Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Hoàn thiện chiến lược quảng cáo cuae tổng công ty Bia- Rượu - nước giải khát Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.79 KB, 99 trang )

Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trơng định hớng
xã hội chủ nghĩa. Phát triển nền kinh tế thị trờng và việc hội nhập vào nền kinh
tế thế giới là một tất yếu. Trải qua suốt chặng đờng đổi mới nền kinh tế nớc ta
đã và đang hình thành một thị trơng kinh tế có sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các doanh nghiệp. Thị trờng quảng cáo của Việt Nam đợc dự đoán trong năm
2006 có mức tăng trởng 28%, một mức tăng trởng gấp 5 lần mức tăng trởng
trung bình của thị trờng quảng cáo thế giới ( 5%), sự cạnh tranh trên thị trơng
này sẽ trở nên gay gắt hơn bao giờ hết, sự xâm nhập của các công ty quảng cáo
nớc ngoài sẽ càng làm thị trờng này nóng bỏng hơn. Điều này cũng cho thây
những thay đổi trong nhận thức của các doanh nghiệp Việt Nam đối với quảng
cáo. Công cụ quảng cáo ngày càng đợc khai thác mạnh mẽ, triệt để và trở thành
công cụ quan trọng, hiệu quả để các doanh nghiệp quảng bá cho thơng hiệu của
mình trên thị trờng, tạo dựng một chỗ đứng vững chắc cho thơng hiệu của
doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng. Mặt khác nhận thức của ngời tiêu dùng
Việt Nam đối với các thông tin quảng cáo cũng đã có những thay đổi rất lớn. Vì
vậy yêu cầu đặt ra cho các thông tin quảng cáo để có thể đạt đợc các mục tiêu
của doanh nghiệp càng khắt khe hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp khi xây dựng và
thực hiện các chơng trình quảng cáo phải đầu t có tính chiến lợc và hợp lý hơn.
Tổng công ty Bia - Rợu - Nớc giải Khát Hà Nội là một doanh nghiệp của
nhà nớc đã có bề giầy truyền thống phát triển trên 100 năm qua đã phần nào có
đợc chỗ đứng vững trên thị trờng Việt Nam và dành đợc tình cảm yêu mến của
khách hàng. Quảng cáo đã đóng góp không nhỏ cho quá trình phát triển đi lên,
cho việc quảng bá sản phẩm- thơng hiệu, lôi kéo và duy trì lòng trung thành của
khách hàng trong nhiều năm qua của Tổng công ty Bia - Rợu - Nớc giải Khát
Hà Nội, chúng ta phải thừa nhận rằng quảng cáo luôn mang lại giá trị lan truyền
vô cùng to lớn cho doanh nghiệp. Tuy vậy các chơng trình quảng cáo của Tổng
công ty Bia - Rợu - Nớc giải Khát Hà Nội vẫn cha thực sự tạo đợc những ấn t-


1


ợng sâu sắc cho khách hàng, cha có tính sáng tạo và còn nhiều điểm còn bất cập
trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện các chơng trình quảng cáo.
Hơn nữa, sang năm 2006 này, khi mà quảng cáo càng bùng nổ hơn bao
giờ hết cả về số lợng và chất lợng, xu hớng tiêu dùng hàng hoá vì thơng hiệu là
một tất yếu. Tổng công ty Bia - Rợu - Nớc giải Khát Hà Nội cũng đang đa ra
sản phẩm mới là loại bia chai 330ml nên việc quảng cáo để quảng bá cho sản
phẩm này nhằm mục đích xâm nhập vào thị trờng cao cấp và thị trơng miền
Nam và suất khẩu càng đặt ra cấp thiêt nhất. Các chơng trình quảng cáo cần
phải có chất lợng, độc đáo, sáng tạo, thu hút đợc sự chú ý của khách hàng và
cuối cùng là tạo niềm tin thôi thúc khác hàng uống bia của Tổng công ty Bia -
Rợu - Nớc giải Khát Hà Nội.
Trong thời gian thực tập tại phòng tiêu thụ thị trờng của Tổng công ty
Bia - Rợu - Nớc giải Khát Hà Nội, có sự hớng dẫn dìu dắt của anh Đạt và tập
thể phòng tiêu thụ và thấy giáo hớng dẫn GS.TS Trần Minh Đạo em đã chọn đề
tài Hoàn thiện chiến lợc quảng cáo của Tổng công ty Bia - Rợu - Nớc giải
Khát Hà Nội làm chuyên đề thực tập. Trong chuyên đề em chủ yếu tập trung
nghiên cứu đến thực trạng hoạt động Quảng cáo của Tổng công ty Bia - Rợu -
Nớc giải Khát Hà Nội. Từ đó đa ra một số giải pháp giúp cho việc hoàn thiện
chiến lợc quảng cáo của Tổng công ty Bia - Rợu - Nớc giải Khát Hà Nội, để
quảng cáo có thể có những đóng góp hơn nữa trong việc quảng bá thơng hiệu và
phát triển của Tổng công ty Bia - Rợu - Nớc giải Khát Hà Nội. Chuyên đề này
ngoài phần mở đầu và kết luận đợc trình bày thành 3 phần nh sau:
Chơng I: Thực trạng hoạt động marketing của Tổng công ty Bia - Rợu
- Nớc giải Khát Hà Nội
Chơng II: Phân tích hoạt động quảng cáo của Tổng công ty Bia - Rợu
- Nớc giải Khát Hà Nội
Chơng III: Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo của Tổng
công ty Bia - Rợu - Nớc giải Khát Hà Nội



2
Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không thể
tránh khỏi sai sót, thừa thiếu. Vậy nên kính mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến
của thầy giáo để chuyên đề của em đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn anh Đạt, tập thể phòng tiêu thụ Tổng công ty
Bia - Rợu - Nớc giải Khát Hà Nội thầy giáo hớng dần, GS.TS Trần Minh
Đạo trong thời gian qua đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn!


3
Chơng 1
thực trạng hoạt động marketing của
tổng công ty bia- rợu- nớc giải khát hà nội
i. Tổng Quan Về Tổng Công Ty Bia - Rợu - NGK Hà Nội
1.1. Tổng quan về tổng công ty
Tên giao dịch: Tổng Công Ty Bia- Rợu- Nớc GiảI Khát Hà Nội
Tên Tiếng Việt: HanoiBeer-Alcohol-Beverage Corporation.
Tên viết tắt: HABECO
Địa Chỉ: 183 Hoàng Hoa Thám- Ba Đình Hà Nội.
Điện Thoại: (84.4) 8.453843
Fax: (84.4) 8.464549
Email:
Website: vang/
Ngành: Bia Rơu Nớc Giải Khát.
1.2. Hình thức sở hữu:
Doanh nghiệp quốc doanh của nhà nớc đợc thành lập theo quyết định số
75/2003/QĐ-BCN ngày 06/05/2003 của Bộ Trởng Bộ Công Nghiệp và đợc
chuyển đổi tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con theo
Quyết định số 36/2004/QĐ - BCN ngày 11/05/2004 của Bộ Trởng Bộ Công

Nghiệp.
Tên Thơng Hiệu: HABECO.
Logo Và Slogan: Bí quyết duy nhất-Truyền thống trăm năm
ý nghĩa logo:
- Đặc trng cho văn hoá Hà Nội với Chùa Một Cột.
- Biểu tợng đẳng cấp với 5 ngôi sao.
- Biểu tợng cho sức mạnh với 5 chú gấu.


4
- Thông điệp gửi tới khách hàng là HABECO, since 1890.
Slogan : Truyền thống trăm năm.
1.3. Các giai đoạn phát triển:
Tiền thân của Tổng công ty là Nhà máy Bia Hommel, Nhà máy Bia Hà
Nội, Công ty Bia Hà Nội, có truyền thống trên 100 năm xây dựng và phát triển
với những cột mốc lịch sử nh:
- Năm 1890: nhà máy bia Hommel đợc xây dựng và sản xuất những mẻ bia đầu
tiên.
- Năm 1957: nhà máy bia Hommel đợc khôI phục, đổi tên thành Nhà máy Bia
Hà Nội.
- Năm 1993: nhà máy Bia Hà Nội đã đợc đổi tên thành Công ty Bia Hà Nội và
bắt đầu quá trình đầu t mới thiết bị nâng công suất lên 50 triệu lít / năm.
-Năm 2003: Tổng Công ty Bia Rợu Nớc giảI khát Hà Nội đợc thành lập
trên cơ sở sắp xếp lại Công ty Bia Hà Nội và một số đơn vị thành viên của Tổng
công ty Rợu Bia Nớc giải khát Việt Nam.
- Năm 2004 dự án đầu t chiều sâu đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao công
suất bia Hà Nội lên 100 triệu lít/năm đã hoàn tất và đa vào sử dụng, đáp ứng đ-
ợc nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng về cả số lợng và chất lợng.
Đến nay, Tổng công ty giữ vai trò Công ty mẹ với nhiều công ty con,
công ty liên kết, đơn vị phụ thuộc trải dài từ miền Trung Quảng Bình đến các

tỉnh, thành phía Bắc, đó là: Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Rợu Hà
Nội, Công ty CP Bia Thanh Hoá, Công ty CP Bia Hà Nội Hải Dơng, Công ty
CP Bia Hà Nội Quảng Bình, Công ty CP Bao bì Bia Rợu NGK, Công ty
TNHH Thuỷ tinh SanMiguel Yamamura Hải Phòng, Công ty CP Bia Hà Nội
Thái Bình, Công ty CP Bia Hà Nội Quảng Ninh, Công ty CP Bia Hà Nội
Hải Phòng.
1.4. Lĩnh vực , ngành nghề kinh doanh.
Công ty mẹ đợc kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau:
a, Sản xuất, kinh doanh các loại: bia, rợu, nớc giải khát, cồn, bao bì.


5
b, Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm bia, rợu, nớc giải khát, cồn, bao bì, vật t
nguyên liệu, các loại hơng liệu, nớc cốt để sản xuất bia rợu, nớc giải khát, các
loại thiết bị chuyên ngành bia, rợu, nớc giải khát,
c, Dịch vụ đầu t, t vấn , nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết kế,
chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị công trình chuyên ngành bia, rợu, nớc giải khát.
d, Tạo nguồn vốn đầu t, cho vay vốn, đầu t vốn vào các công ty con, Công ty
liên kết.
đ, Kinh doanh khách sạn, du lịch, hội chợ triển lãm, thông tin quảng cáo và các
ngành nghề khác theo qui định của pháp luật
II. Thực Trạng Sản Xuất Kinh Doanh Của Tổng công ty Bia - Rợu -
Nớc giải Khát Hà Nội :
2. Đánh Giá Năng Lực Kinh Doanh Của Tổng Công Ty:
2.1. Khả năng tài chính:
Nguồn vốn:
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập Tổng Công Ty năm 2003 la:
710.824.000.000VNĐ.
Số đăng ký kinh doanh: 113641- DNNN.
Tài khoản cũ: 431101.000006

Tài khoản mới: 1500.311.000006
Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Chi nnhánh Hà Nội: 77 Lạc Trung- Hai Bà trng Hà Nội.
Bảng 1: Bảng Cân Đối Kế Toán Từ Năm 2001 2004


6
(2005 cha tổng kết)
Tài sản Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
I. TSLĐ & đầu t ngắn hạn 338.840,15 487.580,18 798.816,43 1.081.728,23
1. Tiền mặt 278.131,76 400.222,74 657.292,76 889.651,28
2. Khoản phải thu 6.036,52 80686,36 13.561,07 18.544,68
3. Hàng tồn kho 48.887,65 70.347,77 114.629,99 155.395,80
4. TSLĐ khác 3.369,65 4.848,39 7.383,36 10.149,34
II TSLĐ & đầu t dài hạn 146.416,5 210.688,67 339.732,57 461.522,49
1. TSLĐ hữu hình 122.196,52 175.836,90 281.936,83 383.445,67
Nguyên giá 356.005,47 512.280,52 843.094,41 1.140.659,73
Khấu hao -258.906,77 -372.558,58 -608.266,83 -824.261,20
2. TSCĐ vô hình 2.931,39 4.218,18 6.383,54 9.279,99
Nguyên giá 3.864,16 5.560,40 9.135,03 12.363,51
Khấu hao -932,77 -1.342,23 -2.296,49 -3.083,52
3. Đầu t tài chính dài hạn 2.021,08 2.908,27 4.714,34 6.397,57
4. Chi phí XDCB dở dang 19.267,50 27.725,32 46.242,86 62.399,25
Tổng tài sản =I+II 485.256,65 698.268,85 1.138.549,00 1.543.250,73
Nguồn vốn
I. Nợ phải trả 69.869,26 100.539,64 164.150,89 222.439,90
1. Nợ ngắn hạn 67.972,70 97.810,54 159.734,02 216.444,09
2. Nợ dài hạn 115,52 166,23 216,84 308,61
3. Nợ khác 1.781,04 2.562,86 4.200,04 5.687,21
II. Nguồn vốn chính sách 415.387,39 597.929,22 974.398,11 1.320.810,83

Tổng nguồn vốn 485.256,65 698.268,85 1.138.549,00 1.543.250,73
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)


7
Bảng 2: Cơ cấu vốn của công ty bia Hà Nội(2003)
STT Loại vốn
Số lợng
(tỷ đồng)
Tỷ trọng (%)
1.
* Vốn cố định
-Vốn ngân sách
-Vốn tự bổ xung
-Vốn vay
-Vốn chiếm dụng
187
63
16
66
34
100
34
10
35
21
2.
* Vốn lu động
-Vốn ngân sách cấp
-Vốn tự bổ xung

33
29
4
100
88
12
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua Bảng cân đối kế toán ta thấy nguồn vốn của Tổng công ty chủ yếu là
vốn ngân sách chiếm hơn 86% tổng vốn, vốn đi vay chiếm một tỷ lệ nhỏ và chủ
yếu là vay ngắn hạn.
Tai sản lu động chủ yếu là tiền mặt, Tổng công ty sử dụng phơng thức
bán hàng trả tiền ngay ( hoặc trả chậm trong thời gian ngán và chỉ với số lợng
nhỏ) nên các khoản phải thu thấp, chỉ chiếm khoảng 1,5%.
Tài sản cố định đợc đầu t nhiều, năm său cao hơn năm trớc đặc biệt năm
2003 nguyên giá TSCĐ tăng hơn 331 tỷ so với năm 2002và năm 2004 tăng gần
300 tỷ so với năm 2003.
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Thiết bị công nghệ (phần cứng) chủ yếu là nhập từ các nớc châu
Âu và đợc giúp đỡ của các nớc nh Đức, Tiệp Khắc Tuy nhiên, hệ thống cán
bộ kỹ thuật Tổng công ty đã từng bớc trởng thành về số lợng và chất lợng, có
thể đảm nhiệm cũng nh cải tiến một số khâu giai đoạn trong quá trình sản
xuất chế biến.
Hiện tại Tổng công ty đang sở hữu một dây truyền trang thiết bị t-
ơng đối hiện đại bao gồm:
- Hệ thống thiết bị nấu và nhà nấu của Đức công suất 100 triệu lít/năm


8
- Hệ thống lên men của CHLB Đức công suất 50 triệu lít/năm
- Hệ thống thu hồi CO

2
của Đan Mạch
- Hệ thống chiết bia lon của CHLB Đức 7500 lon/h
- Hệ thống chiết bia chai của CHLB Đức 150000 chai/h
- Dây chuyền chiết chai hiện đại của Đức 30000 chai/h
- Hệ thống lạnh của Nhật
- Hệ thống lò dầu của Đài Loan 10 tấn hơi/h
- Hệ thống xử lý nớc hiện đại của Đức
- Hệ thống xử lý nớc thải chống ô nhiễm môi trờng
Hệ thống trang thiết bị hiện có của Tổng công ty cho phép sản
xuất những sản phẩm có chất lợng cao tuy nhiên với công suất hiện tại cha thể
đáp ứng đợc nhu cầu tiêu thụ của thị trờng. Vì vậy nó có ảnh hởng lớn tới việc
đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của Tổng công ty.


9
Bảng 3: Sơ Đồ Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất Bia Của Công Ty
Bia Hà Nội.


10
Chiết chai
Đóng nút
Rửa lon
Chiết lon
RửaRửa chai
Ghép mí
Thanh
trùng
Kiểm tra

đầy vơi
Xuất
Nhập kho
Dán nhãn
Đóng két
Thanh
trùng
Xuất
Nhập kho
Đóng hộp
Xuất
Chiết
Lắng
trong ở nđ
lạnh
Lên men
Lọc bão
hoà CO2
Men
giống
Khí sạch
Tăng chứa
áp lực
Chai Lon Keg
Tách bã
bia
Hoa
Lên men
chính
Lên men

phụ
Thu hồi
men
Thu hồi
CO2
Men
giống
Khí sạch
Đường
Lắng
trong
Bã bia
Lên men
sơ bộ
Hạ nhiệt
độ
Gạo +
malt
Làm sạch
Xay
Hồ hoá
Dịch hoá
Đun sôi
Malt
Làm sạch
Ngâm
Xay
Đạm hoá
Đường hoá
1

Đường hoá
2
Lọc
Đun hoa
Bã bia
2.3. Tình hình lao động của Tổng công ty
Bảng 4: Bảng cơ cấu nhân lực của Tổng công ty qua 3 năm (2002 2004)
Thời gian 2002 2003 2004
Số tuyệt
đối
Tỷ trọng
%
Số tuyệt
đối
Tỷ trọng
%
Số tuyệt
đối
Tỷ trọng
%
Tổng số lao động 688 100 672 100 649 100
Số lao động nữ
Số lao động nam
278
410
40,4
59,6
272
400
40,5

59,5
251
398
38,7
61,3
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp
118
570
17,2
82,8
110
562
16,4
83,6
99
550
15,3
84,7
Trình độ đại học
Trình độ cao đẳng
Trình độ trung cấp
Trình độ sơ cấp
Trình độ phổ thông
70
10
50
155
403
10,2

1,4
7,3
22,3
58,5
72
12
71
160
357
10,7
1,8
10,6
23,8
53,1
93
14
77
173
292
14,3
2,1
11,9
26,7
45
( Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)
Qua bảng cơ cấu nói trên có thể thấy trình độ của cán bộ công nhân viên
ngày càng đợc nâng cao, đó là kết quả của công tác đào tạo cũng nh công tác
tuyển dụng trong công ty. Bên cạnh số lao động trên, Tổng công ty cũng sử
dụng lao động mùa vụ để thực hiện các công việc đơn giản nh sếp chai bia vào
hộp giấy, dọn dẹp, Tuy là lao động mùa vụ nh ng Tổng công ty cũng thực hiện

đầy đủ các điều kiện về an toàn lao động, khen thởng.
Chất lợng lao động dần đợc nâng cao điều này đợc thể hiện qua chỉ tiêu:
Số lao động có trình độ đại học tăng 32,9% năm 2004 so với năm 2002 tơng
ứng là 23 ngời. Số lao động phổ thông giảm đáng kể 111 ngời năm 2004 so với
năm 2002. Điều này là do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh đợc trang
bị các thiết bị hiện đại, do vậy đòi hỏi đội ngũ lao động phải qua đào tạo. Chính
vì vậy mà lao động có trình độ ngày một tăng lên.
Tình hình thu nhập của ngời lao động. Tổng công ty có chính sách đãi
ngộ nhân sự khá hợp lý, thông qua thu nhập của ngời lao động ở mức khá cao
so với mức thu nhập trung bình của ngời lao động trong cả nớc. Không những


11
vậy chính sách đãi ngộ nhân sự của Tổng công ty còn đợc thể hiện qua các đãi
ngộ tài chính, nh cho cán bộ công nhân viên của toàn công ty đi tham quan nghỉ
mát, tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao đảm bảo đời sống văn hoá tinh
thần cho ngời lao động, từ đó tạo bầu không khí làm việc hăng say thoải mái
cho ngời lào đông sau những ngày làm việc mệt nhọc, đồng thời có chính sách
quan tâm đến con em cán bộ, công nhân viên
Bảng 5: Bảng thu nhập bình quân của ngời lao động của Tổng công
ty
ĐV: Triệu đồng
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
So sánh 2003/2002 So sánh 2004/2003
Chênh lệch Tỷ lệ % Chênh lệch Tỷ lệ %

Thu nhập BQ1ng-
ời/tháng
2,1 2,2 2,5 0,1 4,5 0,3 13,64
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập bình quân của ngời lao động
trong Tổng công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2003 so với năm
2002 thu nhập bình quân đầu ngời tăng 0,1 triệu đồng tỷ lệ tăng 4,5%. Năm
2004 so với năm 2003 thu nhập bình quân đầu ngời tăng lên 0,3 triệu đồng tỷ lệ
tăng là 13,64%.
* Nhận xét về lực lợng lao động của Tổng công ty
Với đặc điểm lao động nh hiện nay, Tổng công ty có đủ điều kiện để đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ của minh. Đội ngũ lao động có tay nghề cao, kinh
nghiệm lâu năm và thờng xuyên đợc nâng cao tay nghề, đội ngũ cán bộ kỹ thuậ
của Tổng công ty cũng thỡng xuyên trau dồi kiến thức để có thể làm chủ đợc
các trang thiết bị hiện đại mua về. Vì vậy cho phép Tổng công ty có thể sản
xuất ra các sản phẩm có chất lợng cao, giảm tỷ lệ phế phẩm, tiết kiệm chi phí
sản xuất Hoạt động tieeu thụ của mọi doanh nghiệp chịu ảnh h ởng rất lớn bởi
năng suất làm việc của đội ngũ cán bộ kinh doanh. Sản phẩm sản xuất ra nhng
để đến tay ngời tiêu dùng thì cầu nối vô cùng quan trọng là đội ngũ này. Hiện


12
nay đội ngũ cán bộ kinh doanh của doanh nghiệp là những ngời rất có năng lực
và trình độ. Họ đã quản lý tốt hoạt động tiêu thụ trong khu vực thị trờng của
mình. Tuy nhiên, do số lợng cán bộ kinh doanh của Tổng công ty còn thiếu nên
việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, mở rộng khai thác thị trờng tiêu thụ của Tổng
công ty còn gặp nhiều khó khăn. Với yêu cầu của việc đẩy mạnh hoạt động tiêu
thụ hàng hoá đòi hỏi Tổng công ty cần có chính sách tuyển dụng thêm cán bộ
kinh doanh trong thời gian tới. Tuy nhiên, do số lợng công việc còn cha cao, ch-
a phát huy đợc hết năng lực. Vì vậy khiến cho việc thúc đẩy mạnh hoạt động

tiêu thu, mở rộng khai thác thị trờng tiêu thụ của Tổng công ty còn gặp nhiều
khó khăn.
Những năm gần đây thu nhập của cán bộ nhân viên Tổng công ty liên tục
đợc nâng cao. Điều này cho thấy Tổng công ty luôn quan tâm tới đời sống cán
bộ nhân viên của minh. Với mức thu nhập ổn định, đủ đảm bảo đời sống của lao
động giúp họ có thể toàn tâm toàn ý cống hiến cho Tổng công ty. Đây chính là
một động lực quan trọng giúp Tổng công ty có thể thực hiện đợc mục tiêu đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ của minh trong tơng lai.
2.4. Cơ cấu tổ chức


13
Bảng 6: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Bia - Rợu
Nớc giải Khát Hà Nội
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)


14
Chi
nhánh
Văn phòng
Tài chính- Kế toán
Tiêu thi thị trường
P. tổ chức- LĐ
Bộ
phận
vật tư
XN
chế
biến

XN cơ
điện
XN
động
lực
XN
thành
phẩm
P.kỹ thuật cơ điện
Vật tư nguyên liệu
Bảo vệ
Phó tổng
giám đốc
KHKT- Đầu

Phó tổng giám
đốc Tài chính-
đổi mới DN
Phó tổng
giám đốc
KT-SX
P. KT công nghệ
Phòng kế hoạch
P. đầu tư
Ban Y tế
Hội
đồng
quản trị
Ban
kiểm

soát
Tổng
giám
đốc
Tổng công ty đợc quản lý bởi Hội đồng quản trị và đợc điều hành bởi
Tổng giám đốc. Hội đồng quản trị là đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nớc tại
Tổng công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của Tổng
công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu phân
cấp cho các cơ quan, tổ chức khác là đại diện chủ sở hữu thực hiện.
Tổng giám đốc do Bộ trởng Bộ công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là đại diện
pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị, trớc Bộ
trởng Bộ công nghiệp và trớc pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công
ty. Tổng giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty.
Phó Tổng giám đốc là ngời giúp việc Tổng giám đốc điều hành một hoặc
một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo phân công hoặc uỷ quyền của
Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm
vụ đợc Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
Phó tổng giám đốc sản xuất - kỹ thuật là ngời đơc tổng giám đốc phân
công chỉ đạo quá trình sản xuất kỹ thuật theo kế hoạch của Tổng công
ty(công ty mẹ),chịu trắch nhiẹm trớc tổng giám đốc về lĩnh vực đợc giao.Thay
mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc guỷ quyền.
Phó Tổng giám đốc tài chính: là ngời đợc Tổng giám đốc phân công tổ
chc quan lý công tác tai chính kế toán,đổi mới sắp sếp doanh nghiệp trong toàn
bộ tổng công ty.Thay mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc uỷ quyền.
Phó tổng giám đốc Khoa học kỹ thuật và Đầu t: Là ngời đợc Tổng giám
đốc phân công chỉ đạo lĩnh vực khoa học kỹ thuật và phát triển của Tổng công
ty.Thay mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đôc uỷ quyền.
Kế toán trởng Tổng công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực

hiện công tác tài chính kết toán, thống kê của Tổng công ty, có các quyền và
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Văn phòng:


15
Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trớc Tổng giám đốc về lĩnh vực văn phòng
nh : công tác hành chính, tỏng hợp, công tác quản trị,công tác thi đua khen th-
ởng ,công tác y tế, công tác bảo vệ, an ninh trật tự và quân sự.
Phòng tổ chức - lao động: Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trớc Tổng
công ty về lĩnh vực tổ chức lao động: Công tác tổ chức cán bộ và quản lý lao
động và lĩnh vực quản lý các hệ thống chất l ợng và môi trờng.
Phòng kế hoạch:
Đảm nhận và chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc về lĩnh vực quy hoạch
và kế hoạch kinh doanh của công ty mẹ và tổ hợp công ty mẹ công ty con.
Phòng vật t- nguyên liêu:
Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trớc Tổng công ty về lĩnh vực cung cấp
vật t, nguyên liệu, kho tàng, vận chuyển đáp ứng yêu cầu kinh doanh của
Tổng công ty.
Phòng tiêu thụ thị tr ờng:
Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trớc Tổng công ty vê việc tiêu thụ sản
phẩm của công ty trong toàn Tổng công ty.
Phòng kỹ thuật công nghệ KCS:
Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trớc tổng công ty về lĩnh vực quản lý kỹ
thuật công nghệ và KCS trong Tông công ty.
Phòng kỹ thuật cơ điện:
Đảm nhận và chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty về lĩnh vực quản lý cơ -
điện trong Tổng công ty.
Phòng đầu t:
Đảm nhận và chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty vê lĩnh vực quản lý đầu

t của Tổng công ty va các công ty con.
Phòng nghiên cứu ứng dụng và phát triển sản phẩm mới:
Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trớc Tổng công ty về lĩnh vực quản lý
công tác nghiên cứu ứng dụng và phát triển sản phẩm mới của toàn Tổng công
ty và các công ty con.


16
Các Xí Nghiệp Sản Xuất :
Xí nghiệp chế biến: Thự hiện các công đoạn trong sản xuất gồm: Nấu,
lên men, lọc bia thành phẩm theo cac kế hoạch đảm bảo chất lợng, số lợng cho
toàn bộ quá trình sản xuất của Tổng công ty.
Xí nghiệp thành phẩm: Thực hiện chiết bia các loại: bia chai, bia lon, bia
hơi theo kế hoạch đảm bảo chât lợc, số lợng, mẫu mã của Tổng công ty.
Xí nghiệp cơ điện: Cung cấp điện bảo dỡng, sửa chữa toàn bộ máy móc,
thiết bị và phục vụ sản xuất của Tổng cổng công ty theo kế hoạch đợc giao; lắp
đặt, xây dựng và sửa chữa công trình nhỏ tại Tổng công ty.
Xí nghiệp động Lực: Sản xuất và cung câp hơi nóng, lạnh, khí nén, CO2,
nớc cho các qúa trính sản xuất và phục vụ sản xuất; xử lý nớc thải trong toàn
Tổng công ty.
Các công ty con:
Công ty TNHH NN1thành viên Rợu Hà Nội.
Công ty Cổ Phần Bia Thanh Hoá.
Công ty Bao Bi Rợu Bia NGK
Công ty Cổ Phần Bia Hà Nội - Hải Dơng.
Công ty Cổ Phần Bia Hà Nội Quảng Bình.
Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội Thái Bình.
Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội - Quảng Ninh.
Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội Hải Phòng.
Công ty liên kết: Công ty TNHH Thuỷ tinh SaMiguel Yamamura

HảiPhòng.
Mô Hình Tổ Chức Tổ Hợp Công Ty Mẹ Công Ty Con Của Tổng Công
Ty Bia Rơu Nớc Giải Khát Hà Nội


17
Bảng 7: Mô hình tổ chức tổ hợp công ty mẹ công ty con của Tổng
công ty bia r ợu n ớc giải khát

(Nguồn: Phòng tiêu thụ thị trờng)
Mô hình tổ chức của Tổng công ty là mô hình hỗn hợp, kết hợp giữa mô
hình chức năng và trực tuyến nhng trong đó mô hình chức năng là chủ yếu.
Tổng giám đốc là ngời có quyết định sau cùng và có hiệu lực nhất, theo chế độ
một thủ trởng. Các phòng ban có nhiệm vụ t vấn, giúp đỡ Tổng giám đốc
trong phạm vi chức năng do phòng mình quản lý. Chỉ có phòng vật t và phòng
tiêu thụ thị trờng là có thêm quyền ra quyết định các chi nhánh và các bộ phận
vật t.


18
Cty
TNHH
1 thành
viên R-
ợu Hà
Nội
Cty
TNHH
1
thành

viên
Tổng CTY bia rượu-ngk
hà nội
(Habeco)
Cty CP
Bia
Thanh
Hoá
Công
ty Cổ
phần
Cty
Bao
bì R-
B
NGK
Công
ty Cổ
phần
Công
ty CP
Bia Hà
Nội -
Hải
Phòng
Công
ty Cổ
phần
Cty CP
Bia Hà

Nội
Hải
Dương
Công
ty Cổ
phần
Cty CP
Bia Hà
Nội-
Quảng
Bình
Công
ty Cổ
phần
Cty CP
Bia Hà
Nội
Quảng
Ninh
Công
ty Cổ
phần
Cty cổ
phần
Bia Hà
Nội
Thái
Bình
Công
ty Cổ

phần
Công ty
mẹ
Công
ty
con
2.2. Đánh giá thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Bia - Rợu - Nớc giải Khát Hà Nội
Bảng 8: Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty Bia R ợu N ớc giải khát Hà Nội ( 2002-2004)
Đơn vị tính: Nghìn đồng (Nguồn: Phòng tiêu thụ thị trờng)
chỉ tiêu
Thực hiện(1000đ) So sánh
2002 2003 2004
2003/2002 2004/2003
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Tổng doanh thu 587,768,800 732,174,000 942,433,500 144,405,200 24.57% 210,259,500 28.72%
Các khoản giảm
trừ
367,022 435,186 513,889 68,164 18.57% 78,702 18.08%
Doanh thu thuần 587,401,778 731,738,814 941,919,611 144,337,036 24.57% 210,180,798 28.72%
GTSX hàng bán 427,981,000 543,793,000 697,255,000 115,812,000 27.06% 153,462,000 28.22%
Lợi nhuận gộp 159,420,778 187,954,814 244,664,611 28,525,036 17.89% 56,718,798 30.18%
Tỷ suất LN
gộp/DTT
27.14% 25.68% 25.98% - -1.46% - 0.29%
Chi phí kinh
doanh
38,204,972 47,005,571 59,750,284 8,800,599 23.04% 12,744,713 27.11%
Tỷ suất
CPKD/DTT

6.50% 6.42% 6.34% - -0.08% - -0.08%
LN trớc thuế 121,215,806 140,940,243 184,914,327 19,724,437 16.27% 43,974,084 31.20%
Thuế TN phải
nộp
33,940,426 39,463,268 51,776,012 5,522,842 16.27% 12,312,744 31.20%
LN sau thuế 87,275,380 133,138,316 133,138,316 14,201,595 16.27% 31,661,341 31.20%


19
* Nhận xét: Trong 3 năm 2002, 2003, 2004 Tổng công ty luôn tạo ra mức
lợi nhuận cao và vững mạnh theo từng năm. Năm 2002, lợi nhuận hoạt động sản
xuất kinh doanh của Tổng công ty đạt 87,257,380,180 đồng, năm 2003 lợi nhuận
tăng 16.27% so với năm 2002. Năm 2004 lợi nhuận đạt đợc tăng 31.2% so với năm
2003 tơng ứng với tiền là 31,661,340,810 đồng. Nh vậy, ta thấy lợi nhuận thu đợc
của Tổng công ty liên tục tăng với mức tăng hàng năm là rất cao. Tỷ lệ tăng lợi
nhuận năm 2004 so với năm 2003 tăng gấp 2 lần tỷ lệ tăng lợi nhuận năm 2003 so
với năm 2002. Có đợc điều này là do nhiều nguyên nhân bao gồm cả nguyên nhân
khách quan và chủ qua. Tuy nhiên, để có thể đa ra đợc những nhận xét chính xác
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cần xem xét các chỉ tiêu
doanh thu và chi phí.
Tổng doanh thu thuần của Tổng công ty tăng lên hàng năm với mức tăng
khá cao. Doanh thu thuần đạt đợc năm 2003 là 144,337,035,750 đồng, tăng
24.57% so với năm 2002. Năm 2004 so với năm 2003, doanh thu đạt đợc còn
mạnh hơn với tỷ lệ 28.72% tơng ứng với số tiền 210,259,500,000 đồng. Mức tăng
doanh thu năm 2004 so với năm 2003 là rất cao. Điều này chủ yếu do Tổng công
ty tăng sản lợng tiêu thụ, bên cạnh đó do Tổng công ty tăng giá bán sản phẩm bia
chai từ 10,333 đồng/lít lên 11,367 đồng/lít. Mà sản phẩm bia chai của Tổng công
ty là sản phẩm mũi nhọn, chiếm tỷ trọng lớn (>70%) trong cơ cấu mặt hàng kinh
doanh của Tổng công ty.
Tình hình chi phí kinh doanh của Tổng công ty cũng có xu hớng tăng nhanh.

Chi phí kinh doanh của Tổng công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng 23.04% tơng
ứng số tiền 8,800,598,800 đồng. Năm 2004 so với năm 2003 chi phí kinh doanh
tăng 7.11% tơng ứng số tiền 12,774,713,100 đồng.Chi phí tăng nhanh là do giá cả
ngày càng đắt đỏ khiến cho chi phí bán hàng (tiền lơng nhân viên bán hàng, tiền
thuê mặt bằng kinh doanh .) tăng mạnh. Bên cạnh đó là việc Tổng công ty liên
tục mở rộng mạng lới tiêu thụ của minh làm chi phí quản lý kênh tiêu thụ tăng.


20
Tuy nhiên,thấy tỷ chi phí kinh doanh của Tổng công ty là khá cao nhng còn thấp
hơn với tỷ lệ tăng doanh thu thuần của Tổng công ty. Đây là một điều đáng mừng
cho từng công ty, trong những năm tới Tổng công ty cần có các biện pháp nhằm
giảm tốc độ tăng chi phí kinh doanh cũng nhu tăng tốc độ tăng doanh thu thuần
của mình. Co nh vậy Tổng công ty sẽ đảm bảo đợc sự tăng trởng và phát triển
mạnh trong những năm tới.
2.2.1 Đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong những năm vừa qua bên cạnh những lợi thế cơ bản Tổng công ty cũng
gặp không ít khó khăn nh chi phí đầu vào cho sản xuất bao gồm giá malt, giá lơng
thực, giá xăng dầu, chai thuỷ tinh, két nhựa, sắt, xi măng đều tăng từ 10-20%, chi
phí đầu ra nh quảng cáo, khuyến mãi, chiết khấu cũng phải tăng nhằm đảm bảo
tính cạnh tranh và thị phần cho sản phẩm.
Tuy nhiên bức tranh kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm qua của
Tổng công ty có thể nói khá sáng sủa với một loạt các chỉ tiêu đều đạt và tăng tr-
ởng. Tốc độ tăng trởng bình quân trong 3 năm gần đây là 20%. Doanh thu bình
quân mỗi năm tăng 20%. Nộp ngân sách Nhà nớc bình quân tăng 15%. Lợi nhuận
tăng bình quân mỗi năm tăng 12%. Việc khắc phục khó khăn bằng phát huy nội
lực, tính năng động, tính tiết kiệm, giảm hao phí nguyên liẹu cộng thêm sự yêu
mên của ngời tiêu dùng đối với sản phẩm bia, rợu truyền thống, Tổng công ty đã
tiếp tục phát triển sản xuất kinh doanh, đáp ứng đủ nhu cầu thị trờng những sản
phẩm có chất lợng. Năm 2004, giá trị tổng sản lợng toàn Tổng công ty đạt 1.047 tỷ

đồng, đạt 110,6% so với kế hoạch, doanh thu đạt 111,13% , nộp ngân sách 665,48
tỷ đồng, đứng thứ 5 trong số 24 Tổng công ty và công ty trực thuộc bộ công
nghiệp. Sản lợng bia đạt 171,62 triệu lít, rợu đạt 4,624 triệu lít, cồn 2,26 triệu lít.
Hiện nay, về sản lợng, Tổng công ty đứng thứ 3 trong 10 doanh nghiệp sản xuất
bia hàng đầu của Việt Nam chiếm 11,6% thị phần trên tổng lợng bia tiêu thụ tại
Việt Nam.


21
10 tháng đầu năm 2005, giá trị sản xuất công nghiệp của Tổng công ty đạt
1089,6 tỷ đồng, tăng 27,5 % doanh thu đạt 1500 tỷ đồng, tăng 32,3%; nộp ngân
sách 678,2 tỷ đồng, tăng 40% so với cùng kỳ năm 2004. Dự tính năm 2005, doanh
thu toàn Tổng công ty đạt 1780 tỷ đồng ( Đó là chua tính đến hai công ty con cổ
phần chi phối mới gia nhập là công ty CP bia Hà Nội Hải phòng và công ty Bia
Hà Nội Thái Bình)
2.2.2 Đánh giá về đầu t đổi mới
Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, triển khai Hiệp định khung về
Khu mậu dịch tự do ASEAN Trung Quốc, tiến tới thành lập một trục thơng mại,
du lịch vận hành từ Trung Quốc đến Việt Nam nối dài với các nớc ASEAN, cũng
nh việc chuẩn bị các điều kiện để gia nhập WTO là những thách thức và cơ hội lớn
cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Tổng công ty Bia rợu nớc
giải khát Hà Nội nói riêng. Nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, đón đầu những
cơ hội, biến những thách thức thành cơ hội. Tổng công ty đã xác định: Đầu t đổi
mới biện pháp quan trọng hàng đầu, năm 2004 dự án đầu t chiều sâu đổi mới
thiết bị công nghệ, nâng công suất bia Hà Nội lên 100 triệu lít/năm đã hoàn tất và
đa vào sử dụng, đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng cả về số l-
ợng và chất lợng. Hiện nay Tổng công ty đang gấp rút triển khai các bớc của dự án
đầu t nhà máy bia mới tại Vĩnh Phúc với công suất 100 triệu lít/năm, có khả năng
mở rộng lên 200 triệu lít/năm và hàng loạt các dự án đầu t mở rộng, chiều sâu tại
các công ty con nhằm nâng cao năng lực, cũng nh khả năng cạnh tranh của các

công ty con trong xu thế hội nhập.
2.2.3. Về công tác đổi mới sắp xếp doanh nghiệp:
Trong thời gian qua, Tổng công ty đã hoàn thành nhanh và đúng tiến độ việc
sắp xếp củng cố tổ chức công ty mẹ với 9 phòng ban chuyên môn nghiệp vụ và 4 xí
nghiệp sản xuất trực thuộc. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty theo mô


22
hình công ty mẹ công ty con và đã đợc Bộ công nghiệp phê duyệt. Xây dựng
xong quy chế quản lý tài chính. Tiếp nhận và hoàn thành việc chuyển đổi các
doanh nghiệp thành viên để trở thành các công ty con, công ty liên kết nh Cty
TNHH Nhà nớc một thành viên Rợu Hà Nội, Cty CP bia Thanh Hoá, Cty CP Bia
Hà Nội Hải Dơng, Cty CP bia Hà Nội Quảng Bình, Cty CP bao bì bia rợu
NGK. Đồng thời bố trí kịp thời cán bộ tham gia HĐQT, Ban Kiểm soát ở các Công
ty cổ phần đểm làm ngời đại điện vốn góp của Tổng công ty, tham gia góp vốn và
cấp vốn điều lệ cho các công ty con, công ty liên kêt.
2.2.4. Đánh giá về công tác thị trờng( công tác tìm kiếm khách hàng mới)
Năm 2004, sản phẩm bia Hà Nội của Tổng công ty đã vinh dự đợc nhận giải
thởng vàng quốc tế cho thơng hiệu thơng mại tốt nhất đợc tổ chức tại Madrid Tây
Ban Nha, đồng thời HABECO cũng đợc trao giải thởng về quản lý chất lợng toàn
cầu.
Tổng công ty ý thức đợc việc phát triển thị trờng nội địa và xuất khẩu là
công tác trọng tâm, thời gian qua công tác thị trờng của Tổng công ty đã đạt đợc
những kết quả:
- Thứ nhất là sản lợng tiêu thụ năm 2004 và 8 tháng đầu năm 2005 đạt ở
mức cao nhất từ trớc đến nay.
- Thứ hai là lợng khách hàng cấp 2 (bao gồm các cửa hàng bán buôn, bán
lẻ, siêu thị, nhà hàng) tức là khách hàng gắn với ngời tiêu dùng cuối cùng tăng lên
đáng kể , trong khi đó Đại lý cấp 1 giảm xuống, gọn nhẹ và tập trung vào những
đại lý có năng lực thực sự.

- Thứ ba: sự phát triển, vơn tới thị trờng các vùng, các tỉnh mà trớc đây cha
có hoặc có rất it bia Hà Nội . Chẳng hạn nh TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng
Bình . Các vùng miền Trung, Nam trung bộ, Tây Nguyên, Đồng bằng sông cửu
Long, hình ảnh về thơng hiệu bia Hà Nội đã có mặt, thời gian tới nếu tiếp tục tập
trung công sức phát triển thị trờng thì đây sẽ là những thị trờng tiềm năng, với một


23
số lợng lớn ngời gốc bắc có truyền thống hớng tới cội nguồn. Đồng thời sản phẩm
bia Hà Nội cũng đã đợc xuất khẩu sang cộng đồng EU.
- Thứ t: kênh phân phối đã đợc củng cố bởi các chi nhánh đã đợc đa vào
hoạt động nh: chi nhánh Phố Nối, chi nhánh Nghệ an.
- Thứ năm: Việc gây dựng đợc những nhà hàng bia hơi đối chứng, sử dụng
100% bia Hà Nội, có trang trí, thiết kế và dịch vụ phục khách hàng tôt , địa điểm
đẹp. Tạo nên sự tin tởng đối với ngời tiêu dùng cũng nh bớc đầu thực hiện tốt
nhiệm vụ ngăn ngừa, chống lại các hiện tợng pha trộn các loại bia khác, nhái thơng
hiệu bia hơi Hà Nội.
Ngoài việc ổn định, nâng cao chất lợng sản phẩm, Tổng công ty luôn coi
trọng việc giảm và tiết kiệm chi phí, ngoài ra cũng chú trọng đến việc đầu t cho
nguồn nhân lực, trình độ quản lý tay nghề, phát huy sáng tạo, gắn kết, hợp tác giữa
các doanh nghiệp thành viên về tài chính, công nghệ, giúp đỡ, chuyển giao công
nghệ cho các doanh nghiệp địa phơng tháo gỡ khó khăn trong quá trình sản xuất.
Cùng với những biện pháp phát huy nội lực nh trên, Tổng công ty đã có yếu
tố thuận lợi cho sự nâng cao khả năng cạnh tranh nhờ sự chỉ đạo sát sao của Bộ
Công nghiệp, sự phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Rợu bia nớc giải khát VIệt
Nam của Thủ tớng chính phủ. Đây là hành lang cho sự phát triển của cả ngành nói
chung và Tổng công ty nói riêng.
2.2.5. Những thành tích đạt đợc
Trong chặng đờng hình thành và phát triển, tập thể CBCNV Tổng công ty
Bia Rợu Nớc giải khát Hà Nội đã đợc Đảng và Nhà nớc trao tặng:

Huân chơng lao động hạng Ba (1960 1962); Huân chơng Lao dộng hạng
nhì (1960 1962); Huân chơng chiến công hạng Ba (1997); Huân chơng Lao
động hạng nhất (2000); chính phủ tặng cờ luân lu ( 1992, 1993, 1996, 1998, 1999 ,
2000, 2002, 2003); chính phủ tặng cờ thi đua đơn vị dẫn đầu năm 2004.
Bộ công nghiệp tặng cờ thi đua (1998,1999, 2000, 2003, 2004)


24
Đảng Bộ Tổng công ty 15 năm liên tục (1990 2004) đợc thành uỷ và
Đảng Bộ Khối Công nghiệp khen tặng cờ thi đua và công nhận Đảng bộ trong
sạch, vững mạnh
Tổng liên đoàn Lao Động Việt Nam tặng cờ thi đua Công đoàn cơ sở vững
mạnh xuất sắc (1990, 2000, 2004)
Danh hiệu doanh nhân Hà Nội giỏi 2004 do UBND thành phố trao tặng.
Cúp vàng thơng hiệu và nhãn hiệu 2005
Tháng 9/2005 Tổng công ty vinh dự đợc nhận giải thởng Sao Vàng đất Việt
cho thơng hiệu Bia Hà Nội và tháng 11/2005 là giải thởng vàng Châu Âu về chất l-
ợng và uy tín thơng mại cho Tổng công ty, tổ chức tại Paris, Pháp.
Ngoài ra, Tổng công ty Bia Rợu- Nớc giải khát Hà Nội đón nhận nhiều
bằng khen, giấy khen của các ngành, các cấp cho các mặt công tác sản xuất, kinh
doanh, xã hội, quốc phòng, đời sống . Tại các kỳ hội chợ triển lãm, sản phẩm của
Tổng công ty luôn nhận đợc các giải thởng, cúp vàng chất lợng.
Hởng ứng phong trào thi đua toàn quốc, tập thể cán bộ công nhân viên
Tổng công ty Bia R ợu N ớc giải khát Hà Nội sẽ cùng chung sức phấn đấu vì
sự phát triển, vững bớc trong tơng lai, thích ứng với bối cảnh hội nhập AFTA,
WTO và đóng góp tích cực cho nên kinh tế đất nớc.
III. Thực trạng hoạt động Marketing của Tổng công ty Bia R ợu
N ớc giải khát Hà Nội.
3.1 Công tác nghiên cứu thị trờng và khách hàng của Tổng công ty
3.1.1. Công tác nghiên cứu thị trờng.

Công tác nghiên cứu thị trờng bao gồm các công việc sau:
- Khảo sát thị trờng ( theo tiêu chuẩn địa lý) cho phép xác định phạm vi thị
trờng cho những sản phẩm hiện có và dự đoán nhu cầu của mỗi sản phẩm mới, h-
ớng bán hàng, nghiên cứu hớng phát triển của khối lợng và cơ cấu nhu cầu xác
định và đánh dấu những đặc thù của các khu vực và đoạn thị trờng, theo dõi tình
hình cạnh tranh trên thị trờng.


25

×