Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.42 KB, 14 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A Phần Mở Đầu
Sau 30 năm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nớc. Nớc ta bớc vào
phát triển kinh tế, xây dựng đất nớc tiến lên Chủ nghĩa xã hội. Nền kinh tế của
ta đã có nhiều thay đổi, từ nền kinh tế quan liêu bao cấp, bớc sang nền kinh tế
thị trờng, đó là cả một quá trình khó khăn và đầy thử thách đối với đất nớc ta.
Song dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, chúng ta đã đạt đợc những thành
tựu quan trọng cả về kinh tế cũng nh chính trị, đa nớc ta phát triển ổn định, hội
nhập cùng thế giới. Trên thế giới, tại các nớc phát triển thì thuế thu nhập cá
nhân đợc áp dụng cho những ngời có thu nhập cao đợc ban hành từ lâu và đóng
góp rất nhiều cho ngân sách nhà nớc. Tại Việt Nam loại thuế này mới đợc ban
hành và áp dụng từ năm 1991. Nhng sau 15 năm đi vào thực hiện, thuế thu
nhập cá nhân tại Việt Nam vẫn cha phát huy đợc tác dụng và còn rất nhiều hạn
chế.
Em nhận thấy rằng thuế thu nhập cá nhân là một vấn đề hết sức gần gũi
với mình và tất cả mọi ngời. Nhng hiện nay nó còn cha đợc phổ biến và cha đ-
ợc tất cả mọi ngời thực hiện, đó là một bất công cho xã hội. Vì vậy em đã chọn
đề tài : Thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam để nghiên cứu kĩ hơn về nó,
tìm ra những nguyên nhân còn tồn tại và hớng giải quyết để cho thuế thu nhập
cá nhân sớm đi vào cuộc sống.
Đại học Quản Lý Kinh Doanh
B-Phần thân
I- Những vấn đề chung về thuế.
1. Khái niệm và phân loại thuế.
a, khái niệm về thuế:
Thuế là một hình thức huy động nguồn tài chính cho Nhà nớc đã có từ lâu
đời. Thuế là một biện pháp động viên bắt buộc nhằm tạo thu nhập cho nhà nớc,
nó thuộc phạm trù phân phối lại các nguồn tài chính giữa Nhà nớc với các chủ
thể kinh tế.
Đặc điểm của thuế:
Thuế là một hình thức động viên hành chính mang tính bắt buộc của nhà


nớc, đợc thiết lập trên nguyên tắc luật định, gắn với quyền lợi của Nhà nớc do
hởng những dịch vụ mà Nhà nớc cung cấp.
Thuế là hình thức phân phối lại do các pháp nhân và thể nhân đóng góp
cho Nhà nớc.
b, Phân loại thuế:
Dựa vào phơng thức chuyển giao gánh nặng của thuế:
Là việc xác định ai là ngời nộp thuế và ai là ngời thực sự phải chịu thuế.
Thuế đợc chia thành hai loại thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế trực thu là loại thuế mà ngời nộp thuế và ngời chịu thuế là một. Thuế
trực thu đánh trực tiếp vào ngời nộp thuế, tức là ngời có thu nhập chịu thuế.
Thuế gián thu là loại thuế mà ngời nộp thuế và ngời thực sự chịu thuế
không đồng nhất. Thuế gián thu có sự chuyển giao gánh nặng nộp thuế từ ngời
sang các đối tợng khác qua cơ chế giá cả, là loại thuế đánh vào ngời tiêu dùng
thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ.
Dựa vào cơ sở đánh thuế:
- 2 -
Đại học Quản Lý Kinh Doanh
Cơ sở đánh thuế nghĩa là thuế đánh trên cái gì? Đối tợng đánh thuế là gì?
Theo tiêu thức này thuế đợc chia thành ba loại: thuế thu nhập, thuế tiêu dùng
và thuế tài sản.
Thuế thu nhập là loại thuế đánh trên thu nhập của ngời nộp thuế gồm:
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế TNCN.Thuế TNCN là loại thuế trực thu
đánh vào các cá nhân có thu nhập cao.
Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào hàng hoá và dịch vụ mà ngời tiêu
dùng sẽ phải trả.
Thuế tài sản là loại thuế đánh vào tài sản có giá trị lớn.
2.Vai trò của thuế:
Vai trò quan trọng đầu tiên của thuế là tạo ra thu nhập cho nhà nớc. Thuế
là nguồn thu chủ yếu của Nhà nớc, giúp Nhà nớc tồn tại và làm tốt chức năng
của mình.

Thuế không chỉ làm tăng thu nhập cho Nhà nớc, mà nếu thu thuế hợp lý
còn kích thích tăng trởng và điều chỉnh thu nhập của dân c vì thuế giúp chuyển
bớt một phần từ các tầng lớp giàu có sang tầng lớp những ngời nghèo, thông
qua các chính sách xã hội áp dụng những mức thuế suất khác nhau.
Thuế còn thể hiện nghĩa vụ của các pháp nhân, thể nhân đối với xã hội.
II- Thuế TNCN ở Việt Nam
1. Sự ra đời và phát triển thuế TNCN ở Việt Nam
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đợc áp dụng từ lâu trên thế giới.
Mục tiêu của loại thuế này nhằm phân phối lại thu nhập quốc dân, thực hiện
công bằng xã hội, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc. ở các nớc phát triển
do thu nhập của ngời dân cao nên nguồn thu từ loại thuế này chiếm một tỷ lệ
đáng kể trong tổng thu ngân sách nhà nớc. Tại Việt Nam, pháp lệnh về thuế
TNCN đối với những ngời có thu nhập cao đợc chính thức ban hành và áp dụng
từ tháng 4/ 1991. Cho đến nay thuế TNCN đã đợc sửa đổi và bổ sung 4 lần, nh-
ng nay vẫn cha phát huy đợc hết tác dụng của nó và đã bộc lộ một số hạn chế.
- 3 -
Đại học Quản Lý Kinh Doanh
2. Thuế TNCN ở Việt Nam
a, Đối tợng chịu thuế:
Đây là loại thuế đánh vào thu nhập của từng cá nhân có thu nhập cao từ
những nguồn thu nh: tiền lơng, tiền công và các khoản thu nhập khác.
Đối tợng nộp thuế là công dân Việt Nam ở trong nớc hoặc đi công tác, lao
động ở nớc ngoài hoặc ngời nớc ngoài làm việc tại Việt Nam có mức thu nhập
đến mức phải chịu thuế.
b, Thu nhập chịu thuế:
Đối tợng tính thuế TNCN là thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế gồm
hai loại thu nhập thờng xuyên và thu nhập không thờng xuyên.
Thu nhập thờng xuyên:
Là các khoản thu nhập có tính lặp đi lặp lại và ổn định bao gồm:
Các khoản thu nhập dới hình thức tiền lơng, tiền công, tiền thù lao bao

gồm cả tiền làm thêm giờ, lơng ca ba, lơng tháng thứ mời ba, tiền trợ cấp thay
lơng nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội.
Các khoản tiền thởng tháng, quý, năm từ tất cả các nguồn, d ới các hình
thức.
Các khoản thu nhập ổn định của cá nhân do tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, các loại không thuộc đối tợng nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp nh: thiết kế, kiến trúc, dạy học, luyện thi
Đối với thu nhập thờng xuyên, đối tợng tính thuế là thu nhập bình quân
tháng. Tất cả những ngời Việt Nam có thu nhâp bình quân tháng trên 3 triệu
đồng, ngời nớc ngoài lam việc tại Việt Nam và ngời Việt Nam làm việc ở nớc
ngoài có thu nhập bình quân tháng trên 8 triệu đồng thì phải chịu thuế.
Thu nhập không thờng xuyên:
Thu nhập không thờng xuyên là các khoản thu không ổn định, đột xuất bao
gồm:
Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật do tổ chức, cá nhân từ nớc
ngoài gửi về cho cá nhân ở Việt Nam dới các hình thức.
- 4 -
Đại học Quản Lý Kinh Doanh
Thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng
Thu nhập về tiền bản quyền các tác phẩm văn học, nghệ thuật
Thu nhập về thiết kế xây dựng, thiết kế kĩ thuật công nghiệp và các dịch vụ
khác nh: t vấn, dịch vụ môi giới, thu nhập từ khuyến mại và hoa hồng môi giới.
Thu nhập từ các hoạt động khoa học: hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học

Thu nhập từ trúng xổ số do Nhà nớc phat hành và các hình thức xổ số
khuyến mãi.
c, Mức thuế suất:
Đối với thu nhập thờng xuyên
Đối với công dân Việt Nam. Đối với ngời nớc ngoài tại Việt Nam
và ngời VN tại nớc ngoài



Đối với thu nhập không thờng xuyên:
Bậc Thu nhập phát sinh một lần Thuế suất(%)
1 Đến 2 triệu đồng 0
2 Trên 2 đến 4 triệu đồng 5
3 Trên 4 đến 10 triệu đồng 10
4 Trên 10 đến 20 triệu đồng 15
- 5 -
Bậc Thu nhập binh quân
tháng/ngời
Thuế
suất (%)
1 Đến 8 triệu 0
2 Trên 8 đến 20 triệu 10
3 Trên 20đến 50 triệu 20
4 Trên 50đến 80 triệu 30
5 Trên 80đến120triệu 40
6 Trên 120 triệu 50
Bậc Thu nhập bình quân
tháng/ngời
Thuế
suất(%)
1 3 triệu 0
2 Trên 3 đến 6 triệu 10
3 Trên 6 đến 9 triệu 20
4 Trên 9 đến 12 triệu 30
5 Trên 12đến 15 triệu 40
6 Trên 15 triệu 50

×