Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Nghiên cứu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần điện việt lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.17 MB, 49 trang )

Thực tập nghề nghiệp 2

1

GVHD: Hoàng Vũ Hải

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh
tế đã tạo ra những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó,
để tồn tại, phát triển và có thể khẳng định được mình thì các doanh nghiệp cần phải
xác định đúng hướng, đúng mục đích trong đầu tư và sử dụng đúng các nguồn lực.
Do vậy, các doanh nghiệp phải quản lý lao động tốt, điều đó giúp doanh nghiệp tiết
kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động góp phần tăng lợi nhuận. Số tiền thù
lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động
mà họ đóng góp cho doanh nghiệp được gọi là tiền lương, tiền lương để tái sản xuất
sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để trả tiền lương cho người lao động đúng và hợp lý, doanh nghiệp phải đảm bảo
được các yêu cầu sau: Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước; gắn với quản lý
lao động của doanh nghiệp. Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các
khoản phụ cấp, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…, các khoản này cũng góp
phần trợ giúp người lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp
khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động. Hạch toán lao động, kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến người lao động,
mà còn liên quan đến các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao
động tiền lương của Nhà nước.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán nói chung, kế toán
“Tiền lương và các khoản trích theo lương” nói riêng. Đồng thời, trong quá trình
tìm hiểu lý luận thực tiễn bản thân em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các anh
chị Phòng Kế toán và ban lãnh đạo Công Ty Cổ Phần Điện Việt Lào, được sự


hướng dẫn của cô giáo Hoàng Vũ Hải em xin đi sâu vào nghiên cứu và chọn đề tài
“Nghiên cứu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Cổ phần Điện Việt Lào” làm đề tài báo cáo thực tập của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này nhằm làm rõ giữa lý luận và thực tiễn về
tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong tháng 09
năm 2014, qua đó rút ra những ý kiến góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Điện Việt Lào.

[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

2

GVHD: Hoàng Vũ Hải

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN VIỆT LÀO
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP Điện Việt Lào
Năm 1998, Chính phủ hai nước Việt Nam và Lào ký Hiệp định hợp tác về
phát triển năng lượng điện, nhằm khai thác thế mạnh và bổ sung nguồn năng lượng
điện giữa hai nước. Trên cở sở triển khai việc thực hiện Hiệp định, thực hiện ý kiến
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam tại văn bản số 1477/TTg-QHQT ngày
11 tháng 9 năm 2002. Tháng 7/2003, Công ty cổ phần Điện Việt - Lào được thành
lập với nhiệm vụ ban đầu là đầu tư xây dựng dự án thuỷ điện Xekaman 3 tại tỉnh
Sêkông, nước bạn Lào để bán điện về Việt Nam. Ngày 12 tháng 03 năm 2003, Đại hội
đồng cổ đông Công ty đã họp và thông qua nghị quyết thành lập Công ty với số vốn
điều lệ đăng ký ban đầu là 1.080 tỷ đồng. Khi mới thành lập, Công ty bao gồm các cổ
đông sáng lập: Tổng công ty Sông Đà (60% VĐL); Tổng công ty điện lực Việt Nam

(10%VĐL); Tổng công ty XD công trình giao thông 5 (10% VĐL); Tổng công ty XD
công trình giao thông 8 (10% VĐL); Tổng công ty xây dựng Miền trung (5% VĐL);
Tổng công ty đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam (5% VĐL).
Ngày 11 tháng 07 năm 2003, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và chính thức đi vào hoạt động.
Để phù hợp với sự phát triển của đơn vị, đảm bảo thực hiện được nhiệm vụ do
Thủ tướng Chính phủ giao, Tổng công ty Sông Đà, với tư cách là cổ đông chi phối
đã trình Thủ tướng Chính phủ cho phép cơ cấu lại thành phần cổ đông và tăng vốn
điều lệ của Công ty và đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận ngày 22/3/2007,
tại văn bản số 1524/VPCP-KTTH.
Ngày 25/4/2007, tại Đại hội đồng cổ đông Công ty đã quyết nghị đổi tên Công ty từ
tên gọi CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐIỆN VIỆT LÀO thành:
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN VIỆT – LÀO
Tên giao dịch quốc tế: VIET – LAO POWER JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: VLPC
Và tăng vốn điều lệ của Công ty từ 1.080 tỷ đồng lên thành Năm ngàn ba trăm
(5.300) tỷ đồng.
Trải qua chặng đường phát triển đầu tiên của mình, với tất cả những khó khăn
và thách thức đối với một doanh nghiệp lần đầu tiên đầu tư ra nước ngoài, VLPC
đã dần khẳng định được vị thế và năng lực của mình trong môi trường đầu tư quốc
tế. Theo đánh giá gần đây nhất của Bộ Kế hoạch Đầu tư và Văn phòng Chính phủ
thì VLPC đứng đầu trong đội ngũ các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước
[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

3

GVHD: Hoàng Vũ Hải


ngoài. Tháng 01/2009, VLPC vinh dự được nhận giải thưởng "Doanh nghiệp tiêu
biểu 3 nước Việt Nam - Lào - Campuchia" .

Trong những năm qua, Công ty cổ phần điện Việt Lào đã xây dựng hoàn
thành hai công trình thủy điện lớn Xekaman3, đang thi công Xekaman1 và tòa
nhà Vientian tại CHDCND Lào.
Nguồn vốn đầu tư của Công ty được hình thành tử hai nguồn gồm: nguồn
vốn điều lệ do các cổ đông góp và nguồn gốm vay từ các tổ chức tín dụng
Hiện nay Công ty cổ phần điện Việt Lào có trụ sở chính: Tầng 9 tòa nhà
HH4, Đường Phạm Hùng – huyện Từ Liêm – Tp Hà Nội.
Điện thoại : 0438548627
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Lê Văn Tốn
Kế toán trưởng: Lý Quang Thái
2. Mục tiêu hoạt động và ngành nghề hoạt động của Công ty
2.1. Mục tiêu hoạt động của Công ty:
Trên cơ sở nội dung các Hiệp định hợp tác về kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ
thuật được ký kết theo các giai đoạn và hàng năm giữa Việt Nam và Lào; Hiệp định
hợp tác về năng lượng điện giữa hai nước, ngày 06 tháng 02 năm 2006, tại văn bản
số 207/TTg-QHQT, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã giao Bộ Công nghiệp chỉ
đạo Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Việt - Lào thực hiện nghiên cứu đầu
tư và đầu tư các dự án thuỷ điện khác tại Nam Lào như: Xekaman1, Xekaman4,
Nậm Mô, Nậm Kắn, Sê Kông3, Đăck Y Mơn và một số dự án thuỷ điện khác tại
nước Cộng hoà DCND Lào, nhằm đảm bảo mục tiêu đến 2020 Việt Nam sẽ nhập
khẩu khoảng 5.000MW công suất từ Lào, hoà vào lưới điện quốc gia Việt Nam.
2.2. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty CP điện Việt Lào:
Đầu tư xây dựng các dự án thuỷ điện, các công trình đường dây, trạm biến
thế điện; Kinh doanh điện năng; Khảo sát, thiết kế, tư vấn, xây dựng, lắp đặt các
công trình điện; Nhận thầu xây lắp các công trình công nghiệp, giao thông thuỷ
lợi, dân dụng, bưu điện, sân bay, bến cảng, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và

khu công nghiệp; Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; Thi công lắp đặt máy
móc, thiết bị, kết cấu kim loại; Buôn bán vật tư, thiết bị công nghiệp ngành,
điện, xây dựng; Đầu tư trong và ngoài nước các công trình theo hình thức xây
dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT); Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà máy
thuỷ điện Xekaman 3 tại nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào; Kinh doanh
dịch vụ khách sạn, nhà hàng và cho thuê văn phòng.

[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

4

GVHD: Hoàng Vũ Hải

3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty CP điện Việt Lào là một đơn vị tổ chức bộ máy quản lý theo hình
thức phân cấp.
Bộ máy quản lý của Công ty gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội Đồng Quản
Trị, Ban kiểm soát, Ban Tổng giám đốc, Bộ máy giúp việc gồm 4 phòng ban
chức năng đó là văn phòng, phòng kế toán tài chính và phòng kinh tế kế hoạch,
phòng kỹ thuật. Công ty còn có 3 công ty con: Công ty TNHH Điện Xekaman 3,
Công ty TNHH Toàn nhà Điện Việt Lào, Công ty TNHH Điện Xekaman 1.
Bộ máy công ty gồm:

Sơ đồ 1: Bộ máy công ty Cổ phần Điện Việt Lào
-

Đại hội đồng cổ đông: Cơ quan tối cao của các công ty cổ phần là Đại hội

đồng Cổ đông. Đại hội cổ đông là cuộc họp thường kỳ (thường là một năm)
hoặc bất thường của các cổ đông của một công ty cổ phần để:
+

Tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh qua một năm tài chính;

+

Biểu quyết về chiến lược và các kế hoạch phát triển công ty trong
những năm tới;

[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

5

GVHD: Hoàng Vũ Hải

+

Giải quyết những vấn đề quan trọng khác liên quan đến đường lối phát
triển công ty;

+

Bầu Chủ tịch hội đồng quản trị mới khi Chủ tịch hội đồng quản trị cũ
đã hết nhiệm kì.


-

Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

-

Giám đốc công ty: Là người điều hành Công ty, trực tiếp điều hành và
chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động SXKD, đời sống cán bộ
công nhân viên trong công ty từ việc huy động vốn, đảm bảo SXKD có lãi,
đảm bảo thu nhập cho công nhân đến việc quyết định phân phối thu nhập
và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.

-

Văn phòng Công ty: Tổ chức lập kế hoạch về nhân lực cho toàn Công ty,
theo dõi điều động cán bộ công nhân viên theo yêu cầu của công tác sản
xuất. Theo dõi tình hình thực hiện các chế độ chính sách của người lao
động, tổ chức công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực cho toàn
Công ty, bộ phận này gồm có 13 người.

-

Phòng Kế toán tài chính: Gồm có 9 người, xây dựng các chỉ tiêu tài chính
của công ty, theo dõi kiểm tra công tác kế toán ở đơn vị trực thuộc, tổng
hợp quyết toán tài chính toàn Công ty để báo cáo với Nhà nước. Ngoài ra
phòng kế toán còn có nhiệm vụ nghiên cứu các chế độ chính sách về tài
chính để bổ sung hoàn thiện quy chế tài chính của Công ty.


-

Phòng Kinh tế: Gồm có 8 người , có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc
quản lý các lĩnh vực sau: Công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược; Công tác
thống kê tổng hợp sản xuất; Công tác điều độ sản xuất kinh doanh; Công tác lập
dự toán; Công tác quản lý hợp đồng kinh tế; Công tác thanh quyết toán hợp đồng
kinh tế; Công tác đấu thầu; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.

-

Phòng Quản lý kỹ thuật công nghệ: Gồm có 5 người, có nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho toàn Công ty và từng đơn vị trực
thuộc, tìm hiểu thị trường, lập hồ sơ đấu thầu công trình, kiểm tra tổng hợp
doanh thu toàn Công ty.

[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

6

GVHD: Hoàng Vũ Hải

4. Đặc điểm chung về công tác kế toán tại Công ty CP Điện Việt Lào
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP Điện Việt Lào.
Công ty CP điện Việt Lào là một doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều
loại hình kinh doanh, nhiều ngành nghề kinh doanh, nhiều đơn vị thành viên cấu
thành cùng phụ thuộc về phát nhân kinh tế và địa bàn kinh doanh. Tài sản của
Công ty được hình thành từ nguồn góp vốn cổ đông.

Mặt khác , do đặc điểm sản phẩm xây lắp của Công ty các công trình, các
hạng mục công trình, có chu kỳ kinh doanh dài, hoạt động mang tính lưu động
rộng lớn và phức tạp. Vì vậy để phù hợp với các chức năng quản lý Công ty đã
áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, Công ty chỉ tổ chức một bộ
máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn kế toán ở tất cả các phần hành kế
toán. Phòng kế toán trung tâm của Công ty phải thực hiện tất cả các công tác kế
toán từ lập đến thu, nhận chứng từ ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo
chi tiết và tổng hợp của Công ty, ở các bộ phận trực thuộc, Đội có nhiệm vụ thu
thập, theo dõi, ghi chép kiểm tra các chứng từ gốc về ngày, giờ công lao động,
lượng vật liệu tiêu hao, chi phí phân xưởng...và chuyển chứng từ về phòng kế
toán Công ty, không tổ chức hạch toán riêng.
4.2. Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Kế
toán trưởng là người điều hành trực trực tiếp các nhân viên kế toán. Với mô hình
tổ chức tập trung phòng kế toán của công ty là bộ phận duy nhất thực hiện tất cả
các giai đoạn kế toán ở mọi phần hành từ khâu thu thập chứng từ đến khâu ghi
sổ chi tiết tổng hợp lên báo cáo tài chính, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo
phân tích tổng hợp
Kế toán trưởng

Phó Kế toán trưởng

Kế toán
Tổng hợp

Kế toán
Ngân hàng

Thủ quỹ


Sơ đồ 2: Tổ chức Bộ máy kế toán tại Công ty CP Điện Việt Lào
[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

7

GVHD: Hoàng Vũ Hải

Phòng kế toán tại Công ty gồm 9 người, chức năng nhiệm vụ của từng cán
bộ trong bộ máy kế toán của Công ty như sau:
+
Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán,
thống kê, thông tin kinh tế trong toàn công ty, nghiên cứu cập nhật thông tin về
tài chính, kế toán để lập và bổ sung quy chế tài chính của Công ty, tổng hợp tất
cả mọi số liệu kế toán của công ty. Thực hiện các phần hành kế toán còn lại mà
các kế toán chi tiết khác chưa đảm nhận, kiểm tra số liệu kế toán trước khi khoá
sổ, lập các bút toán khoá sổ cuối kỳ, lập các báo cáo kế toán.
+
Phó kế toán trưởng: Là người quản lý các nhân viên kế toán dưới sự chỉ
đạo của Kế toán trưởng, chịu sự phân công công việc của Kế toán trưởng.
+
Kế toán tổng hợp: Tập hợp các số liệu từ kế toán chi tiết tiến hành hạch
toán tổng hợp, lập các báo biểu kế toán, thống kê, tổng hợp theo qui định của
nhà nước và Công ty. Kiểm tra, tổng hợp báo cáo của các chi nhánh, đơn vị
thành viên, bảo đảm tính chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác phân tích tình
hình hoạt động kinh doanh toàn Công ty.
+
Kế toán ngân hàng: Chịu trách nhiệm làm việc trực tiếp với các tổ chức

tín dụng về việc vay vốn của Công ty cũng như các việc chi từ tài khoản ngân
hàng của Công ty.
+
Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thanh toán nội bộ vật tư tiền
lương, tập hợp chi phí sản xuất ở các đội quản lý đồng thời thanh quyết toán
công trình và công nợ cho các đội ( TK 136 ), theo dõi các khoản lương phải trả
cho người lao động (TK 334) và kiêm thủ quỹ. Theo dõi tình hiện có và biến
động của Tiền Mặt, Tiền gửi ngân hàng và TSCĐ (TK 111, TK311, TK 211,
TK214…);Theo dõi các khoản tạm ứng, theo dõi chi trả BHXH, theo dõi các
khoản thuế ( TK 141, TK 3383 , TK 133, TK 333).
4.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty CP Điện Việt Lào
4.3.1. Hình thức sổ sách áp dụng tại Công ty
Do phạm vi hoạt động rộng lớn và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh, toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty CP Điện Việt Lào đều áp dụng
hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”, công tác kế toán được tiến hành và thực
hiện trên máy vi tính và do Công ty giữ bản quyền.

[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

8

GVHD: Hoàng Vũ Hải

Sơ đồ 3: Phần mềm kế toán Sông Đà
Một số tính năng ưu việt của chương trình Phần mềm kế toán Songda:
+ Là chương trình áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, các sổ
sách và báo cáo kế toán được máy tự động tập hợp.

+ Songda cho phép người sử dụng nhập các chứng từ thống nhất trên
một cửa sổ “Nhập chứng từ ghi sổ” theo trình tự thời gian của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
+ Cho phép ghi 1 nợ nhiều có hoặc 1 có nhiều nợ
+ Kiểm soát phát sinh nợ, có trên 1 định khoản và buộc chúng phải cân
bằng nhằm khống chế sai sót trong quá trình cập nhật chứng từ.
+ Luôn kiểm tra số hiệu TK khi cập nhật chứng từ.
+ Quy trình kế toán chỉ cần cập nhật 1 lần dữ liệu vào máy, máy tính sẽ
xử lý và cung cấp bất kỳ 1 sổ kế toán, báo cáo tài chính nào theo yêu cầu của
người sử dụng.
+ Có thể tự động đưa sang WinWord, Excel, Lotus…các báo cáo để tiện
cho người dùng thông tin, xử lý các thông tin theo mục đích của mình.

[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

9

GVHD: Hoàng Vũ Hải

Với việc áp dụng phần mềm kế toán trên máy, công việc của kế toán trở
nên đơn giản hơn rất nhiều mà vẫn đảm bảo được độ chính xác cao của số liệu
kế toán. Đồng thời để quản lý chi tiết tiện lợi cho công tác kiểm tra, giám sát,
Songda cho phép xây dựng hệ thống danh mục mở rộng rất tiện lợi. Các danh
mục tài khoản hàng hoá, vật tư, khách hàng, hệ thống sổ sách kế toán… của Xí
nghiệp đều được cài đặt khi bắt đầu sử dụng chương trình phần mềm Songda.

Nghiệp vụ kế

toán phát sinh

Lập chứng từ
kế toán

Chứng từ kế
toán

Cập nhật chứng
từ hàng ngày

Xử lý tự động theo
chương trình đã cài đặt

Sổ kế toán tổng hợp
(Sổ NKC, sổ cái)

Sổ kế toán chi tiết

Các báo cáo chi tiết

Sơ đồ 4: Quy trình xử lý số liệu phần mềm Songda
4.3.2. Công tác kế toán, thống kê
4.3.2.1. Tổ chức công tác kế toán thống kê
- Công tác kế toán thống kê của công ty được tổ chức thống nhất toàn công
ty theo mô hình tập chung. Phòng kế toán tổng hợp là trung tập trực tiếp chịu sự
chỉ đạo của Giám đốc và quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước. Các phần
hành thuộc phòng kế toán tổng hợp phải chấp hành Luật kế toán, điều lệ tổ chức
kế toán nhà nước và các chế độ quản lý kinh tế tài chính hiện hành.
- Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12

dương lịch hàng năm.
[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

10

GVHD: Hoàng Vũ Hải

4.3.2.2. Ghi chép chứng từ ban đầu
Thực hiện chế độ ghi chép ban đầu theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006, Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002, Thông tư số
105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 của Bộ tài chính và các quy định khác của
công ty.
4.3.2.3. Sử dụng tài khoản kế toán trong bảng cân đối kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày
09/10/2002, Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 của Bộ tài chính.
Trưởng phòng kế toán tổng hợp có trách nhiệm hướng dẫn cho các cán bộ kế toán.
4.3.2.4. Tài khoản, sổ sách, báo cáo kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày
09/10/2002, Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 của Bộ tài chính
và các sổ sách chi tiết kế toán chi tiết khác đáp ứng yêu cầu quản trị doanh
nghiệp. Áp dụng một số sổ kế toán sau:
+ Sổ kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay ngân hàng.
+ Sổ theo dõi tiền tạm ứng.
+ Sổ kho vật liệu, sản phẩm, hàng hóa.
+ Sổ theo dõi công cụ, dụng cụ trong kho, xuất dùng.

+ Sổ theo dõi Tài sản của công ty.
+ Sổ chi tiết bán hàng.
+ Sổ chi tiết theo dõi thanh toán công nợ với người mua, người bán,
+ Sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Sổ theo dõi chi phí bán hàng, chi phí quản lý.
+ Sổ cái các tài khoản.
+ Các sổ kế toán khác để đáp ứng được yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
4.3.2.5. Hình thức sổ sách áp dụng tại Công ty
Công ty cổ phần giống cây trồng Hà Tây áp dụng hình thức “ Chứng từ ghi
sổ” để theo dõi tình hình kế toán của Công ty
[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

11

GVHD: Hoàng Vũ Hải

4.3.2.6. Công tác tổng hợp lập báo cáo kế toán
Phòng kế toán tổng hợp chấp hành và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
tháng, quý, 6 tháng, năm. Ngoài ra phòng kế toán tổng hợp phải lập báo cáo
quản trị theo yêu cầu của giám đốc.
4.3.2.7. Báo cáo quyết toán công ty
Báo cáo tháng xong trước 7 ngày sau, báo cáo quý xong trước 10 tháng
sau, 6 tháng và năm xong trước 15 ngày sau.
- Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy.
- Hình thức ghi sổ kế toán: “ Chứng từ ghi sổ”
4.3.2.8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Phần mềm
kế toán
(nhập chứng
từ theo các
phân hệ cụ
thể)

Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Nhập số liệu hằng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm.
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

12

GVHD: Hoàng Vũ Hải


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN VIỆT LÀO
A. Cơ sở lý luận
I. Kế toán tiền lương
1. Khái niệm
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh nghiệp
trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà họ đã cống hiến
cho doanh nghiệp.
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động. Trả lương hợp lý là đòn
bẩy kinh tế để kích thích người lao động tích cực với năng suất, chất lượng cao.
2. Các chế độ tiền lương của Nhà nước quy định
2.1. Theo tính chất lương
- Lương chính: trả cho CNV trong thời gian thực tế làm công viêc chính.
- Lương phụ: trả cho CNV trong thời gian không làm công việc chính
nhưng vẫn được hưởng lương( đi họp, đi học,…)
- Phụ cấp lương: trả cho CNV trong thời gian làm thêm giờ hoặc làm việc
trong môi trường độc hại…
2.2. Theo đối tượng trả lương:
- Tiền lương trực tiếp: trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Tiền lương chung: trả cho nhân viên quản lý, phục vụ sản xuất ở các phân
xưởng.
- Tiền lương quản lý: trả cho công nhân viên ở bộ phận quản lý.
2.3. Theo hình thức trả lương
- Lương theo thời gian:
+ Trả lương theo thời gian giản đơn: Đây là số tiền trả cho người lao động
căn cứ vào bậc lương và thời gian làm việc thực tế, không xét đến thái độ lao
động và kết quả công việc.
Lương tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián
tiếp và được quy định cho từng bậc lương cho bảng lương

Mức lương
thời gian

Mức lương tối thiểu x Hệ số lương cấp bậc
=

Số ngày làm việc theo chế độ

[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]

x

Số ngày
làm việc
thực tế


Thực tập nghề nghiệp 2

13

GVHD: Hoàng Vũ Hải

Hình thức này phù hợp với lao động gián tiếp, hoạt động không đồng nhất.
Trả lương theo hình thức này có nhiều hạn chế như là chưa gắn được tiền lương
với kết quả và chất lượng lao động.
+ Trả lương theo thời gian có thưởng: thực chất là việc kết hợp trả lương
theo thời gian và tiền thưởng khi công nhận vượt mức chỉ tiêu số lượng và chất
lượng quy định.
Mức lương = Mức lương theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng

Hình thức này vàu phản ánh trình độ thành thạo, thời gian làm việc, vừa
khuyến khích người lao động có trách nhiệm trong công việc nhưng việc xác
định lương bao nhiêu là hợp lý vẫn khó khăn.
- Lương theo sản phẩm:
Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc
đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một
đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Tiền lương sản
phẩm phải trả

=

Số lượng hoặc khối
lượng công việc

x

Đơn giá sản
phẩm hoàn thành

- Lương sản phẩm kết hợp với lương thời gian
- Lương khoán theo khối lượng công viêc
- Tiền lương sản phẩm tập thể
3. Tính lương và trợ cấp BHXH
Việc tính lương, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả người lao động thực
hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào tài liệu hạch
toán về thời gian kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động, tiền lương,
BHXH do nhà nước ban hành.
Căn cứ vào các chứng từ như Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán để tính tiền lương thời gian,

lương sản phẩm, lương ca cho người lao động.
Tiền lương được tính riêng cho từng người và tổng hợp theo từng bộ phận
lao động và phản ánh vào Bảng thanh toán tiền lương lập cho bộ phận đó.
4. Phương pháp hạch toán
TK sử dụng: TK334- “Phải trả CNV”
TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với CNV
về tiền lương, tiền thưởng, tiền trợ cấp BHXH và các khoản phải trả khác thuộc
thu nhập CNV.

[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

14

GVHD: Hoàng Vũ Hải

Nội dung và kết cấu TK 334:
- Bên Nợ: Các khoản lương, thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập CNV.
Các khoản trừ vào lương của CNV.
- Bên Có: Các khoản lương thưởng, trợ cấp BHXH và khoản khác phải trả
CNV.
+ Số dư bên Nợ: Số tiền đã trả CNV lớn hơn số tiền phải trả
+ Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác còn
phải trả cho CNV.
- Khi ứng lương cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334- Phải trả CNV
Có TK 111- Tiền mặt

- Cuối tháng, căn cứ vào Bẳng phân bố tiền tiền lương theo từng đối tượng
hạch toán, kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
- Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH, ghi sổ trợ cấp BHXH phải trả cho
người lao động trong tháng, kế toán ghi:
Nợ TK 338( 3383) BHXH
Có TK 334- Phải trả CNV
- Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH, ghi sổ trợ cấp BHXH phải trả cho
người lao động trong tháng, kế toán ghi:
Nợ TK 338- BHXH
Có TK 334- Phải trả CNV
- Căn cứ vào tỉ lệ trích trước lương nghỉ phép kế toán tiến hành trích trước
lương nghỉ phép của CNV sản xuất tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335- Chi phí trả trước

[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

15

GVHD: Hoàng Vũ Hải

- Cuối tháng tổng hợp tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNV trực

tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 335- Chi phí trả trước
Có TK334- Phải trả công nhân viên
- Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, phản ánh số thuế thu nhập của
người lao động phải nộp ngân sách(nếu có):
Nợ TK 334- Phải trả CNV
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- Phản ánh các khoản khấu trừ lương, kế toán ghi:
Nợ TK 334- Phải trả CNV
Có TK 141- Tạm ứng
Có TK 138- Phải thu khác
- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để chuẩn bị trả lương,
thưởng, trợ cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
- Thanh toán lương cho người lao động sau khi khấu trừ:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Theo chế độ hiện hành, hàng năm người lao động của doanh nghiệp được
phép nghỉ nhưng vẫn hưởng lương, trong trường hợp công nhân nghỉ phép giữa
các tháng không đều nhau để tránh đột biến giá thành sản phẩm giữa các tháng,
doanh nghiệp có thể trích trước tiền lương nghỉ phép tính vào chi phí kinh doanh
trong kì.
II. Kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ
1. Khái niệm
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm BHXH,
BHYT, KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội với
người lao động.
2. Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ

2.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người lao
động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.

[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

16

GVHD: Hoàng Vũ Hải

2.2. Quỹ bảo hiểm xã hôi ( BHXH)
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
quỹ lương cơ bản và các khoản lao động trợ cấp phát sinh.
Theo quy định về đóng bảo hiểm xã hội, từ ngày 01/1/2014 tỷ lệ trích BHXH là
26% trong đó 18% đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ, 8% còn lại do người lao động đóng góp và được
tính trừ vào thu nhập của họ.
2.3. Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh,
viện phí… trong thời gian ốm đau, sinh đẻ..
Tỷ lệ trích BHYT từ ngày 01/1/2014 là 4,5% trong đó 3% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động và 1,5% trừ vào thu nhập của
người lao động
2.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN)
Quỹ BHTN được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng
số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh
trong tháng.

Theo quy định về đóng bảo hiểm thất nghiệp, từ ngày 01/1/2014tỷ lệ trích
BHTN là 2% trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp còn 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
2.5. Kinh phí công đoàn ( KPCĐ)
Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%. Số KPCĐ doanh nghiệp
trích được một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để
lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
3. Phương pháp hạch toán
TK sử dụng TK 338 “ Phải trả phải nộp khác”
TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải
nộp khác giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, giữa doanh nghiệp với
các cá nhân bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp.
Nội dung kết cấu tài khoản 338:
- Bên Nợ: + Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp
+ Các khoản trợ cấp BHXH, phải trả cho CNV trong kỳ
+ Các khoản đã chi về KPCĐ
- Bên có: + Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
+ Nhận kinh phí về thanh toán trợ cấp BHXH cho CNV

[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

17

GVHD: Hoàng Vũ Hải

- Số dư bên Nợ: Số tiền cho trợ cấp BHXH lớn hơn số kinh phí được cấp,
chưa được cấp bổ sung.

- Số dư bên Có: BHXH, BHYT, KPCĐ lớn hơn chưa nộp, chưa chi trả vào
cuối kỳ.
Căn cứ vào bảng thanh toán tính và ghi sổ trích BHXH, BHYT, KPCĐ do
người sử dụng lao động đóng góp.
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác.
- Đồng thời ghi sổ BHXH, BHYT do người lao động đóng góp (7,5%) kế
toán ghi:
Nợ TK 334- Phải trả CNV
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
- Khi nộp trích BHXH cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
- Khi mua BHXH, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3384)- Phải trả phải nộp khác
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
- Khi nộp KPCĐ theo quy định cho liên đoàn lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3382)- Phải trả phải nộp khác
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
- Khi nhận kinh phí do cơ quan BHXH cấp theo dự toán để trả trợ cấp
BHXH, kế toán ghi:
Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 338 ( 3382)- Phải trả phải nộp khác
- Căn cứ vào các chứng từ liên quan tới sử dụng quỹ KPCĐ tại doanh
nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3382)- Phải trả phải nộp khác
Có TK 111, 112- Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng


[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

18

GVHD: Hoàng Vũ Hải

B. Thực trạng công tác trả lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
I. Hạch toán lao động ở Công ty cổ phần Điện Việt Lào
1. Phân loại lao động ở Công ty
Hiện nay Công ty cổ phần Điện Việt Lào gồm hai lực lượng chính đấy là
lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
- Lao động trực tiếp: công nhân thi công công trình
- Lao động gián tiếp:
+ Quản lý: Giám đốc, Phó giám đốc, đội trưởng các xưởng
+ Phục vụ: gồm các nhân viên và bộ phận có tính chất phục vụ như:
nhân viên kế toán, thủ kho, nhân viên kỹ thuật...
2. Hạch toán thời gian lao động
Công ty cổ phần giống cây trồng Hà Tây làm việc theo các giờ sau:
- Buổi sáng: thời gian bắt đầu từ 8h- 11h30p
- Buổi chiều: thời gian bắt đầu từ 13h- 17h
Số ngày làm việc theo chế độ tháng Công ty quy định là 22 ngày.
Chứng từ kế toán sử dụng trong công ty bao gồm:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
3. Hạch toán kết quả lao động

Để hạch toán được thời gian lao động, Công ty sử dụng “Bảng chấm công”
để ghi chép, theo dõi thời gian lao động trong tháng của cán bộ công nhân viên.
- Đối với các phòng ban thì công ty căn cứ vào “Bảng chấm công”, mức độ
thời gian làm việc và khối lượng công việc để hạch toán.
II. Cách tính lương và các khoản trích theo lương
1. Phương pháp tính lương
1.1. Tiền lương tháng trả cho người lao động
Tiền lương tháng trả cho người lao động là Lương khoán theo các chức
danh, vị trí công việc đảm nhận trên cơ sở định biên nhận sự, chức năng nhiệm
vụ các phòng ban của Công ty. Tiền lương khoán đã tính bao gồm các khoản mà
người lao động tự chi trả như: BHXH, XHYT, BHTN, thuế thu nhập cá nhân,
thời gian làm thêm giờ và làm đêm. Cụ thể, tiền lương tháng của người lao động
được tính như sau:

Ltháng = Lkh x (ni / nt) x HKV x K – Ltn

[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

19

GVHD: Hoàng Vũ Hải

Trong đó:
- Ltháng : Lương người lao động được trả theo tháng
- Lkh : Mức lương khoán theo chức danh, vị trí, trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, mức độ hoàn thành nhiệm vụ và ý thức kỷ luật của mỗi người

lao động… được quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo.
- ni: Số ngày công thực tế trong tháng
- nt: Ngày công định mức. nt = 22 ngày công/tháng.
- HKV: Hệ số khu vực, trong đó:
+ CBCNV làm việc tại Việt Nam được hưởng hệ số khu vực là 1,0;
tại Viêng Chăn là 1,3 và tại công trường là 1,5.
+ Hệ số khu vực (H) áp dụng trong trường hợp CBCNV làm việc
hoặc đi công tác dài hạn (từ 30 ngày trở lên kể cả ngày thứ bảy, chủ
nhật) tại khu vực nói trên.
- K: Hệ số hoàn thành nhiệm vụ của từng phòng ban, được thực hiện

trên mức độ thực hiện, hoàn thành kế hoạch tháng của các phòng ban.
- Ltn: Các khoản người lao động phải trích nộp theo quy định của Nhà
nước như BHXH, BHYT, BHTN, thuế thu nhập cá nhân…nếu có.
1.2. Cách tính lương đối với trường hợp trong tháng người lao động được
nghỉ theo quy định
Các ngày nghỉ theo chế độ của Nhà Nước (lễ, tết, nghỉ phép…) và các ngày
nghỉ theo quy định tại Điều 24 của Thỏa ước lao động tập thể, người lao động
được hưởng thêm lương thời gian như sau:

LN = LCB x LTT x (no / nt)– Ltn
Trong đó:
- LN : Lương thời gian được hưởng trong các ngày nghỉ theo quy định

của Nhà nước.
- LCB : Hệ số lương cấp bậc, chức vụ theo bảng lương của Công ty.
- LTT: Lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ.
- no: Số ngày nghỉ theo quy định của Nhà nước và các ngày nghỉ theo
quy định tại Điều 24 của Thỏa ước lao động tập thể.


công thực tế trong tháng
- nt: Ngày công định mức. nt = 22 ngày công/tháng.
- Ltn: Các khoản người lao động phải trích nộp theo quy định của Nhà
nước như BHXH, BHYT, BHTN, thuế thu nhập cá nhân…nếu có.
[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

20

GVHD: Hoàng Vũ Hải

1.3. Cách tính lương đối với trường hợp trong tháng người lao động làm
thêm vào ngày nghỉ

- Người lao động trực hoặc làm thêm vào các ngày nghỉ theo quy định
phải do lãnh đạo phòng đề nghị bằng văn bản và được Tổng giám đốc chấp
thuận.
- Người lao động làm thêm vào các ngày nghỉ theo quy định trên được
hưởng lương làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật lao động. Tiền lương
làm căn cứ trả lương làm thêm giờ là lương khoán theo chức danh, vị trí
người lao động đáng được hưởng. Cụ thể:
+ Làm vào ngày nghỉ hàng tuần (thứ bảy, chủ nhật) = 200% x (L tháng /nt)
x Số ngày làm thêm
+ Làm vào ngày nghỉ lễ, ngày Tết = 300% x (L tháng/nt) x Số ngày làm
thêm
2. Phương pháp tính các khoản trích theo lương tại Công ty
Năm 2014 Công ty áp dụng tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
theo quy định là 34,5%.

- Chế độ thanh toán BHXH của Công ty: Công ty thực hiện đúng theo chế
độ hiện hành Nhà nước quy định như trong trường hợp nghỉ việc vì ốm đau, thai
sản, tai nạn… có xác nhận của cơ quan y tế.
- Chế độ tiền thưởng:
+ Thưởng lễ 30/4; 1/5; 2/9; 1/1: Số tiền thưởng tùy thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Thưởng tết âm lịch: Căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh cuối năm.
Ví dụ: Để tính lương và các khoản trích theo lương tháng 9/2014 tại Công ty
Cổ phần Điện Việt Lào: Trước hết, các phòng ban chấm công cán bộ công nhân
viên của phòng (Bảng 1 đến bảng bảng 4). Sau đó, Công ty tổ chức các lãnh
đạo để họp lương thông qua đó đánh giá kết quả thực hiện trong tháng để xếp
mức hoàn thành kế hoạch được giao của từng phòng đưa ra hệ số K để tính
lương (bảng 5), dựa vào đó hội đồng lương đưa ra mức và bậc lương cho từng
cá nhân (bảng 6), tiếp theo là tính lương và các khoản trích theo lương cho
CBCNV (bảng 7 đến bảng 11), sau đó đưa ra bảng tổng hợp tiền lương tháng 9
(bảng 12). Sau khi có bảng tổng hợp tiền lương, thủ quỹ sẽ lập phiếu chi (bảng
13) để chi lương và đồng thời hạch toán vào tài khoản (bảng 14) như sau:

[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

GVHD: Hoàng Vũ Hải
21
Bảng 1. Bảng chấm công phòng tài chính kế toán

[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]



Thực tập nghề nghiệp 2

GVHD: Hoàng Vũ Hải
22
Bảng 2. Bảng chấm công văn phòng

[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

23

GVHD: Hoàng Vũ Hải

Bảng 3. Bảng chấm công phòng QLKTCN

[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

GVHD: Hoàng Vũ Hải
24
Bảng 4. Bảng chấm công phòng kinh tế

[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]


Thực tập nghề nghiệp 2

25
Hoàng Vũ Hải
Bảng 5. Bảng tổng hợp mức lương CBCNV

[SVTT:Nguyễn Thị Phúc][Trang 1] [MSV: 1154041718]

GVHD:


×