS. Phan
Kế Lộc xác định lên khoa học là Flueggea virosa (Roxb. ex Wiỉld.)
Voigt - Euphorbiaceae, họ Thầu dầu.



Nguyên liệu nghiên cứu được thu hái tại hai địa điểm Hà Nội và Thái
Nguyên. Tại Hà Nội, nguyên liệu được thu hái vào ngày mồng l() trong
12 tháng, từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2001 để xác định sự hiến Ihiên
hàm lượng alcaloid trong cây. Nguyên liệu thu hái tại Thái Nguyên dùng
để nghiên cứu thành phần và cấu trúc hỏa học nhóm chấl alcaloitl.
Nguyên liệu được sấy khô trong tủ sấy ở 50 - 60°c, sau đó được nuhiền
thành bột bằng thuyền tán và bảo quản ở nơi khô ráo.

2.2 Phương pháp nghiên cứu



Định tính các nhóm chất có trong nguyên liệu bằng các phản línu định
tính trong ống nghiệm và sắc ký lớp mỏng.



Hàm ẩm của dược liệu được xác định tại Bộ môn dược liệu, trường ĐH
Dược Hà Nội trên máy Precisa HA 60.



Định lượng alcaloid toàn phần theo phương pháp axil-bazơ



Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y sinh học.



Phân lâp alcaloid theo phương pháp sắc ký cột.



Độ chảy được đo trên máy OSI (Pháp) tại phòng nghiên cứu tổng hợp
hữu cơ - trường Đại học Dược Hà Nội.



Phổ khối đo tại viện Hoá, Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ

quốc gia, trên máy 5989B MS (HP)



Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 'H và 13c đo lại viện Hoá, Trung tâm Khoa
học lự nhiên và Cổng nghệ quốc gia, trên máy Brucker (500 H/.).

11


CHƯƠNG 3
THỰC
NGHIỆM
& KẾT QUẢ NGHIÊN cứu


3.1

Định lượng alcaloid

3.1.1 Nguyên tắc
Chiết alcaloid toàn phần bằng dung môi hữu cơ trong môi trường
kiềm. Sau đó tinh chế để thu được cắn alcaloid ở dạng bazơ và định lượng
bằng phương pháp acid bazơ với chỉ thị là metyl đỏ.

Tiến hành :
Cân chính xác 5 gam bột nguyên liệu, thấm ẩm bằng dung dịch
NHịOH 25% trong 1 giờ, sau đó cho vào túi làm bằng giấy lọc. Đặt túi vào
bình Soxhlet, chiết bằng Chloroíbrm trong 4 giờ thì kiệt alcaloid trong
nguyên liệu. Dịch chiết được cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm cho

đến khi còn khoảng 50 %, cho vào bình gạn, lắc với dung dịch HC1 0,1N
năm lần, mỗi lần 10 ml cho đến kiệt alcaloid, sau đó kiềm hóa dung dịch
này bằng NH4OH 25% đến pH = 9 - 10. Lắc hỗn hợp trên với Chloroform
khoảng 5 lần, mỗi lần 10 ml để lấy hết alcaloid. Rửa kiềm còn trong dịch
chiết Chloroíbrm bằng cách lắc với nước cất 2 lần, mỗi lần 5 ml.
Cho dịch chiết Chloroform vào bình nón, đun cách thủy tới khô. Cặn
để nguội, sau đó hòa tan với lượng chính xác 10 ml HC1 0,1N. Định lượng
acid HC1 dư bằng dung dịch NaOH 0,1N với chỉ thịmàu là methyl đỏ.

Hàm

lượng alcaloid toàn phần trong nguyên liệu được tính theo Securinin theo
công thức:
_ ( 1 0 - V )* 0 ,0 2 1 8 * 1 0 0
x
ũ
a - b

(1)

Trong đó :

- X là hàm lượng Alcaloid toàn phần trong nguyên liệu khô tuyệt đối.
- V là thể tích NaOH 0,1N dùng để trung hoà hết acid HCỈ dư.
- a là số gam dược liệu
- b là số gam nước trong dược liệu (hàm ẩm)

12



- Mỗi mẫu được định lượng 6 lần, kốl quả hàm lượng alcaloid được
tính theo công thức ( 1) và xử lý theo phương pháp thống kê.
- Với n < 30, mẫu phân phối tuân llieo phân phối Studien k = n -1 là
bậc tự do.
ta,k là hệ số phụ thuộc hạc lự do.
a = 0,05
Khoảng tin cậy tương ứng là :

V’
X - ta,k . 4 =


•—
< fim < X+ t„,k .

n
1
n
I x ,2 -------( I x , ) 2
i =1
n i=l

s- =
II -1

3.1.2.

V’
--=
VH


(2)

(3)

Hàm lượng alcaloid trong lá cây Bỏng nổ.

Hàm lưựng alcaloid toàn phẩn trong lá Bỏng nổ mỗi lần định lưựng
được tính theo công Ihứe ( 1), xử lý bàng phương pháp thống kê xác định
hàm lượng alcaloid theo công thức (2) và (3).
Kết quả hàm lượng alcaloid trong lá cây Bỏng nổ tháng 1 năm 2001
được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1 : Hàm lượng alcaloid trong 6 mẫu nguyên liệu lá Bỏng nổ
tháng ỉ năm 2001
Số lưựng
mẫu

» (g)

b (s)

(a - h) (g)

V (ml)

X (%)

1

5,00


0.735

4,265

9.6

1,30

2

5,00

0,735

4,265

9,8

1,12

3

5,00

0,735

4,265

9,8


1,12

4

5,00

0,735

4,265

9,4

1,48

5

5,03

0,739

4,291

9,5

1,21

6

5,01


0,736

4,273

9,7

1,22

13


Với số mẫu n = 6, kết quả hàm lượng alcaloid trong lá cây Bỏng nổ
đirực xử lý theo phương pháp ihống kê được trình bày ở bảng 2 .
Bảng 2 : Hàm lượng alcaloid trong lá Bỏng nổ tháng ln ă m 2001

1,19

#. —
s==
'
1a , A


S’2

S’

0,0058


0,076

0,09

X

± la , k . s,—

1,19 ± 0 ,0 9

Tính tương tự như trên, bảng 3 là kếl quả hàm lưựng alcaloid trong lá
cây Bỏng nổ thu hái ở Hà Nội từ tháng 1 đến Iháng 12/2001 tính iheo trọng
lượng khô tuyệt đối.
Bảng 3 : Hàm lượng alcaloid trong lá Bỏng nổ từ tháng 1-12 năm 2001
Hàm lượng alcaloid
Thánẹ

■V+ 1a . I< - -_


Hàm lượng alcaloid
Tháng

X ± ta , k

-y/n

1/2001

1,19 ±0,09


7/2001

0,66 ± 0,07

2/2001

1,48 ±0,04

8/2001

0,31+0,08

3/2001

0,63 ± 0,07

9/2001

1,18 ±0,06

4/2001

1,14 ±0,09

10/2001

J ,00 ± 0,07

5/2001


.1,30 ±0,05

11/2001

1,37 + 0,08

6/2001

0,78 ± 0,02

12/2001

0,82 ± 0,04

Sự hiến động hàm lượng Alcaloitl loàn phần Ironu lá cây Bỏng nổ dược
hiểu diễn ử dồ thị 1.

14


Đồ thị 1 : Sự biến động hàm lượng aìcaloid trong lá Bỏng nổ theo các tháng
Nhân x é t:
-

Nhìn chung hàm lượng alcaloid toàn phần trong lá BỎĨ12; nổ biến
động rõ rệt theo các tháng trong năm, hàm lượng alcaloid thấp nhất
là 0,31% và cao nhất là 1,48% tính theo trọng lượng khô tuyệt đối.

-


Nhìn vào đường biểu diễn sự biến động hàm lượng alcaloid của lá
cây Bỏng nổ trong 12 tháng năm 2001, chúng tôi chia làm 3 thời kỳ:
thời kỳ 1- từ tháng 5 đến tháng 8 hàm lượng alcaloid giảm rõ rệt,
đây cũng là thời kỳ cây có hoa và có quả, khi cây có quả già vào
tháng 8 là hàm lượng alcaloid xuống thấp nhất. Thời kỳ 2 từ tháng 9
đến tháng 12 hàm lượng alcaloid tăng lên và dao động nhẹ. Bất đầu
sang mùa xuân từ tháng 1 đến tháng 4 (thời kỳ 3) hàm lượng alcaloid
tăng lên rõ rệt và đạt giá trị cao nhất vào tháng 2, mùa này cây có
nhiều lá mới và bắt đầu có nụ hoa.

3.1.3

Hàm lượng alcaloid trong thân Bỏng nổ

Tương tự để xác định hàm lượng alcaloid trong thân cây Bỏng nổ
được thực hiện như mẫu nguyên liệu lá về phương pháp, tiến hành và cách
xử lý kết quả.
Kết quả hàm lượng alcaloid thân Bỏng nổ tháng l được trình bày ở
bảng 4 và bảng 5.

15


Bảng 4 : Hàm lượng alcaloỉd trong 6 mẫu nguyên liệu thân Bỏng nổ
tháng lnăm 2001
Số lượng
mẫu

a (g)


b (g)

(a - b) (g)

V (ml)

X (%)

l

5,00

0,688

4,31

9,1

0,91

2

5,00

0,688

4,31

9,0


1,01

3

5,00

0,688

4,31

9,1

0,91

4

5,01

0,689

4,32

9,1

0,91

5

5,00


0.688

4,31

9,1

0,91

6

5,00

0,688

4,31

9,1

0,91

Bảng 5 : Hàm lượng alcaloỉd thân Bỏng nổ tháng Inăm 2001
X

S’2

S'

0,93


0,0017

0,04

ra , A...ị V»

X ±

0,042

ta . k . ----vw

0,93 ± 0,042

Hàm lượng alcaloid trong thân Bỏng nổ từ tháng I đến tháng 12 năm
2001 được trình bảy ở bảng 6

Bảng 6 : Hàm lượng alcaloid thân Bỏng nổ từ tliáng ỉ -12/2001
Hàm lirựng alcaloid
Tháng

Hàm lượng alcaỉoitl
1háng

.V ±

i a . k

~ S~ —


V

+ /«

, / . ,

■yjn

V «

1/2001

0,93 ± 0,042

7/2001

0,46 ± 0,028

2/2001

0,65 ± 0,044

8/2001

0,36 ± 0,027

3/2001

0,53 ± 0,071


9/2001

0,43 ± 0,045

4/2001

0,74 ± 0,046

10/200]

0,36 ± 0,034

5/2001

0,46 ± 0,052

1 1/2001

0,40 ±0,090

6/2001

0,36 ± 0,052

12/2001

0,36 ± 0,043

Sự biến dộng hàm lưựníi alcaloid toàn phần tronẹ chân cây Bỏníỉ nổ được
biểu diễn dưới dạng đổ Iliị 2.


16


Đồ thị 2 : Sự biêh động hàm lượng aỉcaloid trong thân Bỏng nổ theo các
tháng trong năm
Nhân x é t:
-

Hàm lượng alcaloid toàn phần trong thân cây Bỏng nổ ít biến động.
Từ tháng 5 đến tháng 12 hàm lượng alcaloid dao động nhẹ và hàm
lượng alcaloid thấp < 0 ,5 % . Thời kỳ này cây có hoa, quả và rụng lá.
Sang mùa xuân từ tháng 1 đến tháng 4 hàm lượng alcaloid tăng dần
và đạt giá trị cao nhất khoảng 1%. So với hàm lượng alcaloiđ trong
lá, chúng tôi nhận thấy hàm lượng alcaloid trong thân cây vào cuối
mùa đông và đầu mùa xuân giống sự biến động hàm lượng alcaloid
trong lá, hàm lượng alcaloid tăng lên rõ rệt và đạt giá trị cao nhất vào
tháng 1.

3.1.4

Hàm lượng alcaloid trong rễ Bỏng nổ

Tương tự như mẫu nguyên liệu lá và thân, hàm lượng alcaloid trong
rễ Bỏng nổ tháng 12 năm 2001 được trình bày ở bảng 7 và bảng 8.


Bảng 7 : Hàm lượng alcaloicl trong 6 mẫu nguyên liệu rễ Bỏng nồ
tháng 12 năm 2001
Số lưựng

mẫu

a (g )

b (g )

(a - b) (g)

V (ml)

X (%)

1

5,00

0,392

4,61

9,4

0,28

2

5,00

0.392


4,61

9,4

0,28

3

5,00

0,392

4,61

9,4

0,28

4

5,00

0.392

4,61

9,4

0,28


5

5,00

0,392

4.61

9,4

0,28

6

5,01

0,392

4.61

9,3

0,33

Bảng 8 : Hàm lượng alcaloid rễ Bỏng nổ tháng 12 năm 2001
X

S'

S’


0,29

0,00042

0,02

'
t a J\#. —sỊ=


X ± ta. ỉ\ . ——


0,022

0,29 ± 0,022

Hàm lưựng alcaloid rễ Bỏng nổ của các Iháng trước đó cũng đã được
tính toán như trên. Kết quả được trình bày ở hảng 9.

Bảng 9 : Hàm lượng alcaloid rề Bỏng nổ từ tháng 1-12 năm 2001

Hàm lượng Ihực alcaloid
'1’háng

Hàm lượng thực alcaloid
1háng

X ± ta. k . - 'p-


■V± t a . Ả.

y/n

1/2001

0,84 ± 0.056

7/2001

0,47 ± 0,034

2/2001

0,63 ± 0,056

8/2001

0,58 ± 0,056

3/2001

0,73 ± 0,040

9/2001

0,60 ± 0,040

4/2001


1,19 ± 0.046

10/2001

0,40 ± 0,044

5/2001

0.99 ± 0.065

11/2001

0.44 ± 0,040

6/2001

0,51 ± 0,076

12/2001

0,29 ± 0,022

18


Sự biến động hàm lượng alcaloid toàn phần trong rễ cây Bỏng nổ
được biểu diễn ở đồ thị 3.

Đồ thị 3 : Sự biêh động hàm lượng aìcaìoid trong rễ Bỏng nổ theo

các tháng
Nhân x é t:

- Nhìn vào đồ thị chúng tôi thấy sự biến động hàm lượng alcaloid toàn
phần trong rễ Bỏng nổ cũng giống như hàm lượng alcaloid trong
thân, ít biến động trong thời gian cây có hoa và quả (khoảng từ tháng
6 đến tháng 12). Cũng giống như hàm lượng alcaloid trong lá,
alcaloid trong 1'ễ tăng lên từ đầu mùa xuân đến đầu mùa hè (từ tháng
1 đến tháng 5).
-

Như vậy tuy hàm lượng trung bình của alcaloid trong lá, thân và rễ
cây Bỏng nổ khác nhau (xấp xỉ 1%; 0,5% và 0,64% tương ứng)
nhưng sự biến động hàm lượng khá giống nhau khi chúng ta phân
tích mối liên quan theo các tháng trong năm, theo mùa và theo quá
trình sinh trưởng.

3.1.5

Sự biến động hàm lượng alcaloid trong lá, thân và rễ Bỏng nổ

Chúng tôi biểu diễn hàm lượng alcaloid trong rễ, thân và lá cây Bỏng
nổ theo các tháng năm 2001 ở biểu đồ 1.

19


□ Hàm lượng Alcaloid trong lá

HI làm lượng Alcaloid trong rễ


■ Hàm lượng Alcaloiđ trong thân

BIỂU ĐỒ 1 : SỤ BIẾN ĐỘNG HÀM LƯỢNG ALCALOID TRO
CÁC THÁNG TRONG NĂM 2001


Nhân x é t:
Biểu đồ biểu diễn hàm lượng alcaloid trong thân, 1'ễ và lá cây Bỏng nổ

theo tháng cho thấy :
0 Hàm lượng alcaloid trong rễ Bỏng nổ đạt giá trị cao nhất so với thân
và lá trong các tháng 3, 4 và tháng 8 đặc biệt vào tháng 4 (hàm lượng
1,19%). Do đó, chúng ta có thể thu hái rễ trong các tháng này để cho
hàm lượng alcaloid trong rễ cao nhất.
© Nhìn chung, hàm lượng alcaloid trong lá cây Bỏng nổ cao hơn so với
thân và rễ, đặc biệt các tháng 1, 2, 4, 5, 9, 10, 11 thì hàm lượng
alcaloid > 1%, vào tháng 2 hàm lượng alcaloid đạt giá trị cao nhất
1,48%. Vì vậy trong trường hợp cần thu hái một lượng nguyên liệu
lớn cho các nghiên cứu tiếp theo thì việc sử dụng nguyên liệu lá rất

an toàn cho việc bảo tồn và phát triển cây thuốc.
3.2.

Định tính alcaloid bằng sắc ký lớp mỏng

* Chuẩn bị bản mỏng
Bản mỏng tráng sẵn Silica gel GFi54 (Merck, Germany), cỡ 5 X 10 cm
được hoạt hoá ở 110° c trong 1 giờ.


* Chuẩn bị dịch chấm sắc kí
Cân khoảng lOg dược liệu lá, thân, rễ thấm ẩm bằng NH4OH 25%
trong 1 giờ. Dược liệu sau khi thấm ẩm được cho vào túi giấy lọc, đặt vào
bộ chiết Soxhlet và chiết bằng CHCI3 trong 3 giờ. Dịch chiết được cất thu

hồi dung môi, cắn được hoà tan vào lượng tối thiểu CHCI3 để chấm sắc kí.
* Dung môi triển khai
Hệ I CHCI3 : MeOH : NH4OH

[95 : 0,5 : 0,05]

Hệ II toluen : aceton : cồn tuyệt đối : amoniac [45 : 45 : 7 : 3]
Hệ II CHCI3 : MeOH

[ 9 :1 ]

* Hiện màu: thuốc thử DragendortY
* K ết quả : Hệ dung môi II cho khả năng tách tốt nhất vì ba bộ phận
rễ, thân và lá đều cho số vết nhiều nhất. Kết quả được trình bày ở ảnh 1 và
bảng 10.

21


Ảnh 1 : Hình ảnh bản sắc ký lớp mỏng khai triển với hệ dung môi II
(1) Dịch chiết alcaloicỉ toàn phẩn của lá /CHCI ,
(2) Dịch ehiêl alcaloid loàn phần cúa thân /CHC1,
(3) Dịch chiết alcaloid toàn phần của rễ /CHC!,
22



Bảng 10 : Kết quả định tính alcaloid trong láy thân, rễ Bỏng nổ
bằng sắc kỷ lớp mỏng

Vết

RI'
thân



RỖ

1

0,64

++++

0,64

++++

2

0,54

+++

0,54


+++

3

0,48

++

0,48

++

4

0,45

++

0,45

++

0.45

++

5

0,36


+

0,36

+++

0,36

++++

6

0,29

+

0,29

++

0,29

++

0,16

+

0.16



7

-

+++

Chu thích : ++++ : Vêl rất đâm; ++-f : Vet đftm; +-f ; Vct rõ: + ■VỐI mờ

Nhân x é j:
Thanh phân alcaloid trong lá và thân cây Bỏng nổ íỊần giỏng nhan
alcaloid trong lá cho 6 vêl và alcaloid trong thân cho 7 vết, Ironu d()
các vết alcaloid của lá đều trùng với các vết alcaloid trong thân cay
Bỏng nổ.
-

Thành phần alcaỉoid trong rễ cây Bỏng nổ chỉ có 4 vết, Irony đó VÔI
số 5 là thành phần chính trong rễ cây Bỏng nổ nhưng lại là thành
phẩn thứ yếu trong lá cây.

3.3.

Chỉêt xuât alcaloỉd toàn phầntừthân cây Bỏng nổ

100g bột thân cây Bỏng nổ được thấm ẩm hằng dung dịch NI l,OM
25%, đô yên 1-2 giờ roi cho vào tui làtn bằng giây lọc. Đãt túi nguycn liêu
vào bình Soxhlel, chiếl bằng Chloroform Irong 4 giờ Ihì kiệt alcaloiđ trong
nguyên liệu (Ihử hằng thuốc thử Mayer). Dịch chiốl được cấl (liu hồi dunoÍT'
môi dưới áp suất giảm cho đến khi còn khoảng 50% rồi cho vào hình *’<111.

lắc với dung dịch HCI 0 ,1N gạn lấy dịch acid. Dịch acid được kiềm hóa
bằng NH4OH 25% đến pH = 9-10. Lắc hỏn hựp Irên với Chloroform được
23


dịch chiết Chloroform. Cất thu hổi dung môi đến khổ thu được cắn alcalokl
toàn phần. Quá trình chiết xuất được trình bày ở sơ đổ I .
Chúng tôi đã chiết được khoảng 25 gam alcaloid toàn phần eúa ihân
cây Bỏng nổ dùng để phân lập các alcaíoỉd có Irong thân và chuẩn hị cho
thử tác dụng dược lý.

24


×