Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

thủ tục rút gọn trong bộ luật tố tụng hình sự việt nam lý luận và thực tiễn xét xử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.64 KB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT TƯ PHÁP


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NIÊN KHÓA 2009 - 2013

THỦ TỤC RÚT GỌN
TRONG BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VIỆT NAM - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
XÉT XỬ

Cán bộ hướng dẫn:
Th.S Mạc Giáng Châu
Bộ môn: Luật Tư pháp

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Hol
MSSV: 5095516
Lớp: Luật Tư Pháp 2 – K35

Cần Thơ, 5/2013


LỜI CẢM ƠN

Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Mạc Giáng Châu –
cán bộ Khoa Luật Trường Đại học Cần Thơ. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Cô đã hướng dẫn và có ý kiến chỉ dẫn quý báu trong quá trình em làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong bộ môn luật Tư pháp trong Khoa


Luật Trường Đại học Cần Thơ đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để luận văn được
hoàn thiện hơn. Em cũng xin cảm ơn các Thầy Cô giáo trong Khoa Luật, Trường
Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
Trường.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn
bè đã động viên, tạo mọi điều kiện và giúp đỡ để tôi hoàn thành bản luận văn này.

Cần Thơ, 05/2013

Nguyễn Thị Hol


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC RÚT GỌN TRONG TỐ
TỤNG HÌNH SỰ ....................................................................................................................... 4
1.1.1. Khái quát chung về thủ tục rút gọn trong pháp luật tố tụng hình sự Việt
Nam .................................................................................................................................... 4
1.1.2. Pháp luật tố tụng hình sự của một số nước trên thế giới về thủ tục rút gọn........... 12
1.1.2.1. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn ......................................................................... 9
1.1.2.2. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn...................................................................... 10
1.1.2.3. Thẩm quyền áp dụng thủ tục rút gọn.................................................................. 12
1.1.2.4. Trình tự, thủ tục giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn........................................ 17
1.2. Cơ sở lý luận của chế định thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự Việt Nam.............. 20
1.2.1. Những nguyên tắc khi áp dụng thủ tục rút gọn ...................................................... 20
1.2.1.1. Những nguyên tắc cơ bản khi áp dụng thủ tục rút gọn ....................................... 20
1.2.1.2. Những nguyên tắc khi áp dụng thủ tục rút gọn................................................... 21
1.2.2. Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng thủ tục rút gọn trong
pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam.................................................................................. 21
CHƯƠNG 2. NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC RÚT GỌN
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ........................................................................... 26

2.1. Những quy định chung của pháp luật về thủ tục rút gọn............................................ 26
2.1.1. Phạm vi và điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn ........................................................ 26
2.1.1.1. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn........................................................................ 26
2.1.1.2. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn...................................................................... 27
2.2. Các hoạt động tố tụng trong việc áp dụng thủ tục rút gọn.......................................... 39
2.2.1. Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn ........................................................................ 39
2.2.1.1. Thẩm quyền ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn ............................................ 39
2.2.1.2. Thời hạn ra quyết quyết định áp dụng thủ tục rút gọn........................................ 41
2.2.2. Điều tra theo thủ tục rút gọn................................................................................... 42


2.2.2.1. Thời hạn điều tra............................................................................................... 43
2.2.2.2. Kết thúc điều tra................................................................................................ 44
2.2.3. Quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn................................................................... 45
2.2.3.1. Thời hạn truy tố................................................................................................. 45
2.2.3.2. Quyết định của Viện kiểm sát trong giai đoạn truy tố......................................... 40
2.2.4. Xét xử theo thủ tục rút gọn ..................................................................................... 50
2.2.4.1. Thời hạn xét xử sơ thẩm ................................................................................... 51
2.2.4.1. Quyết định của thẩm phán khi nghiên cứu hồ sơ................................................ 46
2.3. Vấn đề áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong quá trình áp dụng thủ tục rút
gọn........................................................................................................................................ 53
2.3.1. Tạm giữ, tạm giam để điều tra, truy tố .................................................................... 54
2.3.2. Tạm giam để đảm bảo việc xét xử ........................................................................... 50
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN XÉT XỬ VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG THỦ TỤC RÚT GỌN TRONG PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM .......................................................................................... 59
3.1. Những vấn đề tồn tại về mặt pháp lý và giải pháp hoàn thiện thủ tục rút gọn .......... 51
3.1.1. Vấn đề về phạm vi và điều kiện để áp dụng thủ tục rút gọn.................................... 52
3.1.1.1 . Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn....................................................................... 52
3.1.1.2. Về điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn ................................................................. 62

3.1.2. Vấn đề về các hoạt động tố tụng trong quá trình áp dụng thủ tục rút gọn ............. 64
3.1.2.1. Thẩm quyền quyết định áp dụng thủ tục rút gọn................................................. 64
3.1.2.2. Về thời hạn hoạt động tố tụng trong việc áp dụng thủ tục rút gọn ...................... 64
3.1.2.3. Vấn đề về việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn .............................................. 58
3.1.3. Giải pháp............................................................................................................. 6758
3.1.3.1. Phương hướng hoàn thiện thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự Việt Nam......... 61
3.1.3.2. Những nội dung đề xuất sửa đổi các quy định pháp luật có liên quan đến
thủ tục rút gọn ............................................................................................................... 61


3.2. Những bất cập về mặt thực tiễn xét xử và một kiến nghị nâng cao hiệu quả
khi áp dụng thủ tục rút gọn............................................................................................. 7766
3.2.1. Thực tiễn xét xử...................................................................................................... 77
3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế khi áp dụng thủ tục rút gọn vào thực
tiễn.................................................................................................................................... 72
3.2.2.2. Những nguyên nhân khác .................................................................................. 73
3.2.3. Giải pháp ................................................................................................................ 85
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hinhf sự Việt Nam – Lý luận và thực tiễn xét xử

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước yêu cầu cải cách Tư pháp, cải cách thủ tục tố tụng tư pháp nhằm đáp
ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì
dân, Đảng ta đã tổng kết sâu sắc thực tiễn tổ chức và hoạt động của các cơ quan
Tư pháp và đề ra nhiều chủ trương, biện pháp nhằm xây dựng một nền Tư pháp
lành mạnh, mang bản chất nhân dân, hoạt động thực sự có hiệu quả.

Nghị quyết Trung ương 3 khoá VIII của Đảng đã chỉ rõ: “Nghiên cứu áp
dụng thủ tục rút gọn để xử lý kịp thời một số vụ án đơn giản, rõ ràng.”
Tư tưởng này đã được Nghị quyết số 08 - NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ
Chính trị về một số nhiệm vụ trong tâm của công tác Tư pháp trong thời gian tới
cụ thể hoá và nhấn mạnh: “Nghiên cứu để quy định và thực hiện thủ tục tố tụng
hình sự rút gọn đối với những vụ án đơn giản, phạm tội quả tang, chứng cứ rõ
ràng, hậu quả ít nghiêm trọng...”. Đây là những cơ sở chính trị và pháp lý quan
trọng cho việc xây dựng thủ tục rút gọn trên thực tế ở nước ta hiện nay. Thể chế
hoá chủ trương và đường lối của Đảng, ngày 17/12/2003, Quốc hội nước ta đã
thông qua Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Đây là bước đột phá quan trọng trong
hoạt động cải cách Tư pháp của nước ta. Đặc biệt là trong cải cách thủ tục tố tụng
hình sự. Bộ luật đã dành chương XXXIV tại phần thứ bảy quy định về thủ tục rút
gọn với tính chất là một thủ tục đặc biệt trong tố tụng hình sự. Tuy nhiên, dưới góc
độ khoa học pháp lý vẫn còn khá nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn áp dụng thủ
tục rút gọn trong tố tụng hình sự cần được tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ hơn.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự ở
nước ta hiện nay để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục này
trong thực tế, góp phần xử lý nhanh chóng, kịp thời, khách quan nhằm bảo vệ tốt
hơn các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước và xã hội là
một nhu cầu khách quan và cần thiết.
Với những lý do trên tôi đã chọn đề tài : “Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố
tụng hình sự Việt Nam lý luận và thực tiễn xét xử” để làm đề tài luận văn tốt

GVHD: Mach Giáng Châu

1

SVTH: Nguyễn Thị Hol



Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hinhf sự Việt Nam – Lý luận và thực tiễn xét xử

nghiệp cử nhân Luật với mong muốn đưa ra một cái nhìn cơ bản và toàn diện về
thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự Việt Nam.
2. Phạm vi nghiên cứu
Thủ tục rút gọn là một lĩnh vực rất rộng nên trong giới hạn kiến thức còn
hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn còn yếu kém, thời gian còn hạn hẹp người viết chỉ
tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, một số quy định cụ thể trong Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2003 của Việt Nam và một số nước trên thế giới. Thực tiễn thi
hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về thủ tục rút gọn từ năm
2006 đến năm 2010
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa ra các luận giải lý luận khoa học
về thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự Việt Nam.
Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về thủ tục rút gọn trong pháp luật tố
tụng hình sự, tìm ra những bất cập trong quy định về thủ tục rút gọn của Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2003 thông qua đó đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự về thủ tục rút gọn và một số giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng thủ tục này trong tố tụng hình sự.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận, quan điểm duy vật lịch
sử, duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm của Đảng và Nhà
nước về cải cách tư pháp.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương pháp
nghiên cứu và phân tích luật viết, so sánh, tổng hợp, sưu tầm số liệu thực tế,
phương pháp tổng hợp các thông tin thông qua các bài viết, văn bản pháp luật có
liên quan, phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để làm sáng tỏ những vấn
đề cần nghiên cứu.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn bao gồm: phần mở đầu, phần nội dung và kết luận; danh mục tài

liệu tham khảo.
Phần nội dung của luận văn gồm ba chương:
GVHD: Mach Giáng Châu

2

SVTH: Nguyễn Thị Hol


Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hinhf sự Việt Nam – Lý luận và thực tiễn xét xử

Chương 1. Những vấn đề chung về thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự
Chương 2. Những quy định của pháp luật về thủ tục rút gọn trong tố tụng
hình sự Việt Nam
Chương 3. Thực tiễn xét xử và kiến nghị nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu
quả áp dụng thủ tục rút gọn trong luật tố tụng hình sự Việt Nam

GVHD: Mach Giáng Châu

3

SVTH: Nguyễn Thị Hol


Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hinhf sự Việt Nam – Lý luận và thực tiễn xét xử

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC RÚT
GỌN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1.1. Khái quát chung về thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự

1.1.1. Khái quát chung về thủ tục rút gọn trong pháp luật tố tụng hình sự
Việt Nam
1.1.1.1. Khái niệm
Trong những năm gần đây tình hình tội phạm đang tiếp tục có nhiều biến
động phức tạp do sự tác động trực tiếp của mặt trái nền kinh tế thị trường. Hơn
nữa, trong xu thế toàn cầu hóa, tội phạm ngày nay đã mang một sắc thái mới,
chúng có tính tổ chức hơn, thủ đoạn phạm tội tinh vi và táo bạo hơn, tội phạm xảy
ra ngày càng phổ biến, nghiêm trọng trên hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề,
chúng tác động trực tiếp tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng không nhỏ
đến sự ổn định, phát triển của đất nước. Trong tình hình đó, đấu tranh phòng và
chống tội phạm sẽ phức tạp, khó khăn hơn và là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà
nước và toàn xã hội. Vì thế, nâng cao hơn nữa hiệu quả đấu tranh phòng chống tội
phạm là một yêu cầu khách quan, cũng là thách thức lớn đối với toàn xã hội nói
chung và các cơ quan chức năng nói riêng.
Trong đấu tranh phòng chống tội phạm, vấn đề phòng ngừa tội phạm có ý
nghĩa rất quan trọng. Xác định mối quan hệ giữa phòng và chống tội phạm, C.
Mác đã viết: “Người làm luật thông thái cần phải phòng ngừa tội phạm làm sao để
khỏi phải trừng phạt chúng 1”. Với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”,
phòng ngừa tội phạm là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
trong cuộc đấu tranh với tội phạm. Chủ trương chủ động phòng ngừa tội phạm
ngày càng được nhận thức sâu sắc và đã được đánh giá đúng vai trò của nó. Điều
đó được thể hiện nhất quán trong các văn kiện của Đảng và hệ thống pháp luật của
1

C. Mác – Anghen Toàn tập, xuất bản lần 2, tập 1, Matxcơva 1954, tr. 131 (tiếng Nga).

GVHD: Mach Giáng Châu

4


SVTH: Nguyễn Thị Hol


Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hinhf sự Việt Nam – Lý luận và thực tiễn xét xử

Nhà nước ta. Nghị quyết của Bộ Chính trị số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 “Về
một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” đã nêu rõ: “ Công
tác tư pháp phải ngăn ngừa có hiệu quả và xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội
phạm hình sự, đặc biệt là các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội tham nhũng và
các loại tội phạm có tổ chức, bảo vệ trật tự, kỷ cương, bảo đảm và tôn trọng quyền
dân chủ, quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức và công dân”. Để đảm bảo cho
việc phát hiện, xác định tội phạm và người phạm tội được chính xác, xử lí nghiêm
minh, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội đồng thời bảo vệ quyền
và các lợi ích hợp pháp của công dân, Bộ luật tố tụng hình sự là một trong những
công cụ sắc bén giải quyết những vấn đề đó. Nếu như Bộ luật hình sự năm 1999
đã xác định rõ những hành vi nào là tội phạm thì đối với Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2003 thì việc phát hiện và xác định tội phạm còn phải được tiến hành theo
những thủ tục, trình tự mà pháp luật đã quy định.
Thủ tục rút gọn là một trong những thủ tục đặc biệt, được quy định trong
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Song qua nghiên cứu lịch sử lập pháp của Nhà
nước ta, thủ tục này không phải là vấn đề mới, mà thủ tục này đã được quy định
ngay sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh 33c/SL ngày 13/9/1945, thành lập
Tòa án quân sự ở các địa phận khác nhau trong phạm vi cả nước nhằm bảo vệ
thành quả của cuộc cách mạng. Quy định về thủ tục rút gọn, được quy định tại Sắc
lệnh số 51/SL ngày 17/4/1946 về thẩm quyền của các Tòa án quân sự và sự phân
công giữa các nhân viên trong Tòa án. Cụ thể Sắc lệnh 51 đã quy định, Tòa án sơ
cấp có quyền chung thẩm một số vụ án hình sự có tính chất vi cảnh như: “Những
án phạt bạc từ 0,5đ đến 9đ” ; “Những án xử bồi thường từ 150đ trở xuống do
nguyên cáo bị thiệt hại trong một vụ vi cảnh thỉnh cầu trong đơn khiếu, hay chậm
nhất lúc việc vi cảnh đem ra phiên xử”. Sắc lệnh 51 còn quy định cho phép giản

lược một số thủ tục đối với những vụ án tiểu hình nhất định thuộc thẩm quyền của
Tòa án đệ nhị cấp trong giai đoạn điều tra, truy tố như : “Ông biện lý có thể cho
trát gọi thẳng bị can ra xét xử tại một phiên tòa tiểu hình gần nhất” ; trong trường
hợp là một vụ tiểu hình phạm pháp quả tang thì “Ông biện lý phải hỏi cung ngay
bị can và có thể hạ trát tống giam rồi đưa bị can ra xét xử tại một phiên tòa gần
nhất”… Tại Điều 23, Sắc lệnh 51 – SL quy định “Nếu việc phạm pháp quả tang có
thể xử phạt từ 05 năm tù trở xuống thì viện công tố có thể đưa ngay vụ án ra phiên
tòa, không cần có cáo trạng…”. Tiếp đến trong giai đoạn từ năm 1954 đến khi có
GVHD: Mach Giáng Châu

5

SVTH: Nguyễn Thị Hol


Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hinhf sự Việt Nam – Lý luận và thực tiễn xét xử

Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988, các cơ quan có thẩm quyền cũng đã ban hành
nhiều văn bản dưới luật, quy định về thủ tục rút gọn như: Thông tư số 139 ngày
28/5/1974 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn về thủ tục điều tra, truy tố, xét xử
các vụ án phạm pháp quả tang. Thông tư này quy định: Đối với các vụ án phạm tội
quả tang không thuộc loại trọng án có đủ chứng cứ, bị can nhận tội, thì cơ quan
Công an lập biên bản đưa sang Viện kiểm sát nhân dân để quyết định chuyển
thẳng sang Tòa án để xét xử. Thông tư số 10 – TATC ngày 08/07/1974 của Tòa án
nhân dân tối cao quy định về thủ tục rút ngắn trong việc điều tra, truy tố,xét xử
một số vụ án hình sự ít quan trọng, phạm pháp quả tang, đơn giản, rõ ràng. Tiếp
đó Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư số 01-TT ngày 28/2/1975
hướng dẫn về nội dung hoạt động của Kiểm sát viên trong công tác kiểm sát việc
áp dụng thủ tục rút ngắn đối với các vụ án ít nghiêm trọng, phạm pháp quả tang,
đơn giản, rõ ràng. Nhưng vì một số lý do thủ tục này lại không được quy định

trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988.
Trước yêu cầu cải cách tư pháp, cải cách thủ tục tố tụng nhăm đáp ứng yêu
cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân. Đảng ta đã tổng kết sâu sắc thực tiễn tổ chức và hoạt động của cơ
quan tư pháp và đề ra nhiều chủ trương, biện pháp nhằm xây dựng một nền tư
pháp vững mạnh, mang bản chất nhân dân, hoạt động thực sự hiệu quả. Trong đó
vấn đề cải cách thủ tục tố tụng tư pháp luôn được quan tâm. Nghị quyết số 08/NQ
– TW của Bộ chính trị ngày 02/01/2002 đã định hướng về việc quy định và áp
dụng thủ tục rút gọn. Nghị quyết đã định hình khá rõ nét từ nội dung đến việc xác
định rõ yêu cầu, điều kiện và phạm vi của thủ tục rút gọn.
Nhìn lại lịch sử lập pháp nước ta có thể thấy được rằng thủ tục rút gọn đã
được pháp luật Tố tụng hình sự nước ta quy định và áp dụng từ khi nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa được thành lập. Tuy nhiên, trước đây những thủ tục này
chỉ là thủ tục rút ngắn về thời gian tiến hành tố tụng mà chưa đơn giản hóa các thủ
tục tố tụng. Chỉ đến khi Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 được Quốc hội thông
qua ngày 26/11/2003 thì thủ tục rút gọn mới được quy định chi tiết và đầy đủ hơn.
Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành, có thể
chia quá trình tố tụng hình sự thành các giai đoạn:
- Khởi tố vụ án hình sự

GVHD: Mach Giáng Châu

6

SVTH: Nguyễn Thị Hol


Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hinhf sự Việt Nam – Lý luận và thực tiễn xét xử

- Điều tra vụ án hình sự

- Truy tố vụ án hình sự
- Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
- Thi hành án
Những thủ tục này áp dụng cho mọi vụ án trên phạm vi mà Bộ luật tố tụng
hình sự điều chỉnh. Tuy nhiên, thực tế lại nảy sinh ra nhiều vấn đề về thời hạn của
các hoạt động tố tụng hình sự diễn ra trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Một vụ án ít nghiêm trọng được giải quyết theo thủ tục tố tụng hình sự
thông thường thì thời hạn điều tra là hai tháng (Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2003), thời hạn truy tố là ba mươi ngày (Điều 166 Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2003) và thời hạn xét xử sơ thẩm là bảy mươi lăm ngày (Điều 176 Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2003).
Có những vụ án mang tính chất đơn giản, việc phát hiện, xác định và thu
thập chứng cứ không mất nhiều thời gian…vẫn phải giải quyết theo những thủ tục
mà pháp luật đã quy định thì lại dẫn đến việc lãng phí thời gian, nhân lực và tài
lực, không đáp ứng nhanh chóng được mục tiêu đề ra là ngăn ngừa và đấu tranh
phòng chống tội phạm. Từ đó đặt ra yêu cầu là phải có một thủ tục nhằm rút ngắn
được thời gian, tiết kiệm công sức tiền bạc nhưng vẫn đảm bảo được tính khách
quan và chính xác của vụ án.
Như vậy, Thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự là thủ tục tố tụng hình sự
được rút ngắn về thời gian tố tụng, giản lược một số thủ tục nhất định nhưng vẫn
bảo đảm cho các nguyên tắc chung của tố tụng hình sự, nhằm giúp cho việc điều
tra, truy tố, xét xử được nhanh chóng đối với những vụ án nhất định (những vụ án
có tính chất giản đơn, phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch của người phạm tội
rõ ràng).
Thủ tục rút gọn đã được quy định ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, tuỳ
thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội, tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp cũng như
yêu cầu của công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm mà ở các quốc gia này
có những quy định về thủ tục, điều kiện, phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn khác
nhau…Theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam quy định về thủ tục rút gọn được
quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 tại Chương XXXIV gồm 7 điều

GVHD: Mach Giáng Châu

7

SVTH: Nguyễn Thị Hol


Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hinhf sự Việt Nam – Lý luận và thực tiễn xét xử

từ Điều 317 đến Điều 323 quy định về phạm vi áp dụng, các điều kiện áp dụng,
thời hạn tiến hành tố tụng và xét xử sơ thẩm hình sự theo trình tự rút gọn). Chương
quy định về thủ tục rút gọn nằm trong phần thứ 7 của Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003 là phần quy định về thủ tục đặc biệt. Do đó, các thủ tục tố tụng này không áp
dụng cho tất cả các vụ án hình sự mà chỉ giải quyết theo thủ tục rút gọn đối với
một số vụ án nhất định.
Thủ tục rút gọn là một dạng của thủ tục tố tụng đặc biệt trong đó nhà làm
luật đã giản lược nhiều thủ tục tố tụng không cần thiết nhằm giải quyết vụ án hình
sự một cách nhanh chóng mà vẫn đảm bảo tính chính xác, khách quan. Mặt khác,
các quy định về thủ tục rút gọn cũng không trái với các nguyên tắc cơ bản của luật
tố tụng hình sự, không trái với chức năng thẩm quyền của các cơ quan tiến hành tố
tụng, và vẫn đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia
tố tụng. Như vậy, thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự là thủ tục đặc biệt trong đó
thời hạn và các thủ tục tố tụng đã được rút ngắn và giản lược để việc điều tra, truy
tố, xét xử sơ thẩm được nhanh chóng, kịp thời nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác
và khách quan.
1.1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc áp dụng thủ tục rút gọn trong hoạt động
tố tụng hình sự
* Mục đích của việc áp dụng thủ tục rút gọn
Trước hết là rút ngắn về mặt thời gian
Một đặc điểm đặc trưng của thủ tục rút gọn là thời hạn tiến hành tố tụng

theo thủ tục này có sự rút ngắn so với thủ tục thông thường. Trong thủ tục thông
thường, pháp luật quy định một thời hạn tố tụng tối đa để tiến hành các hoạt động
tố tụng ở những giai đoạn tố tụng nhất định nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ án
chính xác, kịp thời, đúng pháp luật. Tuy nhiên, với một số vụ án nhất định có thể
cho phép giải quyết nhanh hơn so với thời hạn thông thường, nếu áp dụng thời hạn
chung để giải quyết thì có thể gây ra sự lãng phí về thời gian, tiền bạc, công sức
của các cơ quan tiến hành tố tụng. Với những vụ án đó, pháp luật quy định một
thời gian tố tụng ngắn hơn thời hạn thông thường, yêu cầu cơ quan tiến hành tố
tụng xử lý vụ án nhanh chóng nhằm đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng chống tội
phạm.

GVHD: Mach Giáng Châu

8

SVTH: Nguyễn Thị Hol


Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hinhf sự Việt Nam – Lý luận và thực tiễn xét xử

Giản lược về thủ tục tố tụng
Thủ tục rút gọn chỉ áp dụng với một số vụ án nhất định, do có sự rút ngắn
về thời gian so với thủ tục thông thường nên để phù hợp với sự rút ngắn về thời
gian đó pháp luật cho phép người tiến hành tố tụng không phải tiến hành một số
hoạt động tố tụng nhất định và vì vậy nên lược bớt được một số thủ tục tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án nhằm giải quyết nhanh chóng, kịp thời một số vụ
án hình sự thuộc phạm vi điều chỉnh của chế định này. Sự giản lược về mặt thủ tục
trong thủ tục rút gọn theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 của Việt Nam được
thể hiện: khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra quyết định đề nghị truy tố và gửi
hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát mà không phải làm bản kết luận điều tra; việc truy

tố bị can trước Toà án cũng chỉ bằng quyết định truy tố thay cho bản cáo trạng.
Trong tố tụng hình sự, thủ tục rút gọn được áp dụng nhằm mục đích giải
quyết một số loại án hình sự nhất định nhanh chóng, kịp thời để giảm bớt gánh
nặng về số lượng án cần giải quyết quá lớn cho cơ quan tiến hành tố tụng, hạn chế
tình trạng án tồn đọng để quá hạn luật định. Bên cạnh đó, việc giải quyết một số
vụ án theo thủ tục này cũng giúp tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức cho các cơ
quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng. Tuy nhiên, thủ tục rút gọn vẫn
phải đảm bảo được những mục đích cơ bản của tố tụng hình sự là không để lọt tội
phạm, không làm oan người vô tội, giải quyết vụ án khách quan, đúng người, đúng
tội, đúng pháp luật, đảm bảo các quyền tố tụng của bị cáo và những người tham
gia tố tụng khác, đảm bảo chính xác, triệt để tuân thủ các nguyên tắc chung của tố
tụng hình sự.
* Ý nghĩa của việc áp dụng thủ tục rút gọn
Ý nghĩa chính trị
Việc áp dụng thủ tục rút gọn nhằm mục đích giải quyết nhanh chóng, kịp
thời một số vụ án hình sự nhất định, góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng
ngừa và chống tội phạm đồng thời cũng góp phần hoàn thành một trong những
mục tiêu quan trọng của cải cách tư pháp trong hoạt động tố tụng hình sự mà Nghị
quyết số 48 – NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm
2020 và Nghị quyết số 49– NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 02/6/2005 về Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã đặt ra là: tăng cường hiệu quả đấu tranh
GVHD: Mach Giáng Châu

9

SVTH: Nguyễn Thị Hol


Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hinhf sự Việt Nam – Lý luận và thực tiễn xét xử


phòng, chống tội phạm, bảo đảm các quyền con người trong hoạt động tố tụng
hình sự.
Việc rút ngắn thời gian, giản lược một số thủ tục tố tụng nhất định, tạo điều
kiện giải quyết nhanh chóng, kịp thời một số vụ án hình sự nhưng vẫn đảm bảo
được những mục đích cơ bản của tố tụng hình sự là không để lọt tội phạm, không
làm oan người vô tội, giải quyết vụ án khách quan, đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật góp phần thiết thực vào việc thực hiện định hướng mà Nghị quyết số 49–
NQ/TW ngày 02/6/2005 Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020 đã đề ra là: “hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao”.
Với quy định bị can hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu
nại quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Viện kiểm sát. Trong trường hợp có
khiếu nại, Viện kiểm sát phải giải quyết khiếu nại này và Cơ quan điều tra chỉ
được áp dụng thủ tục rút gọn khi đã có quyết định giải quyết khiếu nại của Viện
kiểm sát, thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đã góp phần đề
cao vấn đề bảo đảm quyền con người trong hoạt động tố tụng hình sự.
Ý nghĩa pháp lý
Quy định về thủ tục rút gọn là sự kế thừa và phát triển những quy định về
thủ tục rút ngắn trong các văn bản trước đây của pháp luật tố tụng hình sự Việt
Nam, đồng thời cũng là một bước ngoặt lớn trong lịch sử lập pháp nước ta khi quy
định về thủ tục này không được ghi nhận tại Bộ luật tố tụng hình sự đầu tiên của
nước ta năm 1988. Chế định thủ tục rút gọn trong Bộ luật hình sự năm 2003 có sự
tiếp thu có chọn lọc các quy định tiến bộ của pháp luật nước ngoài và phù hợp với
nền lập pháp nước ta về thủ tục này, đáp ứng yêu cầu xu thế quốc tế hoá mọi mặt
của đất nước hiện nay.
Quy định về thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 là cơ
sở pháp lý để các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng giải quyết nhanh chóng, kịp
thời nhiều vụ án thuộc loại ít nghiêm trọng, có tính chất quả tang, đơn giản rõ ràng
không cần phải mất nhiều thời gian, không phải thực hiện nhiều thủ tục tố tụng.
Ý nghĩa xã hội

Việc áp dụng thủ tục rút gọn để giải quyết một số vụ án nhất định một cách
nhanh chóng, sớm đưa tội phạm ra xử lý trước pháp luật, góp phần giải quyết kịp

GVHD: Mach Giáng Châu

10

SVTH: Nguyễn Thị Hol


Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hinhf sự Việt Nam – Lý luận và thực tiễn xét xử

thời tất cả các vụ án mà cơ quan tiến hành tố tụng đã thụ lý, giảm lượng án tồn
đọng, quá hạn ở các cơ quan này, đồng thời góp phần giúp các cơ quan tiến hành
tố tụng có thời gian xử lý các vụ án khác phức tạp hơn, cần nhiều thời gian hơn
cho việc giải quyết.
Thủ tục rút gọn góp phần nhanh chóng khôi phục quan hệ xã hội bị xâm
phạm, tội phạm sớm được xét xử, người bị hại sớm được khôi phục quyền lợi,
người phạm tội sớm phải chịu hình phạt nên cũng sớm trở về hoà nhập cuộc sống,
từ đó góp phần nhanh chóng ổn định trật tự xã hội.
Ngoài ra, thủ tục rút gọn còn là biện pháp tiết kiệm thời gian, chi phí, công
sức cho việc điều tra, truy tố, xét xử một số tội phạm nhất định; giảm tải gánh
nặng công việc cho các cơ quan tư pháp; nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống
tội phạm; đồng thời tiết kiệm chi phí và thời gian cho những người tham gia tố
tụng vì thời gian giải quyết vụ án ngắn nên người tham gia tố tụng không phải mất
nhiều thời gian cho vụ án.
Với việc giải quyết nhanh chóng, kịp thời một số vụ án nhất định nhưng
vẫn đảm bảo được những mục đích cơ bản của tố tụng hình sự là không để lọt tội
phạm, không làm oan người vô tội, giải quyết vụ án khách quan, đúng người, đúng
tội, đúng pháp luật, thủ tục rút gọn góp phần củng cố lòng tin của nhân dân vào

pháp luật, hệ thống cơ quan tư pháp nói riêng và bộ máy nhà nước nói chung. Thủ
tục rút gọn trong tố tụng hình sự góp phần giải quyết nhanh chóng các vụ án hình
sự sẽ củng cố thêm lòng tin của người dân vào sự công bằng của pháp luật, sự
công tâm của cán bộ công tác trong ngành tư pháp, hiệu quả công tác tư pháp sẽ
được nâng cao, đảm bảo hiệu quả và hiệu lực.
Tạo điều kiện cho các cơ quan tiến hành tố tụng tiết kiệm được thời gian,
tiền bạc, công sức trong việc giải quyết những vụ án đơn giản, rõ ràng, ít nghiêm
trọng, tập trung vào việc giải quyết những vụ án nghiêm trọng và phức tạp hơn.
Đồng thời cũng tiết kiệm được thời gian, chi phí cho những người tham gia tố
tụng, giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống và tham gia các quan hệ pháp luật
khác.

GVHD: Mach Giáng Châu

11

SVTH: Nguyễn Thị Hol


Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hinhf sự Việt Nam – Lý luận và thực tiễn xét xử

1.1.2. Pháp luật tố tụng hình sự của một số nước trên thế giới về thủ tục rút
gọn
Xét trên bình diện quốc tế, nhìn chung, mỗi nước đều quy định trong pháp
luật của nước mình một hình thức tố tụng với các giai đoạn và thủ tục thống nhất
đối với mọi vụ án trên phạm vi toàn lãnh thổ. Tuy nhiên, thực tế áp dụng pháp luật
có nhiều vụ án đơn giản, việc phát hiện điều tra và thu thập chứng cứ nhanh
chóng…mà lại phải tốn kém nhiều thời gian tiền bạc, công sức của Cơ quan tiến
hành tố tụng và người tham gia tố tụng. từ đó nảy sinh ra một yêu cầu cấp thiết và
khách quan từ phía Nhà nước và công dân là cần có một thủ tục khách quan, chính

xác để giải quyết các vụ án như đã nêu trên. Thủ tục giải quyết các vụ án như vậy
được các nước gọi là thủ tục rút gọn hay thủ tục rút ngắn hoặc thủ tục giản
lược…Tuy mỗi nước có cách gọi khác nhau nhưng về mặt bản chất chung của
hình thức tố tụng này là sự rút ngắn thời gian và giản lược các thủ tục, hành vi tố
tụng không cần thiết so với thủ tục tố tụng thông thường, giảm bớt một số thủ tục
giấy tờ, giảm bớt thành phần Hội đồng xét xử…để việc gải quyết vụ án được
nhanh chóng, kịp thời nhưng vẫn đảm bảo nhưng yêu cầu được đặt ra đối với thủ
tục tố tụng này. Thủ tục rút gọn là một hình thức tố tụng đặc biệt chỉ được áp dụng
đối với một số loại án nhất định với những điều kiện cụ thể. Tùy thuộc vào điều
kiện kinh tế, chính trị, xã hội, truyền thống pháp luật, cách thức tổ chức và hoạt
động của cơ quan tư pháp cũng như yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm ở
mỗi nước mà việc quy định thủ tục tố tụng hình sự rút gọn trong pháp luật của họ
có những nét đặc thù riêng, nhưng bên cạnh đó vẫn có những điểm chung là phần
lớn các nước đều áp dụng thủ tục rút gọn để giải quyết các vụ án mà bị can, bị cáo
phạm các tội ít nghiêm trọng, tính chất phạm tội của tội phạm phức tạp, chứng cứ
rõ ràng, hình phạt áp dụng đối với tội phạm đó không nặng, thường là cảnh cáo,
phạt tiền…Hơn nữa, một số nước còn quy định cho phép bị can, bị cáo lựa chọn
hình thức tố tụng.
1.1.2.1. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn2
Nghiên cứu Luật tố tụng hình sự của một số nước trên thế giới cho thấy
phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn trong Luật tố tụng hình sự của các nước được quy
2

Nguyễn Văn Quảng – So sánh thủ tục rút gọn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam và
một số nước trên thế giới, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 11/2010.

GVHD: Mach Giáng Châu

12


SVTH: Nguyễn Thị Hol


Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hinhf sự Việt Nam – Lý luận và thực tiễn xét xử

định rất đa dạng. Có nước quy định thủ tục rút gọn được áp dụng trong cả giai
đoạn điều tra, truy tố và xét xử như Luật tố tụng hình sự của Úc và Thái Lan. Bên
cạnh đó, có nước lại quy định phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn chỉ giới hạn trong
một giai đoạn tố tụng nhất định, nhưng đa số các nước đều quy định tập trung việc
áp dụng thủ tục rút gọn ở giai đoạn xét xử sơ thẩm.
Theo Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa3 thì
thủ tục rút gọn được quy định tại chương III từ Điều 174 đến Điều 179 theo đó
quy định phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn chỉ được áp dụng trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm.
Tương tự như Luật tố tụng hình sự Trung Quốc, phạm vi áp dụng thủ tục
rút gọn trong Luật tố tụng hình sự của Nga và Pháp cũng quy định trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm (Điều 314 Bộ luật tố tụng hình sự Liên Bang Nga, Điều 495 Bộ
luật tố tụng hình sự của nước Cộng Hòa Pháp). Bộ luật tố tụng hình sự Liên Bang
Nga4 quy định có hai hình thức tố tụng rút gọn là thủ tục tòa án ra quyết định mà
không cần tiến hành xét xử và thủ tục xét xử do một thẩm phán hòa giải tiến hành.
Cả hai hình thức tố tụng rút gọn trên đều có phạm vi áp dụng ở giai đoạn xét xử sơ
thẩm. Điều 314 Bộ luật tố tụng hình sự Liên Bang Nga quy định: “Bị can có quyền
tuyên bố đồng ý với nội dung buộc tội và yêu cầu Tòa án ra bản án mà không cần
tiến hành xét xử”. Điều 318 quy định: “Thủ tục xét xử do một thẩm phán hòa giải
thuộc Tòa án cấp quận tiến hành, được áp dụng đối với các vụ án tư tố theo quy
định tại khoản 2 Điều 20 bộ luật này”.
Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng Hòa Pháp5 quy định về thủ tục rút
gọn từ Điều 495 đến Điều 495 – 6, trong đó Điều 495 quy định về phạm vi áp
dụng thủ tục rút gọn: “Mọi hành vi phạm tội vi cảnh, dù là hành vi tái phạm đều
có thể được xét xử theo thủ tục rút gọn quy định tại chương này”. Như vậy, thủ

tục rút gọn trong Luật tố tụng hình sự của Pháp chỉ giới hạn áp dụng trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm mà không được áp dụng trong giai đoạn điều tra, truy tố. Tuy
3

Được thông qua tại kỳ họp thứ hai Đại hội đại biểu và nhân dân toàn quốc lần thứ 5 ngày 01/7/1979, và
được sửa đổi theo Quyết định sửa đổi tại kỳ họp thứ tư Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc lần thứ 8 ngày
17/3/1996.
4
Được ĐuMa quốc gia thông qua ngày 22/11/2001 và được quốc hội phê chuẩn ngày 05/12/2001.
5
Được Nghị viện ban hành theo Luật số 57 – 1426 ngày 31/12/1957 và có hiệu lực thi hành vào năm 1958.
Bộ luật này đã được sửa đổi nhiều lần và mới đây nhất được bổ sung bởi Luật số 2000 – 516 ngày
15/6/2000.

GVHD: Mach Giáng Châu

13

SVTH: Nguyễn Thị Hol


Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hinhf sự Việt Nam – Lý luận và thực tiễn xét xử

nhiên, so sánh với Luật tố tụng hình sự của một số nước khác trên thế giới như
Nhật Bản và Hàn Quốc thì lại có những quy định mở rộng hơn so với Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2003 của Việt Nam về phạm vi áp dụng của thủ tục rút gọn. Đối
với Luật tố tụng hình sự của Nhật Bản và Hàn Quốc, bên cạnh việc quy định thủ
tục rút gọn được áp dụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm còn có những quy định về
việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn xét xử phúc thẩm.
1.1.2.2. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn6

Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn là những căn cứ cần và đủ để một vụ án
hình sự có thể được giải quyết bằng thủ tục rút gọn. Trong Luật tố tụng hình sự
của một số nước trên thế giới, điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn được quy định rất
đa dạng, tùy theo tình hình vi phạm pháp luật, chính sách hình sự, điều kiện an
ninh – chính trị của từng nước mà điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn được quy định
khác nhau.
Bộ luật tố tụng hình sự Trung Quốc quy định điều kiện áp dụng thủ tục rút
gọn đối với những vụ án công tố là bị cáo có thể bị phạt tù không quá 3 năm hoặc
phạt tiền, có chứng cứ đầy đủ, rõ ràng và Viện kiểm sát đề nghị hoặc đồng ý áp
dụng, còn những vụ án do người bị hại tư tố thì chỉ áp dụng thủ tục rút gọn đối với
tội ít nghiêm trọng, ngoài ra những vụ án được giải quyết dựa trên khiếu nại cũng
có thể được áp dụng thủ tục rút gọn (Điều 174 Bộ luật tố tụng hình sự của nước
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa).
Điều 314 Bộ luật tố tụng hình sự Liên Bang Nga năm 2001 quy định về
điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn như sau: Trong trường hợp bị can tuyên bố đồng
ý với nội dung buộc tội họ và đồng ý ra bản án mà không cần tiến hành xét xử đối
với những vụ án về các tội phạm mà Bộ luật hình sự Liên Bang Nga quy định hình
phạt đối với tội đó không quá 10 năm tù nếu được công tố viên và người bị hại
đồng ý. Sự đồng ý của bị cáo là một trong những điều kiện để áp dụng thủ tục rút
gọn và khi đó không cần đưa vụ án ra xét xử mà vẫn có thể ra bản án ngay.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự nước Cộng hòa Pháp, thủ tục rút
gọn chủ yếu được áp dụng đối với các tội ít nghiêm trọng, không bị xử phạt tù,
liên quan đến lĩnh vực giao thông và thương mại. Ngoài ra, để áp dụng thủ tục rút
6

Nguyễn Văn Quảng – So sánh thủ tục rút gọn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam và
một số nước trên thế giới, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 11/2010.

GVHD: Mach Giáng Châu


14

SVTH: Nguyễn Thị Hol


Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hinhf sự Việt Nam – Lý luận và thực tiễn xét xử

gọn phải được sự đồng ý của người bị hại, vì nếu người bị hại trong quá trình điều
tra đã nộp đơn đòi bồi thường thiệt hại, hoặc trả lại tài sản và trực tiếp yêu cầu bị
cáo ra trước tòa thì không thể áp dụng thủ tục rút gọn. Luật tố tụng hình sự của
Pháp còn quy định điều kiện về đối tượng áp dụng theo thủ tục giản lược phải là
các bị can, bị cáo từ 18 tuổi trở lên. Quy định này góp phần đảm bảo được quyền
lợi của các bị can, bị cáo chưa thành niên, pháp luật quy định họ được hưởng một
số quyền ưu đãi đặc biệt trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử như: quyền có
người giám hộ, người bào chữa, quyền được hưởng mức hình phạt thấp hơn người
đã thành niên…, vì vậy việc áp dụng thủ tục giản lược đối với họ trong quá trình
giải quyết vụ án có thể làm ảnh hưởng đến các quyền lợi trên.
Luật tố tụng hình sự Nhật Bản quy định, thủ tục rút gọn được áp dụng ở cả
hai giai đoạn xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm. Trong giai đoạn xét xử sơ thẩm,
điều kiện một vụ án được áp dụng thủ tục xét xử rút gọn được quy định như sau7:
Đối với vụ án nghiêm trọng và người phạm tội bị kết án tù thì Công tố viên truy tố
bị can để xét xử chính thức. Đối với các vụ án còn lại, khi người phạm tội bị phạt
tiền từ 500.000 yên trở xuống và thừa nhận mình có tội cũng như sẵn sàng chấp
nhận án phạt tiền thì Công tố viên giải quyết vụ án theo trình tự giản lược. Trong
giai đoạn xét xử phúc thẩm, điều kiện để một vụ án được xét xử theo thủ tục phúc
thẩm được quy định như sau8: Tòa án sau khi xem xét bản trình bày lý do kháng
nghị Jokoku đã tìm thấy những tài liệu khác chứng tỏ rằng việc kháng nghị là
không thể chứng minh được, thì có thể bác kháng nghị bằng một bản án mà không
cần phải tiến hành thủ tục xét xử bằng lời nói.
Luật tố tụng hình sự Hàn Quốc quy định về điều kiện áp dụng thủ tục rút

gọn có một số điểm tương tự như các quy định trong Luật tố tụng hình sự Nhật
Bản. Trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn được quy
định như sau9: đối với các vụ án mà bị can có thể bị áp dụng mức hình phạt nhẹ
mà không tịch thu tài sản thì Tòa án có thể xét xử theo thủ tục rút gọn. Còn trong
giai đoạn xét xử phúc thẩm, điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn được quy định10:
Khi tòa án thấy rằng rõ ràng đơn kháng cáo không có cơ sở, Tòa án có thể bác đơn
7

Điều 461 Quyển thứ tư – Bộ luật tố tụng hình sự Nhật Bản.
Điều 408 Bộ luật tố tụng hình sự Nhật Bản.
9
Điều 448 Bộ luật tố tụng hình sự Hàn Quốc.
10
Khoản 4 và khoản 5 Điều 364 Bộ luật tố tụng hình sự Hàn Quốc.
8

GVHD: Mach Giáng Châu

15

SVTH: Nguyễn Thị Hol


Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hinhf sự Việt Nam – Lý luận và thực tiễn xét xử

kháng cáo bằng bản án mà không cần tố tụng miệng, bằng cách thẩm tra đơn
kháng cáo, bản trình bày lý do kháng cáo hoặc bất kỳ tài liệu nào của vụ án. Như
vậy quy định về điều kiện áp dụng thủ tục phúc thẩm trong Luật tố tụng hình sự
của Nhật Bản và Hàn Quốc yêu cầu trong hồ sơ vụ án phải có các tài liệu, chứng
cứ thể hiện rõ ràng đơn kháng cáo, kháng nghị là không có căn cứ. Trên cơ sở đó,

Tòa án có thể ra ngay bản án phúc thẩm bác đơn kháng cáo, kháng nghị mà không
cần thiết phải mở phiên tòa để xét xử theo thủ tục phúc thẩm thông thường.
Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn theo Luật tố tụng hình sự Canada được
quy định11: thủ tục rút gọn chỉ được áp dụng để xét xử đối với các vụ án mà bị cáo
có thể bị phạt tiền không quá 2000 đô la hoặc phạt tù không quá 06 tháng hoặc cả
hai loại hình phạt.
1.1.2.3. Thẩm quyền áp dụng thủ tục rút gọn12
Thẩm quyền áp dụng thủ tục rút gọn là quyền năng pháp lý mà pháp luật
quy định cho các cơ quan tiến hành tố tụng có thể ra quyết định áp dụng thủ tục rút
gọn đối với một vụ án hình sự nhất định. Khác với Luật tố tụng hình sự Việt Nam,
Luật tố tụng hình sự của nước Cộng Hòa nhân dân Trung Hoa, Liên Bang Nga,
Canada quy định thẩm quyền áp dụng thủ tục rút gọn do Tòa án quyết định13. Sở
dĩ có sự quy định khác nhau về thẩm quyền áp dụng thủ tục rút gọn như trên là do
quy định về phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn trong luật của các nước là khác nhau.
Luật tố tụng hình sự Trung Quốc chỉ áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn xét
xử sơ thẩm. Luật tố tụng hình sự của nước Cộng hòa Pháp mặc dù quy định thủ
tục rút gọn chỉ áp dụng trong phạm vi xét xử sơ thẩm nhưng lại quy định thẩm
quyền áp dụng thủ tục rút gọn do công tố viên thuộc Viện công tố lựa chọn và
quyết định14.
Tương tự như quy định trong Luật tố tụng hình sự của Pháp, Luật tố tụng
hình sự của Nhật Bản và Hàn Quốc quy định thẩm quyền quyết định áp dụng thủ

11

Điều 787 Bộ luật tố tụng hình sự Canada năm 1994.
Nguyễn Văn Quảng – So sánh thủ tục rút gọn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam và
một số nước trên thế giới, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 11/2010.
13
Điều 174 Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Điều 314 Bộ luật tố tụng
hình sự Liên Bang Nga, Điều 798 Bộ luật tố tụng hình sự Canada.

14
Điều 495 – 1 Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng Hòa Pháp được Nghị viện ban hành theo Luật số
2000 – 516 ngày 15/6/2000.
12

GVHD: Mach Giáng Châu

16

SVTH: Nguyễn Thị Hol


Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hinhf sự Việt Nam – Lý luận và thực tiễn xét xử

tục rút gọn cũng do công tố viên quyết định15. Luật tố tụng hình sự Nhật bản quy
định thẩm quyền áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn xét xử sơ thẩm do Công
tố viên thuộc viện công tố quyết định, nhưng trong giai đoạn xét xử phúc thẩm,
Luật tố tụng hình sự Nhật Bản quy định thẩm quyền áp dụng thủ tục rút gọn do
Tòa án quyết định
1.1.2.4. Trình tự, thủ tục giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn16
Trình tự, thủ tục áp dụng thủ tục rút gọn là trình tự tố tụng mà các cơ quan
tiến hành tố tụng mà các cơ quan tiến hành tố tụng phải tiến hành trong quá trình
áp dụng thủ tục rút gọn để giải quyết một vụ án hình sự. Khi áp dụng thủ tục rút
gọn, các cơ quan tiến hành tố tụng không phải thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng
như trong quá trình giải quyết các vụ án theo thủ tục thông thường, chính vì vậy
việc giải quyết vụ án sẽ được thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả hơn. Ở các
nước, thủ tục rút gọn thủ tục rút gọn không chỉ rút ngắn về mặt thời gian mà còn
tập trung vào trình tự với sự giản lược đáng kể.
Bộ luật tố tụng hình sự Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quy định về trình tự,
thủ tục áp dụng thủ tục rút gọn tại các điều từ Điều 174 đến Điều 179 như sau:

việc xét xử theo thủ tục rút gọn do một thẩm phán tiến hành. Đối với những vụ án
công tố xét xử theo thủ tục rút gọn, Viện kiểm sát nhân dân có thể không cử Kiểm
sát viên tham gia phiên tòa. Bị cáo có thể trình bày lập luận và tự bào chữa liên
quan đến tội phạm cáo buộc trong cáo trạng. Đối với những vụ án Viện kiểm sát
cử Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, bị cáo và người bào chữa với sự cho phép
của thẩm phán thì có thể tranh luận với Kiểm sát viên. Đối với những vụ án tư tố
thì sau khi đọc cáo trạng, bị cáo và người bào chữa có thể tranh luận với tư tố viên
và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Điều 177 Bộ luật tố tụng hình sự của
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quy định về các bước tiến hành tại phiên tòa
xét xử theo thủ tục rút gọn. Việc xét xử thủ tục rút gọn có thể không phải tiến hành
thủ tục thẩm vấn bị cáo, hỏi nhân chứng và giám định viên, xuất trình chứng cứ và
tranh luận tại tòa. Tuy nhiên, trước khi tuyên án phải lắng nghe lời nói cuối cùng
của bị cáo. Đối với những vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn Tòa án phải kết
15

Điều 461 và Điều 462 – 2 Bộ luật tố tụng hình sự Nhật Bản và Điều 448 Bộ luật tố tụng hình sự Hàn
Quốc.
16
Nguyễn Văn Quảng – So sánh thủ tục rút gọn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam và
một số nước trên thế giới, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 11/2010.

GVHD: Mach Giáng Châu

17

SVTH: Nguyễn Thị Hol


Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hinhf sự Việt Nam – Lý luận và thực tiễn xét xử


luận trong vòng 20 ngày sau khi chấp nhận17. Nếu trong quá trình xét xử vụ án,
Tòa án phát hiện thấy thủ tục rút gọn là không phù hợp thì phải xét xử lại theo thủ
tục chung18.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Liên bang Nga: khi áp dụng thủ
tục rút gọn, thẩm phán căn cứ vào lời buộc tội của công tố viên hoặc tư tố viên ra
ngay bản án mà không cần mở phiên tòa xét xử. Việc ra bản án bắt buộc phải có
mặt bị cáo và người bào chữa của họ. Khi xét xử bằng hình thức ra bản án mà
không cần mở phiên tòa đòi hỏi phải có sự đồng ý của người bị hại, công tố viên
hoặc tư tố viên và sự nhận tội của bị cáo. Nếu áp dụng hình thức xét xử này thì sẽ
được một số ưu đãi như: Mức án tòa án tuyên phạt không được vượt quá hai phần
ba mức hình phạt mà Bộ luật tố hình sự quy định cho tội phạm bị cáo đã thực hiện
nếu đưa ra xét xử theo thủ tục thông thường.
Trình tự, thủ tục giải quyết theo thủ tục rút gọn theo Luật tố tụng hình sự
của nước Cộng Hòa Pháp được quy định tại các Điều từ 495 – 1 đến Điều 495 – 6
Bộ luật tố tụng hình sự nước Cộng Hòa Pháp. Theo đó thẩm phán chủ tọa quyết
định bằng một lệnh hình sự mà không cần xét xử19. Nếu người bị hại không đồng
ý với các quyết định về dân sự thì hoàn toàn có thể yêu cầu tòa án mở phiên tòa
khác để xem xét các vấn đề này.
Trong hệ thống các tòa án của Nhật Bản có một loại tòa án được gọi là Tòa
án giản lược có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án có đủ điều kiện để áp dụng
thủ tục giản lược, thành phần xét xử của tòa án này chỉ gồm có một thẩm phán.
Viện công tố vẫn ra quyết định truy tố kèm theo yêu cầu xử phạt gửi đến tòa án,
cùng với văn bản đồng ý áp dụng thủ tục này của người bị tình nghi. Khi nhận
được yêu cầu xử phạt theo thủ tục giản lược của Viện công tố cùng các tài liệu liên
quan, tòa án giản lược không phải mở phiên tòa xét xử mà phán quyết ngay bằng
lệnh phạt tiền, mức phạt không quá 500.000 yên. Lệnh xử phạt tiền của Tòa án
chưa có hiệu lực pháp luật ngay vì theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Nhật
Bản thì trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về lệnh xử phạt theo
thủ tục rút gọn, Công tố viên hoặc người bị xử phạt có thể không chấp nhận lệnh
đó và đề nghị Tòa án xét xử theo thủ tục thông thường. Trong trường hợp này lệnh

17

Điều 178 Bộ luật tố tụng hình sự nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
Điều 179 Bộ luật tố tụng hình sự nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
19
Điều 495 - 1 Bộ luật tố tụng hình sự nước Cộng hòa Pháp.
18

GVHD: Mach Giáng Châu

18

SVTH: Nguyễn Thị Hol


Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hinhf sự Việt Nam – Lý luận và thực tiễn xét xử

xử phạt sẽ mất hiệu lực. Nếu sau 14 ngày, Công tố viên hoặc người bị xử phạt
không có đơn đề nghị hoặc nếu có đơn nhưng đã rút đơn thì lệnh xử phạt theo thủ
tục rút gọn sẽ có hiệu lực như một bản án không thể hủy bỏ.
Có một điều đáng lưu ý trong quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Hàn
Quốc về thủ tục xét xử rút gọn mà trong Luật tố tụng hình sự của các nước khác
như Pháp, Canada… không đề cập đến, đó là quy định về “Cấm được đưa ra các
phán quyết gây bất lợi cho bị cáo”. Khi Tòa án xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn
đã ra phán quyết, trong đó thể hiện quan điểm, đường lối xử lý vụ án của Tòa án.
Vụ án chỉ bị đưa ra xét xử lại theo thủ tục thông thường nếu bị cáo cho rằng quyền
lợi của mình bị xâm phạm và đề nghị Tòa án xét xử lại theo hướng giảm nhẹ hình
phạt hoặc tuyên bị cáo vô tội. Trong trường hợp này, nếu tòa án quyết định một
hình phạt nặng hơn hình phạt đã tuyên trước đó là đi ngược lại với nguyên tắc có
lợi cho bị cáo, bị can và mâu thuẫn với chính quyết định của tòa án, trong khi vụ

án không có thêm tình tiết và chứng cứ gì mới ngoài yêu cầu xét xử theo thủ tục
đầy đủ của bị cáo. Vì vậy, Bộ luật tố tụng hình sự Hàn Quốc quy định trong
trường hợp này Tòa án không được áp dụng hình phạt nặng hơn mức hình phạt đã
tuyên đối với bị cáo trước đó là phù hợp và đảm bảo được nguyên tắc xét xử có lợi
cho bị cáo.

GVHD: Mach Giáng Châu

19

SVTH: Nguyễn Thị Hol


Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hinhf sự Việt Nam – Lý luận và thực tiễn xét xử

1.2. Cơ sở lý luận của chế định thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự Việt
Nam
1.2.1. Những nguyên tắc khi áp dụng thủ tục rút gọn
1.2.1.1. Những nguyên tắc cơ bản khi áp dụng thủ tục rút gọn
Nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự là những phương châm định
hướng, chi phối toàn bộ hay một số giai đoạn của hoạt động tố tụng hình sự trong
quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật tố tụng hình sự.
Xét về mặt hình thức, thủ tục rút gọn là một loại thủ tục tố tụng tố tụng hình
sự đặc biệt, nhưng thực chất thủ tục này vẫn phải tuân thủ những nguyên tắc cơ
bản của hình thức tố tụng hình sự chung của mỗi quốc gia. Vì nếu đặt ra những
nguyên tắc tố tụng riêng biệt cho thủ tục rút gọn thì một mặt nó sẽ phá vỡ tính
thống nhất trong hệ thống tố tụng hình sự của mỗi quốc gia, mặc khác nó tạo ra sự
bất bình đẳng trong việc hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ của công dân trong
lĩnh vực tố tụng.
Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, việc áp dụng thủ tục

rút gọn vẫn phải đảm bảo tôn trọng nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự quy
định tại chương II, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 như: nguyên tắc pháp chế xã
hội chủ nghĩa (Điều 3 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003); nguyên tắc tôn trọng và
bảo vệ các quyền cơ bản của công dân (Điều 4 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003),
nguyên tắc không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Toà án có hiệu
lực pháp luật (Điều 9 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003), nguyên tắc đảm bảo
quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo (Điều 11 Bộ luật tố tụng hình
sự năm 2003), nguyên tắc xét xử công khai (Điều 18 Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003), nguyên tắc thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia (Điều 15 Bộ luật
tố tụng hình sự năm 2003), Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật (Điều 16 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003), nguyên tắc xét xử tập
thể và quyết định theo đa số (Điều 17 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003)… Sở dĩ
pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam cũng như pháp luật tố tụng hình sự của các
nước trên thế giới không quy định hệ thống nguyên tắc riêng đối với thủ tục rút
gọn vì về bản chất thủ tục rút gọn vẫn là một thủ tục tố tụng trong hệ thống tố tụng

GVHD: Mach Giáng Châu

20

SVTH: Nguyễn Thị Hol


×