1
LỜI NĨI ĐẦU
Từ khi xuất hiện nền kinh tế hàng hố giản đơn cho tới ngày nay mục tiêu
lớn nhất mà con người đặt ra đó là sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Phạm trù
này trong từng thời kỳ của nền kinh tế đều có những biểu hiện khác nhau và đã
đạt được một số thành tựu nhất định. Các thành tựu đó dù nhỏ bé hay lớn lao
đều nhằm mục đích phục vụ cho sự tăng trưởng khơng ngừng và sự phát triển
bền vững của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam hiện nay, tăng trưởng kinh tế và điều kiện đảm bảo tăng
trưởng cao và bền vững đang là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước ta.
Xoay quanh vấn đề này có nhiều ý kiến khác nhau về tốc độ, các điều kiện và xử
lý các mối quan hệ đảm bảo tốc độ, các điều kiện và xử lý các mối quan hệ đảm
bảo tốc độ tăng trưởng cao và phát triển bền vững. Trong hội thảo "Hồn thiện
chính sách và cơ chế quản lý kinh tế trong giai đoạn mới" của chương trình
Khoa học cơng nghệ cấp nhà nước "Đổi mới và hồn thiện các chính sách kinh
tế và cơ chế quản lý kinh tế" mã số KX03 tổ chức vào tháng 7 - 1995 cho thấy
nhiều ý kiến xoay quanh vấn đề này cần được tiếp tục trao đổi và làm sáng tỏ.
Nhiều ý kiến đã nhấn mạnh vai trò nhân tố nguồn lực và hệ thống quản lý
trong tăng trưởng kinh tế hiện đại. Dựa vào kinh nghiệm của nhiều nước trong
khu vực và trên thế giới, các ý kiến đó đã đề xuất tới việc giáo dục con người,
nâng cao trình độ dân trí, đào tạo chun mơn nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ
quản lý kinh tế nói chung và đội ngũ kế tốn viên, kiểm tốn viên nói riêng là
cực kỳ quan trọng.
Thực tế các nước phát triển đã chứng minh, nếu việc đào tạo và tổ chức
hoạt động của đội ngũ kế tốn viên, kiểm tốn viên tốt có thể thúc đẩy nền kinh
tế phát triển mạnh với tốc độ và đạt tới bền vững. Nhưng ngược lại, ở các nước
chậm phát triển, do chưa nhận thức được vai trò của bộ phận kế tốn - kiểm tốn
nên nền kinh tế dễ rơi vào sự trì trệ, khủng hoảng hoặc lạm phát kéo dài dẫn tới
sự suy thối nặng nề.
Vì vậy trong tiến trình phát triển kinh tế, sự ra đời của 92 tổ chức kinh tế
lớn của nhà nước, tập đồn kinh doanh theo mơ hình tổng cơng ty được thành
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
lập theo quyết định số 90/91 - TTG là rất cần thiết. Như vậy việc tổ chức và hoạt
động của kế tốn, kiểm tốn là cần thiết cho tổng cơng ty này và sẽ lớn mạnh
cùng với sự phát triển của tổng cơng ty và sự tăng trưởng bền vững của nền kinh
tế nước nhà.
Trong phạm vi của bài viết này vì điều kiện thời gian cũng như điều kiện
vật chất khơng cho phép. Chúng em xin đi sâu phân tích.
- Sự tác động của việc đào tạo kế tốn kiểm tốn tới sự tăng trưởng và
phát triển bền vững của nền kinh tế là một đề tài rộng lớn, phải được nghiên cứu
qua nhiều thời kỳ, trên nhiều khía cạnh khác nhau. Trong phạm vi bài viết này
chúng em xin đi sâu nghiên cứu vai trò của việc đào tạo kiểm tốn nhà nước đến
việc tăng trưởng bền vững nền kinh tế. Từ đó tìm ra những giải pháp thiết thực
nhất và vận dụng vào thực tế một cách nhuần nhuyễn tạo ra hiệu quả.
Để hồn thành bài viết của mình, chúng em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình
của thầy, cơ giáo. Tuy nhiên do điều kiện còn hạn chế về thời gian cũng như
trình độ, chúng em còn nhiều thiếu sót trong bài viết của mình. Rất mong các
bạn, thầy cơ đưa ra ý kiến và giúp đỡ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
NỘI DUNG
PHẦN I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ "TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG
VỚI VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO KIỂM TỐN VIÊN NHÀ NƯỚC
Thế kỷ 21 là thế kỷ của giao lưu văn hố tồn cầu "bất kỳ nền kinh tế nào
muốn cất cánh đều phải phát huy nội lực nội lực mới là động lực chính của sự
phát triển, khơng gì bền vững và có thể thay thế được việc huy động các nguồn
tài ngun quốc gia vào lao động sản xuất trong các lĩnh vực. Đó là con đường
phát triển duy nhất bền vững và cân đối. Nó đòi hỏi sự phát triển phải thơng qua:
Tiết kiệm, kiểm sốt tài chính chặt chẽ, đầu tư nội địa và khơng được coi nhẹ thị
trường trong nước.
Hiện nay theo ý kiến của một số chun gia kinh tế thì Việt Nam ở vào vị
thế có sức hấp dẫn kém nhất trong khu vực. Trong những năm gần đây Đảng và
Nhà nước ta đang khơng ngừng đưa ra mọi biện pháp để xây dưựg một mơ hình
phát triển kinh tế Việt Nam đảm bảo sự tăng trưởng bền vững.
Về khái niệm: Tăng trưởng là tăng mức tổng sản phẩm trong nước tính
theo đầu người, thực chất cũng là tăng sức sản xuất của tồn bộ nền kinh tế quốc
dân. Vì tăng trưởng là tăng mức đầu ra GNP cho nên có thể nói mức tăng trưởng
được quyết định bởi các nhân tố đầu vào. Đối với nước ta hai nguồn lực được
coi là chủ yếu và quan trọng nhất là vật chất và con người. Trong phạm vi bài
viết này chúng em chỉ xin đề cập đến nhân tố con người sâu hơn là đội ngũ cán
bộ quản lý trong đó có lực lượng kiểm tốn viên nhà nước.
Về mơ hình: Tăng trưởng bền vững đảm bảo sự cân đối giữa cơng nghiệp
- nơng nghiệp - dịch vụ. Mà trong đó lấy nơng nghiệp làm nền móng thúc đẩy
cơng nghiệp và dịch vụ. Tăng trưởng kinh tế phải giải quyết được các vấn đề xã
hội như: lao động việc làm, y tế, giáo dục...
I. Dự báo tốc độ tăng trưởng và những điều kiện cần cho tăng trưởng của
Việt Nam đến năm 2010.
Chuyển mình cùng thế giới bước vào thiên niên kỷ mới, nền kinh tế nước
ta đang đứng trước những thách thức lớn lao và sự lựa chọn hết sức khó khăn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
Hiện nay qua phân tích kết quả tăng trưởng, nhiều nhà nghiên cứu đã xem xét
dưới giác độ cả q trình phát triển nhưng cũng có tác giả phân chia giai đoạn
86 - 90 và 91 - 95. Giai đoạn 86 - 90 là thời kỳ mở đầu cho q trình đổi mới
tồn diện, giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng chưa cao và thiếu ổn định vững
chắc. Giai đoạn 91 - 95 là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao và
khá ổn định. Tuy nhiên tới giai đoạn 96 - 2000 do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực Đơng Nam á nền kinh tế nước ta lại có xu
hướng đi xuống. Biểu hiện ở chỉ số GDP và GNP giảm, lạm phát gia tăng. Sự
phát triển chưa đủ bền vững khủng hoảng cục bộ khủng hoảng tiềm ẩn trên một
số lĩnh vực còn nặng và đang rình rập chuyển thành khủng hoảng kịch phát. Do
đó cần có những chính sách và biện pháp để tạo ra những nguồn lực tăng trưởng
bền vững trong những năm đầu thập kỷ 21. Dự kiến từ năm 2000 - 2020 nước ta
sẽ hồn thành CNH - HĐH. Khi đó nền kinh tế sẽ đi vào ổn định tăng trưởng với
tốc độ cao.
Các điều kiện quyết tăng trưởng cao và bền vững: Về mặt ý kiến nói
chung 3 yếu tố cơ bản cho mọi mơ hình tăng trưởng là: Lao động, đầu tư và
cơng nghệ. Trong giai đoạn đầu cơng nghiệp hố, bên cạnh sự coi trọng đung
mức nhân tố khoa học kỹ thuật và con người thì đa số các nước có tốc độ tăng
trưởng cao đều coi yếu tố đầu tư (vốn) là quyết định. Tuy nhiên, các yếu tố đề
xuất ra còn ở mức khác nhau. Có ý kiến cho rằng tổng mức đầu tư cho giai đoạn
96 - 2000 cần ít nhất 65 tỷ USD. Cũng có phương án tính tốn trong giai đoạn
96 - 2000 nước ta cần 45 - 50 tỷ USD chiếm 29 - 31% GDP. Vậy quy mơ đầu tư
và tỷ lệ đầu tư so với GDP từ nay tới năm 2010 phải ở mức nào?
Về cơ cấu nguồn vốn có những tính tốn cụ thể như nguồn huy động
trong nước chiếm 18 - 20% GDP, còn đầu tư nước ngồi chiếm 10 - 12% GDP.
Thực tế đến nay, việc huy động vốn trong dân là rất khó khăn mới chỉ đạt
khoảng 1/2. Vậy Nhà nước cần đề ra những chính sách và biện pháp gì để có thể
khai thác nguồn vốn trong nước nói chung và trong dân nói riêng.
Về nhân tố con người, vấn đề đặt ra là trình độ cách tổ chức sắp xếp
nguồn lao động hiện nay. Đội ngũ cơng nhân Việt Nam đa phần có trình độ rất
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
thấp chưa đủ để tiếp thu trình độ khoa học tiến bộ. Đội ngũ trí thức vẫn còn q
ít ỏi. Ngồi ra bộ phận cán bộ quản lý kinh tế nhiều nơi chưa được đào tạo chính
quy đặc biệt là đội ngũ kế tốn viên kiểm tốn viên.
Thậm chí nhiều cán bộ còn lạm dụng chức quyền dẫn tới quan liêu cửa
quyền làm ăn phạm pháp ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế như EFCO - Minh
Phụng.
Nhân tố cơng nghệ cho q trình tăng trưởng cao và bền vững đang được
các nhà kinh tế quan tâm. Tuy nhiên việc xây dựng một chiến lược nghiên cứu
khoa học cơng nghệ như thế nào phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta trong
bối cảnh hồ nhập vào cộng đồng quốc tế và cạnh tranh quốc tế vẫn là vấn đề
cần được làm sáng tỏ.
II. Mối quan hệ giữa tăng trưởng bền vững đối với vấn đề đào tạo cán bộ
KTNN.
Tăng trưởng bền
vững
Vốn đầu tư Con người
Ti ngun Ti ngun
Cơng nghệ
Người
lao động
Cán bộ
quản lý
Trí thức
kỹ sư
Giám
đốc
Hội
đồng
quản
trị
Hội
đồng
giám
đốc
Ti vụ
Kế
tốn
Kiểm
tốn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
Thơng qua sơ đồ trên ta thấy kế tốn, kiểm tốn là hệ thống khơng thể
thiếu góp phần vào nguồn lực con người tạo nên tăng trưởng bền vững.
Hiện nay kiểm tốn nói chung vẫn là hoạt động hết sức mới mẻ ở Việt
Nam. Để đảm bảo cho việc xét duyệt các báo cáo quyết tốn do các vụ tài vụ
của các bộ chủ quan, phòng tài chính của các sổ chủ quản tiến hành, ngày
11/07/1994 KTNN chính thức được thành lập theo nghị định 70/CP với chức
năng "xác nhận tính đúng đắn hợp pháp của tài liệu, số liệu kế tốn báo cáo
quyết tốn của các cơ quan Nhà nước và các đồn thể quần chúng các tổ chức xã
hội sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp".
Chỉ sau một năm thành lập, KTNN đã vừa ổn định bộ máy, xây dựng các
văn bản pháp quy, huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ kiểm tốn và thực hiện
những cuộc kiểm tốn và thực hiện những cuộc kiểm tốn có quy mơ lớn góp
phần chấn chỉnh cơng tác quản lý tài chính kế tốn và thu nộp cho ngân quỹ
hàng hàng trăm tỷ đồng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
PHẦN II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC ĐÀO TẠO CÁN BỘ
KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC HIỆN NAY.
Khái niệm về kiểm tốn viên Nhà nước: KTVNN là những cơng chức
làm nghề kiểm tốn. Do đó, họ được tuyển chọn và hoạt động do tổ chức kiểm
tốn nhà nước phân cơng. Đồng thời họ được xếp vào ngành bậc chung của cơng
chức (theo tiêu chuẩn cụ thể của từng nước trong từng thời kỳ):
- Kiểm tốn viên
- Kiểm tốn viên chính
- Kiểm tốn viên cao cấp.
I. Những mặt đạt được trong đào tạo cán bộ kiểm tốn nhà nước
Ngày 11/7/1994 Chính phủ ban hành Nghị định 70/CP về việc thành lập
cơ quan Kiểm tốn nhà nước. Đây là một cơ cấu mới thuộc Chính phủ, nó là
cơng cụ kiểm sốt vi mơ của Nhà nước. Sự ra đời của kiểm tốn Nhà nước
(KTNN) là phù hợp với cơng cuộc đổi mới mà Đảng ta đã khởi xướng từ trước
đây hơn 10 năm, nó phản ánh sự chuyển hướng tích cực của cơng cuộc cải cách
nền hành chính quốc gia, xây dựng Nhà nước pháp quyền và chuyển dần sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Như vậy KTNN hình hành ở
nước ta là sản phẩm tất yếu của cơng cuộc đổi mới, phù hợp với đòi hỏi khách
quan của nền kinh tế chuyển đổi, đồng thời cũng thể hiện sự gia tăng đáng kể
của cơng tác kiểm tra, kiểm sốt trên bình diện vĩ mơ của Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam.
Tuy nhiên, KTNN Việt Nam khi mới ra đời đã có những đặc trưng khác
biệt so với các nước. ở các nước có nền kinh tế phát triển, KTNN đã có hàng
trăm năm và đã chứng tỏ là một cơng cụ có hiệu lực cao của Nhà nước trong
việc kiểm sốt nền tài chính cơng. Còn ở nước ta, KTNN ra đời trong điều kiện
khơng có tổ chức tiền thân, hệ thống kiểm sốt của ta đang trong q trình đổi
mới sắp xếp lại. Vì lẽ đó, cơng cuộc tạo dựng tổ chức, cơ chế hoạt động xây
dựng các cơ sở pháp lý cùng các chuẩn mực, quy trình cơng nghệ kiểm tốn đều
như bắt đầu từ đầu.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN