Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

HOÀN THIỆN QUẢN LÍ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.09 KB, 78 trang )

HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

2011

LỜI MỞ ĐẦU
Thuế là một công cụ quan trọng của nhà nước nhằm quản lý và điều tiết
nền Kinh tế vĩ mô tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển và giải
quyết một số vấn đề liên quan đến xã hội, đồng thời đóng góp một phần lớn, đều đặn
vào nguồn thu của Ngân sách Nhà nước (NSNN). Trong thời kỳ nền Kinh tế thị trường,
hội nhập, đặc biệt trong giai đoạn phục hồi ngày nay thì việc hoàn thiện hệ thống Thuế
đang được Đảng và Nhà nước rất mực quan tâm.
Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) là một sắc Thuế quan trọng, được hình
thành và thực hiện kể từ năm 1999 đến nay thực hiện thay cho Thuế Doanh thu. Về mặt
lý thuyết, đây là một loại Thuế được sử dụng rộng rãi trên toàn Thế giới vì tính khoa
học, toàn diện của nó đánh trên từng loại hàng hóa hay dịch vụ nhằm đánh vào tính
tăng thêm về mặt giá trị của chính những hàng hóa, dịch vụ, thúc thẩy gia tăng sản xuất
phát triển, cạnh tranh với các mặt hàng trong và ngoài nước, đồng thời khắc phục được
những nhược điểm trùng lặp của loại Thuế Doanh thu trước đây. Những ưu điểm của
sắc Thuế này đã hiện ra qua các thành tựu trong hơn chục năm thực hiện, thế nhưng, ở
bất kỳ loại Thuế mới nào cũng vẫn còn tồn tại những bất cập hay hạn chế. Trong quá
trình thực hiện, đã có nhiều lần Luật Thuế GTGT được sửa đổi, bổ sung và kèm theo
các văn bản luật hướng dẫn, nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Là sinh viên khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế quốc dân, chúng tôi đã được
tiếp cận và nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan đến Thuế nhằm cải thiện và hiện đại
hóa hệ thống Thuế GTGT hiện nay để mang lại những lợi ích tối đa mà loại Thuế này
có thể mang lại cho nền Kinh tế và cho NSNN. Hơn nữa, trong quá trình nền Kinh tế
vừa thoát khỏi khủng hoàng và đang trong tiến trình phục hồi cũng như ổn định nền
Kinh tế vĩ mô thì vấn đề về Thuế lại càng trở nên cần thiết và cấp bách, vì thế chúng tôi
đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện quản lý thu Thuế Giá trị gia tăng đối
với Doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”.


Bằng cách vận dụng phương pháp Thống kê phân tích, phương pháp so
sánh, phương pháp tổng hợp trong phạm vi xoay quanh các chính sách và những
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

2011

phương diện quản lý Thuế, xuất phát từ các văn bản pháp lý về Thuế Giá trị gia tăng và
một số loại Thuế khác đang được thi hành ở Việt Nam hiện nay cùng với những kiến
thức về Tài chính đặc biệt là về Tài chính công với các kiến thức về Thuế đã được học
ở trong trường, thêm vào đó là một số sách báo chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng,
chúng tôi đã nghiên cứu sâu và mạnh dạn đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm hiện
đại hóa và hoàn thiện hệ thống quản lý thu Thuế ở Việt Nam hiện nay. Ngoài mở đầu,
kết luật, bố cục của công trình nghiên cứu bao gồm 3 phần lớn:
Chương 1: Lý thuyết chung về quản lý thu Thuế Giá trị gia tăng đối
với Doanh nghiệp
Ở phần này, nội dung chính nhằm giới thiệu và đưa ra những lý
thuyết, lý luận chung nhất về các loại hình Doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, cùng
với đó là những phần tương ứng của loại Thuế GTGT đang được vận dụng hiện hành
cùng với những đặc điểm, vai trò và việc áp dụng sắc Thuế này đối với Doanh nghiệp
hiện nay. Ngoài ra, những nội dung cụ thể về hệ thống Thuế GTGT hiện hành ở nước ta
hiện nay cũng là một phần rất quan trọng trong chương này.
Chương 2: Thực trạng quản lý Thuế GTGT đối với Doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay
Ở chương này, phần nghiên cứu về thực trạng của việc áp dụng Thuế

GTGT đang được áp dụng ở nước ta. Phần này bao gồm các văn bản, luật định về hệ
thống Thuế GTGT và thực tế thực hiện loại Thuế này ở Việt Nam trong vòng hơn 10
năm kể từ khi nó ra đời để thay thế cho thuế Doanh thu. Từ đó, tìm hiểu và phát hiện ra
những nhược điểm và hạn chế của nó trong quá trình thực hiện và những khó khăn mà
nó gặp phải.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý Thuế Giá trị gia tăng đối
với Doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Phần này, chúng ta sẽ phát triển từ những khó khăn và hạn chế trong
quá trình thực hiện đã được tìm hiểu và đưa ra ở chương 2, qua đó, đề xuất những giải
pháp nhằm cải thiện, bổ sung và hiện đại hóa hệ thống Thuế GTGT trong thời gian tới
bắt đầu từ những định hướng cụ thể. Các giải pháp sẽ được đi sâu vào những văn bản
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

2011

Thuế hiện hành, cùng với đó là công tác quản lý được đóng góp từ giác độ Nhà nước
đến Doanh nghiệp, từ phía bộ máy cơ quan Thuế cho đến ý thức của người tham gia
công tác Thuế trong thời gian sắp tới nhằm đưa thuế GTGT đạt được những lợi ích cao
nhất mà nó có thể mang lại.
Trong thời gian Nghiên cứu để hoàn thiện đề tài, do kiến thức và kinh
nghiệm còn chưa nhiều trong việc hiểu biết về Thuế GTGT nói riêng và kinh nghiệm
trong công tác Nghiên cứu khoa học sinh viên nói chung vẫn còn nhiều hạn chế, chúng
tôi xin chân thành cám ơn PGS. TS. Hoàng Xuân Quế, trưởng khoa Ngân hàng - Tài
chính và Ths. Nguyễn Thị Thùy Dương, giảng viên bộ môn Lý thuyết Tài chính Tiền tệ

và Tài chính công trường đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình giúp đỡ để chúng tôi có
thể hoàn thành đề tài đúng tiến độ như mong muốn. Mong rằng, đề tài này sẽ góp phần
quan trọng vào công tác hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống Thuế GTGT, đóng góp
vào công tác cải thiện hệ thống Tài chính Việt Nam để ổn định nền Kinh tế vĩ mô trong
giai đoạn phục hồi hiện nay.

MỤC LỤC
Phần mở đầu…………………………………………………………………………..3
CHƯƠNG 1: Lý thuyết chung về quản lý thu Thuế Giá trị gia tăng đối với Doanh
nghiệp………………………………………………………………………………….8
1.1. Tổng quan về Doanh nghiệp…………………………………………………….8
1.1.1. Khái niệm, các loại hình Doanh nghiệp.................................................8
1.1.2. Vai trò của Doanh nghiệp trong nền kinh tế...........................................10
1.2. Tổng quan về Thuế Giá trị gia tăng …. ……………………………………..13
1.2.1. Khái niệm Thuế Giá trị gia tăng...........................................................13
1.2.2. Đặc điểm Thuế Giá trị gia tăng.............................................................13
1.2.3. Vai trò Thuế Giá trị gia tăng.................................................................15
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

2011

1.2.4. Các yếu tố cơ bản cấu thành nên Luật thuế giá trị gia tăng...................16
1.3. Quản lý thuế GTGT đối với Doanh nghiệp…………………………………….19
1.3.1 Mục tiêu quản lý Thuế Giá trị gia tăng đối với Doanh nghiệp....................19

1.3.2. Nội dung quản lý Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp................22
1.3.3. Các công cụ của quản lý Thuế...............................................................30
1.3.4. Các nhân tố tác động đến quá trình quản lý Thuế Giá trị gia tăng đối với
Doanh nghiệp........................................................................................32
CHƯƠNG 2: Thực trạng quản lý Thuế Giá trị gia tăng đối với Doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay.................................................................................................35
2.1.Thực trạng về bộ máy quản lý thu thuế giá trị gia tăng………………………35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển bộ máy quản lý Nhà nước về Thuế ở Việt
Nam ……………………………………………......................................35
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý Thuế hôm nay …………………………………36
2.1.3. Nguyên tắc tổ chức hệ thống và bộ máy quản lý Nhà nước về Thuế ở Việt
Nam .......................................................................................................36
2.1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan Thuế ......................................37
2.2.Thực trạng về văn bản chính sách trong quản lý thuế………………………..39
2.2.1. Hệ thống Văn bản quản lý Thuế GTGT hiện nay ..................................39
2.2.2. Nhận xét chung về hệ thống Văn bản quản lý Thuế Giá trị gia tăng ở Việt
Nam ......................................................................................................39
2.3.Thực trạng nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng…………………...............40
2.3.1. Đăng kí Thuế........................................................................ ......................40
2.3.2. Khai Thuế...............................................................................................47
2.3.3. Hoá đơn chứng từ..................................................................................56
2.3.4. Hoàn Thuế.............................................................................................67
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý Thuế Giá trị gia tăng đối với Doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay .........................................................................................70
2.4.1. Những thành tựu đạt được............................................................. .............70
2.4.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân.......................................... .............71
CHƯƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý Thuế Giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay..………………………………………………………...72
3.1. Định hướng quản lý Thuế Giá trị gia tăng trong thời gian tới………. ……….72
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý Thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ở Việt

Nam trong thời gian tới………………………………………………….......74
3.2.1. Giải pháp từ phía Nhà nước..........................................................
…….…74
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

3.2.2. Giải

pháp

từ

phía

Doanh

2011

nghiệp...................................................

……….82
Kết luận…………………………………………………………………….. ……….85
Danh mục các tài liệu tham khảo…………………………………………………..86

CHƯƠNG 1: Lý thuyết chung về Quản lý thu Thuế Giá trị gia tăng đối với

Doanh nghiệp
1.1. Tổng quan về Doanh nghiệp
Thế nào là một “Doanh nghiệp”? Từ này bắt nguồn từ tiếng Pháp
“Entreprendre” có nghĩa là “đảm nhận” hay “hoạt động”. Do đó, một nhà Doanh
nghiệp thường được dùng để chỉ những người chấp nhận rủi ro để khởi đầu một công
việc kinh doanh dù lớn hay nhỏ. Doanh nghiệp là chủ thể Kinh tế độc lập, có tư cách
pháp nhân, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh (theo khoản 1, điều 4, Luật Doanh nghiệp 2005). Doanh nghiệp hoạt động
sản xuất, kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Hoạt động
của các Doanh nghiệp là một phần rất quan trọng của sự phát triển Kinh tế và Xã hội.
Các Doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công
ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh và các Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
1.1.1. Các loại hình Doanh nghiệp
1.1.1.1. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân nước ta được định vị từ năm 1990 khi Luật
Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty được ban hành, sau đó được chỉnh sửa theo
Luật Doanh nghiệp 2005. Doanh nghiệp tư nhân là loại hình Doanh nghiệp do một cá
nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của Doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một Doanh nghiệp tư nhân.
Ở loại hình Doanh nghiệp này, ông chủ của Doanh nghiệp sẽ tự đăng ký vốn đầu tư
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY


2011

bằng chính tài sản sẵn có của mình, ngoài ra, trong quá trình hoạt động, chủ Doanh
nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp.
1.1.1.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
Công ty TNHH là loại hình Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được
Pháp luật thừa nhận theo Luật Doanh nghiệp 2005 trong đó, chủ sở hữu Công ty và
Công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, Công ty là pháp nhân và
chủ sở hữu Công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu
Công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình Doanh nghiệp có không quá 50
thành viên cùng góp vốn thành lập, các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của Doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào Doanh
nghiệp. Với bản chất là Công ty đóng, việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên
Công ty TNHH bị hạn chế, các thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn khi muốn
chuyển nhượng vốn góp trước hết phải ưu tiên cho các thành viên khác của Công ty.
1.1.1.3. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp,
được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó, nhưng nó tồn tại và
phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Vốn của Công ty được chia nhỏ thành
những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn tham gia của
các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần Kinh tế. Công ty cổ phần là một trong loại hình
Công ty căn bản tồn tại trên thị trường và nhất là để niêm yết trên thị trường chứng
khoán.
1.1.1.4. Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là Doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là
chủ sở hữu của Công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp
danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của Công ty. Ngoài ra trong Công ty hợp danh còn có các
thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn


Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

2011

bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty và chỉ phải chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của Công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào Công ty.
1.1.1.5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Từ năm 1987 đến nay, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam phát triển khá nhanh, tham gia vào nhiều lĩnh vực, đã có những đóng góp quan
trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước như: bổ sung nguồn vốn quan
trọng cho đầu tư phát triển; phục vụ chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; thu hút công nghệ hiện đại, góp phần tiếp cận, mở rộng thị trường quốc tế,
nâng cao năng lực xuất khẩu của đất nước, …
Theo Luật Đầu tư, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là Doanh
nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện các hoạt động đầu tư tại Việt
Nam hoặc Doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập,
mua lại.
1.1.2. Vai trò của Doanh nghiệp trong nền kinh tế
1.2.1.1. Sản xuất của cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
cả nước, ổn định nền kinh tế
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận
chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây, hoạt động của
doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản

xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định
vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và
tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xoá đói, giảm
nghèo,… Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là Doanh nghiệp ngành công nghiệp tăng
nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Mặt khác, khi Doanh
nghiệp phát triển đã tạo ra một khối lượng hàng hóa và dịch vụ khổng lồ, phong phú,
chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, phần nào thay thế được một số mặt hàng nhập khẩu (giày
dép, quần áo, … ), qua đó, phần nào đã nâng cao được đời sống trong nước cũng như
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

2011

nâng cao được hiệu quả của mặt hàng xuất khẩu, làm tiền đề thúc đẩy cho nên Kinh tế
tăng trưởng và phát triển ổn định.
1.1.2.2. Đóng góp nguồn thu chủ yếu cho NSNN
Phần không thể thiếu khi nhắc đến mỗi Doanh nghiệp đó chính là các
khoản đóng góp cho Nhà nước. Các Doanh nghiệp thành lập trên lãnh thổ đất nước
Việt Nam đều phải có nghĩa vụ nộp Thuế cho Ngân sách Nhà nước. Doanh nghiệp
chính là đơn vị có đóng góp lớn nhất cho nền Kinh tế quốc dân, đây cũng là nguồn thu
chủ yếu, theo kỳ đều đặn của Nhà nước đối với mỗi Doanh nghiệp. Theo báo cáo của
cuộc họp của Đảng bộ khối Doanh nghiệp Trung ương tại Hà Nội và ngày 19 tháng 11
năm 2010, trong 3 năm 2007 - 2009, khối đã đóng góp trên 457.000 tỷ đồng, chiếm

39% nguồn thu của Ngân sách Nhà nước. Như vậy, nhờ có bộ phận Doanh nghiệp mà
Nhà nước có được nguồn thu dồi dào, đều đặn từ hệ thống Thuế, qua đó, Ngân sách
Nhà nước dồi dào sẽ giúp cho chúng ta tránh được tình trạng bội chi đối với Ngân sách,
mặc khác, giải quyết được các vấn đề xã hội, thực hiện các nghĩa vụ, phúc lợi, tạo điều
kiện cho đời sống người dân cải thiện và không ngừng nâng cao hơn nữa.
1.1.2.3. Giải quyết vấn đề việc làm cho người dân
Trong những năm gần đây, số Doanh nghiệp tăng nhanh (đặc biệt ở các
khu công nghiệp), vì thế nên nhu cầu về thuê sử dụng người lao động ngày một tăng
lên. Vấn đề công ăn việc làm cho người thật nghiệp, người nông dân nhưng không còn
ruộng cầy cấy do quá trình công nghiệp hóa của địa phương, đã được giải quyết phần
nào cho người lao động. Những xí nghiệp, doanh nghiệp mở rộng vốn sản xuất thì nhu
cầu về người lao động lại càng được quan tâm. Những người lao động đã có được thu
nhập cao hơn, đặc biệt là những người nông dân bây giờ chuyển thành công nhân cho
xí nghiệp, nhà máy đã có mức thu nhập cao hơn trước, cải thiện được phần nào đời
sống của họ ở khu dân cư. Trong những năm gần đây, khu vực Doanh nghiệp đã thu hút
được thêm hơn 2 triệu lao động, đặc biệt nhu cầu lao động có việc làm ở các thành phố
lớn đã được quan tâm và giải quyết. Năm 2010, riêng thành phố Hà Nội đã giải quyết
việc làm cho 135 nghìn người. Mặt khác, mức lương trong khu vực Doanh nghiệp của
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

2011

người lao động cũng cao hơn hẳn so với khu vực cá thể và hộ gia đình, khoảng cách
càng rõ hơn ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Mình, Đà Nẵng,....

Thu nhập cao và tăng nhanh của lao động khối Doanh nghiệp góp phần cải thiện và
nâng cao mức sống chung của toàn xã hội và tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp.
1.1.2.4. Tạo nguồn vốn đầu tư lớn cho xã hội tác động đến chuyển dịch cơ
cấu Kinh tế
Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ
cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành
kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương. Trước năm 2000, các Doanh nghiệp
chủ yếu phát triển trong ngành Công nghiệp với vai trò quyết định là từ Doanh nghiệp
Nhà nước nhưng cho đến nay thì hoạt động của Doanh nghiệp có mặt ở hầu hết các
ngành sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, các Công ty cổ phần, Công ty hợp danh và sự có
mặt của các Công ty có vốn đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nền
Kinh tế nước nhà, các Doanh nghiệp tư nhân, các Doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ
chiếm đến 95% tổng số Doanh nghiệp và có mặt rộng khắp ở nhiều ngành nghề và ở
các địa phương trên đất nước. Các Doanh nghiệp với những nhà đầu tư lớn đã góp phần
gây dựng tên tuổi, thương hiệu, góp phần tạo vốn đầu tư phát triển Kinh tế nhiều thành
phần, đa dạng, bền vững các loại hình và chuyển dịch cơ cấu nền Kinh tế với mục tiêu
Kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Các doanh nghiệp thực sự là công cụ quan trọng để Chính phủ điều tiết
thị trường, ổn định giá cả, bảo đảm các cân đối lớn, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy
kinh tế tăng trưởng; thực hiện có hiệu quả các chương trình an sinh xã hội, kết hợp kinh
tế với quốc phòng; đóng góp lớn vào thành tựu phát triển kinh tế xã hội của đất nước…
1.2. Tổng quan về Thuế Giá trị gia tăng
1.2.1. Khái niệm Thuế Giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng ( GTGT) được nhà kinh tế học người Pháp Maurice
Lauré phát minh ra vào năm 1954 và sau đó nhanh chóng trở thành một trong nguồn thu
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81



HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

2011

chính của chính phủ Pháp. Hiện nay trên thế giới có khoảng hơn 130 nước sử dụng thuế
GTGT và nguồn thu từ thuế GTGT luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu các
nước. Thuế GTGT có dạng là một loại thuế bán hàng có nguồn gốc từ thuế doang thu.
Nội dung của thuế là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào Ngân sách
Nhà nước theo mức độ tiêu dùng của hàng hoá, dịch vụ. Chính vì vậy tổng số thuế thu
được ở các giai đoạn sẽ bằng số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Ở Việt Nam luật thuế GTGT được Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ
họp thứ II, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999, thay thế cho Luật thuế doanh thu.
1.2.2. Đặc điểm Thuế Giá trị gia tăng
Thuế GTGT có những đặc điểm sau:
- Thuế GTGT là thuế gián thu: đặc điểm của thuế gián thu là người chịu
thuế và người nộp thuế là không giống nhau, hay không phải cùng một người. Thuế
GTGT là loại thuế tính vào giá của hàng hoá, là một bộ phận cấu thành nên giá cả, và
người tiêu dùng là đối tượng chịu thuế song việc thu thuế lại được tiến hành qua một đơn
vị trung gian, thường là các doanh nghiệp.
- Thuế GTGT đánh vào nhiều giai đoạn của quá trình sản xuất song không
bị trùng lặp: Thuế GTGT là một sắc thuế tính trên khoản giá trị gia tăng thêm trong mỗi
công đoạn của quá trình từ sản xuất, lưu thông cho đến tiêu dùng. Chính bởi vậy nó
không đanh trùng lặp thuế trên cả giá trị đã sẵn cho trong các khâu trước trong chu trình
kinh doanh sản xuất.
- Thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu, sản xuất kinh doanh phát triển,
khuyến khích đầu tư: do cơ chế đặc thù của khấu trừ, hoàn thuế Thuế GTGT, thuế đầu
vào đã trả khi mua các sản phẩm đầu tư dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ

chịu thuế được khấu trừ toàn bộ; hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu không phải nộp thuế khi
xuất khẩu mà còn được hoàn lại toàn bộ số thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch
vụ để sản xuất hàng xuất khẩu. Vì vậy, Thuế GTGT có tác dụng tích cực trong việc
khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư và từ đó, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển.
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

2011

- Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng trực tiếp của kết quả kinh doanh của
người nộp thuế: Thuế GTGT là loại thuế được tính vào giá của hàng hoá dịch vụ và được
người tiêu dùng cuối cùng trả, tức là nguồn thu từ Thuế GTGT phụ thuộc vào mức độ
tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của người tiêu dùng, mức cầu của thị trường. Còn doanh
nghiệp chỉ là người thu hộ thuế cho Nhà nước và là người nộp thuế thay cho người tiêu
dùng, chính bởi vậy dù kết quả kinh doanh của người nộp thuế ra sao thì cũng không làm
ảnh hưởng tới nguồn thu Thuế GTGT.
- Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
trong chu trình kinh tế: Như ta đã biết giá trị gia tăng là phần giá trị mới được tạo ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị
sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng tổng giá trị gia
tăng ở tất cả các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai đoạn
cuối cùng, nên việc thu thuế trên giá trị gia tăng ở từng giai đoạn đảm bảo cho tổng số
thuế thu được tương đương với số thuế tính trên giá bán trong giai đoạn cuối cùng. Chính
vì thế quá trình tổ chức kinh tế và phân chia các chu trình kinh tế có diễn ra dài hay ngắn

hay như thế nào đi nữa thì Thuế GTGT cũng không bị ảnh hưởng. Và tổng số thuế ở các
giai đoạn luôn khớp với số tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai
đoạn nhiều hay ít.
- Thuế GTGT mang tính luỹ thoái trong thu nhập: bởi tổng số Thuế
GTGT thu ở các giai đoạn sẽ bằng số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối
cùng nên giá hàng hoá có xu hướng bị đẩy cao lên làm hạn chế sức mua của những cá
nhân, doanh nghiệp có mức thu nhập thấp song không ảnh hưởng nhiều tới các cá nhân,
doanh nghiệp có thu nhập cao.
- Thuế GTGT phù hợp với thông lệ quốc tế: hiện nay trên thế giới có hơn
130 quốc gia có sử dụng Thuế GTGT trong hệ thống trong hệ thống các sắc thuế của
mình. Tuy có sự khác biệt về cơ chế và các mức thuế suất song tựa chung chúng đều có
đặc điểm giống nhau, điều này tạo thuận lợi cho các quốc gia hình thành và tham gia các

Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

2011

tổ chức liên minh thuế quan trên thế giới. Đây có thể coi là yếu tố gián tiếp khuyến khích
thương mại thế giới phát triển.
1.2.3. Vai trò Thuế Giá trị gia tăng
- Thuế GTGT là một trong những nguồn thu quan trọng của Ngân sách
Nhà nước. Một số quốc gia có nền kinh tế đang phát triển thu nhập người dân còn tương
đối thấp, lượng tiền mặt trong lưu thông còn lớn song hệ thống quản lý thuế lại chưa đạt
được tính chính xác và hiệu quả cao thì việc thu các loại thuế trực thu là một vấn đề còn

gặp nhiều hạn chế. Bởi vậy thuế gián thu luôn đóng góp một tỷ trọng lớn trong số thuế
thu cho Ngân sách Nhà nước, trong đó phải kể đến Thuế GTGT. Ví dụ như ở Pháp tỷ lệ
thu Ngân sách từ Thuế GTGT chiếm , ở Việt Nam nguồn thu từ Thuế GTGT luôn từ
20% đến hơn 30% tổng thu từ thuế…
- Khuyến khích đầu tư phát triển một số ngành theo chủ chương phát triển
của nhà nước, bằng chính những cơ chế đặc thù của Thuế GTGT và các mức thuế suất
khác nhau cho các lĩnh vực sản suất hàng hoá, cung ứng dịch vụ khác nhau làm giảm chi
phí sản xuất của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, qua đó gián tiếp kích
cầu người tiêu dùng thông qua giảm giá của các mặt hàng, dịch vụ một cách tương đối.
Do đó việc sử dụng chính xác và linh hoạt Thuế GTGT sẽ giúp Nhà nước tạo được
những môi trường thuận lợi, ưu tiên hơn cho những doanh nghiệp hoạt động trong những
lĩnh vực mà Nhà nước dự định tập trung phát triển
- Tăng cường hạch toán kế toán đây là yếu tố dựa trên đặc điểm doanh thu
người bán chính bằng chi phí của người mua bỏ ra và nếu hệ thống chứng từ tốt thì Thuế
GTGT không chỉ giúp tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước mà còn giúp kiểm soát
các hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thu, kiểm tra Thuế GTGT còn làm cơ sở
cho việc đối chiếu số thu các loại thuế khác.
- Phù hợp với thông lệ các nước trên thế giới: đây là vai trò xuất phát từ
chính đặc điểm của Thuế GTGT và tính thông dụng của sắc Thuế GTGT trên thế giới.
1.2.4. Các yếu tố cơ bản cấu thành nên Luật thuế Giá trị gia tăng
1.2.4.1 Đối tượng chịu Thuế
Theo Luật thuế GTGT được Quốc hội Khoá XII thông qua vào kì họp thứ
3 ngày 3/6/2008 và có hiệu lực thi hành sau ngày 1/1/2009 có quy định đối tượng chịu
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY


2011

thuế GTGT là các hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các 25 đối tượng không phải chịu
thuế của Luật này.
1.2.4.2. Đối tượng không chịu Thuế
Theo Luật thuế GTGT quy định 25 đối tượng không phải chịu thuế GTGT
bao gồm:
1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế
biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự
sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ
sản xuấ trong nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối
tinh, muối i-ốt.
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm
cây trông và tái bảo hiểm.
8. Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn;
dịch vụ tài chính phái sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kì hạn, hợp đồng tương
lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định
của pháp luật.
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bênh,
phòng bệnh cho người và vật nuôi.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo
chương trình của Chính phủ.

11. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu
dân cư, duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố , chiếu sáng công
cộng; dịch vụ tang lễ.

Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

2011

12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng, bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân,
vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ
công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành,
sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ
thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả
dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử, in tiền.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
17. Máy móc, thiết bị vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc
loại trong nước chứa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, phát triển dầu mỏ, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa

sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doang nghiệp, thuê của nước ngoài
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy
định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ
ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế
để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
20. Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để
sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

2011

với bên nước ngoài; hàng hoá, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi
thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công
nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần
mềm máy tính.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm

mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến
theo quy định của Chính phủ.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người
bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân
tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong
nước.
1.2.4.3. Đối tượng nộp Thuế
Đối tượng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
1.3. Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với Doanh nghiệp
1.3.1. Mục tiêu quản lý Thuế GTGT đối với Doanh nghiệp
1.3.1.1. Đáp ứng cho việc chi tiêu NSNN
Từ khi Luật Thuế GTGT ra đời và thực hiện rộng khắp trên đất nước
Việt Nam, nó đã góp phần vào việc tạo ra nguồn thu cho NSNN, và nguồn thu này
ngày càng tăng do chính cái ý nghĩa Giá trị gia tăng của hàng hóa và sản phẩm, diện
đánh Thuế cũng rộng khắp đến đa số các hàng hóa và sản phẩm, kể cả hàng hóa nhập
khẩu hay kinh doanh dịch vụ. Mặt khác, một khi Thuế GTGT trong quá trình thực hiện
có sự kiểm tra, quản lý chính sách phù hợp, thích hợp với đặc điểm của kinh tế thị
trường, thì thuế GTGT có thể tạo số thu cho NSNN một cách tích cực, góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu và xây dựng các mức Thuế suất
hợp lý, bảo đảm số Thuế GTGT thu được sẽ tương đương hoặc cao hơn so với Thuế
Thu nhập Doanh nghiệp, sẽ có tính khả thi hơn. Qua đó, NSNN sẽ thu được một lượng
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81



HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

2011

ổn định, giá trị cao, nguồn thu sẽ tăng theo giá trị của sản phẩm, vì thế mà có thể nhờ
nguồn thu này, những nhà quản lý sẽ có những tác động mạnh hơn đến công tác quản lý
và điều tiết nền Kinh tế vĩ mô. Khi NSNN dồi dào, việc chăm lo cho cuộc sống người
dân cũng được đảm bảo hơn, quan tâm nhiều hơn đến công tác phúc lợi và nâng cao
các sản phẩm của hàng hóa công cộng như cầu cống, đường xá hay các công trình có
giá trị Văn hóa. Mặt khác, công tác chi trả cũng sẽ thuận lợi hơn một khi mà chúng ta
có được nguồn ngân sách dồi dào và ổn định. Điều này thì Thuế GTGT có thể đáp ứng
tốt được yêu cầu này.
1.3.1.2. Tối thiểu hoá được chi phí đồng thời nâng cáo hiệu quả của Thuế
Thuế GTGT bảo đảm việc thu tập trung. Như chúng ta đã biết, phần lớn
số Thuế đánh vào từng sản phẩm hàng hoá ngay từ khâu đầu vào, đối với các Doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh lớn, điều này sẽ có khả năng hạn chế thất thu ngân sách tốt
hơn Thuế Doanh thu trước kia và Thuế Thu nhập Doanh nghiệp hiện nay. Việc thu
Thuế khấu trừ và khấu trừ lại dựa trên hoá đơn chứng từ còn thúc đẩy việc mua bán có
hoá đơn được thực hiện rộng rãi, làm cho việc thu Thuế sát với thực tế kinh doanh của
Doanh nghiệp. Ngoài ra, khi thực hiện việc thu Thuế GTGT ta còn có thể khắc phục
được tình trạng thất thu ở khâu trước vì nó sẽ được khắc phục ở khâu sau. Qua đó,
chúng ta có thể tối thiếu hóa được những chi phí phát sinh liên quan đến công tác giám
sát, quản lý Thuế so với các loại Thuế cho Doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, khi xây
dựng Luật Thuế này cũng không thể xây dựng mức thuế suất Thuế GTGT quá cao, vì
nếu mức Thuế suất quá cao sẽ gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp kể cả khâu đầu
vào cũng sẽ tốn chi phí hơn, tác động không tốt tới hoạt đông sản xuất kinh doanh và
đến nguồn thu của NSNN.
1.3.1.3. Phát huy vai trò tối đa của Thuế trong điều tiết kinh tế
Như đã nói ở trên, Thuế GTGT ra đời đã phần nào thúc đẩy sản xuất xã

hội mở rộng hơn để tạo ra nhiều của cải vật chất hơn. Mặt khác, việc mua bán hàng hóa
cùng với phương pháp khấu trừ Thuế đã buộc cả người mua, người bán thực hiện tốt
hơn chế độ hoá đơn, chứng từ trong các hoạt động thanh toán - điều mà rất hạn chế với
thực trạng thị trường Việt Nam hiện nay. Thuế GTGT là một loại Thuế gián thu, tất
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

2011

nhiên, nó sẽ tác động đến giá cả của hàng hóa, nhưng cũng chỉ là một phần, bởi vì trong
các yếu tố cấu thành nên giá cả hàng hóa đã có yếu tố Thuế gián thu rồi, vì thế mà tác
động này không lớn và không tạo ra một rào cản lớn hạn chế sức mua bán hàng hóa
trên thị trường. Chính sách Thuế góp phần điều tiết nền Kinh tế, hạn chế lạm phát và
đạt mục tiêu tăng trưởng. Mặt khác, Thuế GTGT sẽ tăng theo Giá trị tăng thêm của
hàng hóa và sản phẩm, vì thế mà nó cũng thúc đẩy các Doanh nghiệp mở rộng sản xuất
kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, vì thế mà cũng giải quyết
được vấn đề việc làm cho người lao động. Mặt khác, với Thuế GTGT, Nhà nước có thể
sử dụng nó làm công cụ, giống với những công cụ Thuế khác, kích thích hoặc kìm hãm
tốc độ tăng trưởng, tăng cường hoặc làm yếu đi sự tích lũy tiết kiệm, mở rộng hoặc thu
hẹp nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư, đẩy nhanh hoặc làm chậm lại chu kỳ
khủng hoảng kinh tế, Nhà nước đã thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội
trong phạm vi quốc gia. Thực hiện chức năng điều chỉnh của Thuế thông qua việc quy
định các hình thức thu Thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu Thuế và đối
tượng nộp Thuế; xây dựng chính xác, hợp lý các mức Thuế phải nộp có tính đến khả
năng của người nộp Thuế. Trên cơ sở đó Nhà nước kích thích các hoạt động Kinh tế đi

vào quỹ đạo chung của nền Kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích của toàn xã hội.
Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò kích thích Kinh tế thông qua
Thuế ngay càng được nâng cao. Nhà nước sử dụng Thuế để tác động lên lợi ích Kinh tế
của các chủ thể vì lợi ích của nền Kinh tế quốc dân. Với công cụ Thuế, sự can thiệp của
Nhà nước không mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay
không kinh doanh mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể kinh doanh. Qua
đó, sẽ phát huy được tối đa vai trò của Thuế khi điều tiết nền Kinh tế.
1.3.1.4. Tăng cường chấp hành pháp luật của các Doanh nghiệp
Khi Thuế Doanh thu còn được sử dụng, các Doanh nghiệp chỉ cần khai
báo Doanh thu, cơ quan Thuế kiểm tra và chỉ việc nhân với Thuế suất là có thể biết
được Thuế Doanh thu. Nhưng trên thực tế, việc giám sát và quản lý Doanh thu của một
Doanh nghiệp thực sự gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế cho cơ quan Nhà nước. Tình
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

2011

trạng trốn Thuế do hợp lý hóa sổ sách làm cho Doanh thu ghi trên sổ sách thấp hơn
thực tế sẽ khiến cho NSNN bị thất thoát một khoản lớn ảnh hưởng đến hệ thống cả nền
Kinh tế nước nhà. Nhưng với Thuế GTGT, công tác tính Thuế có vẻ phức tạp hơn, vì
nó có cả khâu xác định Thuế suất cho từng loại mặt hàng, tính Thuế đầu vào, đầu ra,
khấu trừ hay không khấu trừ, … nhưng bù lại, việc Thuế GTGT đánh vào sản phẩm,
tức là đánh vào người tiêu dùng, lúc này, Doanh nghiệp không phải là người nộp Thuế
nữa mà chỉ là người đi thu hộ Thuế cho Nhà nước, khiến cho khoản thu từ Thuế GTGT
sẽ chính xác hơn. Việc thực hiện mua hàng hóa và sử dụng hóa đơn, chứng từ để xác

định những khoản phải trả, phải thu, được miễn trừ sẽ khiến cho các khoản Thuế thu sẽ
rõ ràng, đi kèm với việc người tiêu dùng là người chịu Thuế sẽ phần nào khiến cho
Doanh nghiệp sẽ trung thực hơn trong khâu khai báo, vì dù sao nó cũng không ảnh
hưởng gì đến Doanh thu của họ, mà trong giá của hàng hóa họ bán ra đã có Thuế ở
trong đó. Việc này khiến cho tính chính xác của các khoản thu về cho NSNN cao hơn
hẳn Thuế Doanh thu từng được thực hiện với Doanh nghiệp trước đây. Việc tính Thuế
trung thực và chính xác đó cũng góp phần nêu cao tinh thần chấp hành pháp luật của
mỗi Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Nội dung Quản lý Thuế GTGT đối với Doanh nghiệp
1.3.2.1. Đăng kí Thuế, khai Thuế, nộp Thuế, ấn định Thuế
a. Đăng kí Thuế
Đăng kí thuế là việc người nộp thuế, mà đối tượng nghiên cứu ở đây
chính là các doanh nghiệp kinh doanh kê khai với cơ quan thuế về các thông tin định
danh của mình ( đây là các thông tin cơ bản giúp phân biệt giữa những người nộp thuế
với nhau).
Đối tượng phải đăng kí thuế là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh
doanh, các nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay và các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của
pháp luật về thuế.
b. Khai thuế
Kê khai thuế là nghĩa vụ bắt buộc của người nộp thuế khi phát sinh nghãi
vụ thuế theo quy định của pháp luật thuế. Kê khai thuế là việc người nộp thuế lập hoặc
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY


2011

điền vào mẫu các tờ khai thuế hoặc phụ lục tờ khai các thông tin để xác định nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế. Trong cơ chế tự tính thuế, người nộp phải tử kê khai các thông
tin đồng thời tự xác định số thuế phải nộp trong tờ khai. Thuế GTGT là sắc thuế nộp theo
tháng nên thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp
theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế, thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế tối đa là 30
ngày.
c. Nộp thuế
Nộp thuế là nghĩa vụ tiếp theo nghĩa vụ kê khai thuế của người nộp thuế.
Nộp thuế là việc người nộp thuế vào ngân sách Nhà nước để thực hiện nghĩa vụ thuế bao
gồm các hình thức như nộp tiền mặt, chuyển khoản, bù trừ với số thuế nộp thừa.
Người nộp thuế có thể nộp thuế bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Cơ
quan thuế cấp chứng từ và hướng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà
nước cho người nộp thuế đối với từng hình thức nộp tiền, người nộp phải ghi đầy đủ chi
tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do Bộ Tài chính quy định. Nếu người nộp
thuế đến nộp thuế trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên
chứng từ nộp thuế về số thuế đã thu. Nếu người nộp thuế nộp bằng chuyển khoản thì
ngân hàng, tổ chức tín dụng phải xác nhận trên chứng từ nộp tiền thuế đồng thời phải
phản ánh đầy đủ nội dung của chứng từ nộp tiền thuế trên chứng từ phục hồi gửi Kho bạc
Nhà nước nơi thu Ngân sách Nhà nước.
d. Ấn định thuế
Ấn định thuế là việc cơ quan thuế ấn định số thuế phải nộp của một người
nộp thuế nhất định trong những trường hợp nhất định. Việc ấn định thuế thường được
thực hiện trong trường hợp người nộp thuế không thể tự xác định số thuế phại nộp hoặc
cơ quan thuế chứng minh được rằng người nộp thuế kê khai không chính xác, không
trung thực dữ liệu tron tờ khai làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế. Đối với đối tượng nộp
thuế là các doanh nghiệp thì việc ấn định thuế xảy ra khi các doanh nghiệp cố tình kê
khai không trung thực nghĩa vụ thuế. Ấn định thuế gồm hai trường hợp ấn định toàn bộ
số thuế phải nộp và trường hợp ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác nhận thuế.

Căn cứ để ấn định thuế:
- Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu nhập
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

2011

- Tham khảo, đối chiếu số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng ngành
nghề, cùng mặt hàng, cùng qui mô tại địa phương. Trường hợp không có cơ sở kinh
doanh nào như vậy thì sẽ so sánh với số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh
doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương.
1.3.2.2. Hoàn Thuế, miễn Thuế, giảm Thuế
a. Miễn Thuế, giảm Thuế
Miễn, giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuế,
theo đó, quy định cụ thế các trường hợp, đối tượng nộp thuế được phép miễn thuế hoặc
giảm bớt nghĩa vụ thuế so với thông thường.
b. Hoàn Thuế
Hoàn thuế GTGT là việc nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng
nộp thuế đã nộp cho Ngân sách nhà nước trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể hơn
hoàn thuế GTGT là việc Ngân sách nhà nước trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức,
cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ mà
cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa, dịch vụ trong
trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế.
Các trường hợp hoàn thuế GTGT:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được

hoàn thuế GTGT nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào
chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng
của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số
thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được
hoàn thuế GTGT theo tháng.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

2011

- Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1.3.2.3. Thu nợ, xoá nợ tiền Thuế, tiền phạt
a. Thu nợ Thuế
Thu nợ thuế là một trong nội dung chính của công tác quản lý nợ thuế của
cơ quan thuế. Số thuế nợ là số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng chưa

được nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trong đó việc phân chia nợ thuế có thể dựa vào
nhiều căn cứ như:
- Căn cứ vào thời gian nợ có:
+ Nợ trong hạn
+ Nợ quá hạn
- Căn cứ vào nội dung nợ:
+ Nợ thuế, phí thông thường
+ Nợ phạt thuế, phí
+ Nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra
- Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ:
+ Nợ có khả năng thu hồi
+ Nợ khó thu
+ Nợ không có khả năng thu
- Căn cứ vào tính chất nợ:
+ Nợ thông thường
+ Nợ chờ xử lý
+ Nợ đang chờ điều chỉnh
+ Nợ trong quá trình tranh chấp thuế
+ Nợ đang được khoanh nợ, giãn nợ
- Căn cứ vào đối tượng nợ
- Căn cứ vào sắc thuế
Phân loại thuế là phương pháp quan trọng để giúp cơ quan thuế nắm bắt
được nguyên nhân, đặc điểm của các khoản thuế nợ từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý cho
việc thu nợ thuế của đối tượng còn nộp thiếu.
b. Xoá nợ tiền Thuế, tiền phạt
Xoá nợ tiền thuế là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xoá bỏ nghãi
vụ phải nộp thuế đối với một người nộp thuế nào đó theo những điều kiện quy định trong
pháp luật thuế. Trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt bao gồm trường hợp doanh
nghiệp bị phá sản và không còn tài sản để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế hoặc cá nhân
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân


81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

2011

được cho là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi và không còn tài sản để thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế.
Thẩm quyền xoá nợ tiền thuế được Bộ Tài chính uỷ quyền cho Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế, hồ sơ xoá nợ thuế phải được gửi từ cấp chi cục thuế, cục thuế lên
trên Tổng cục thuế để xét duyệt. Tổng cục trưởng còn có trách nhiệm tổng hợp số tiền
thuế, tiền phạt đã xoá nợ theo quyết toán Ngân sách các cấp trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính báo cáo Quốc hội khi Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn Tổng quyết toán ngân
sách Nhà nước.
1.3.2.4. Quản lý thông tin về người nộp Thuế
Hệ thống thông tin về người nộp thuế bao gồm những thông tin, tài liệu
liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Trong đó thông tin về người nộp thuế là
cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp
thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật về thuế.
Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát
triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin về người nộp thuế; tổ chức
đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, quản lý cơ sở dữ liệu
và bảo đảm duy trì, vận hành hệ thống thông tin về người nộp thuế. Đồng thời cơ quan
quản lý thuế phải bảo vệ thông tin cho người nộp thuế trừ trường hợp có yêu cầu của các
cơ quan chức năng về cung cấp thông tin của người nộp thuế theo quy định của pháp
luật, cũng như công khai thông tin vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế.
1.3.2.5. Kiểm tra Thuế, thanh tra Thuế

- Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình
hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt
ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh gái về tình hình chấp hành
nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra.
- Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công
tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và
xử lý những hành vi trái pháp luật.
- Công tác thanh tra, kiểm tra thuế cần tuân thủ các nguyên tắc:
+ Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
+ Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

2011

+ Nguyên tắc công khai, dân chủ
+ Nguyên tắc bảo vệ bí mật
+ Nguyên tắc hiệu quả
- Bên cạnh đó để tiến hành thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế có
thể dựa trên 5 phương pháp:
+ Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro
+ Phương pháp đối chiếu, so sánh
+ Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết
+ Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc
+ Phương pháp kiểm tra bổ trợ

1.3.2.6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính Thuế
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm các
nội dung: thời gian ra quyết định cưỡng chế; họ tên, chức vụ, đơn vị ra quyết định; họ
tên, địa chỉ đối tượng bị cưỡng chế; lý do, biện pháp cưỡng chế; thời gian thi hành quyết
đinh và cơ quan chủ trì thi hành quyết định, cơ quan có trách nhiệm phối hợp, chữ kí của
người ra quyết đinh, dấu của cơ quan ra quyết định cưỡng chế thuế.
Quyết định cưỡng chế thuế phải được gửi cho đối tượng 5 ngày trước khi
tiến hành quyết định cưỡng chế và hiệu lực của quyết định là 01 năm kể từ ngày ra quyết
định. Hiện này có 5 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
- Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế.
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
- Kê biên tài sản , bán đấu giá tài sản.
- Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức cá nhân
khác đang giữ.
- Dừng làm thủ tục hải quan với hàng hoá nhập khẩu.
1.3.2.7. Xử lý vi phạm pháp luật về Thuế
Vi phạm hành chính là hành vi do các tổ chức, các nhân thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm các quy tắc quản lý của Nhà nước mà không phải là tội
phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt. Có hai hình thức xử phạt
hành vi vi phạm pháp luật về thuế:
- Thủ tục xử phạt hành chính bao gồm:
+ Thủ tục xử phạt đơn giản: áp dụng với những hành vi vi phạm hành
chính mà mức phát chỉ là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng. Người có thẩm
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM

HIỆN NAY

2011

quyền xử phạt viết quyết định xử phạt theo mẫu, người bị phạt có thể nộp tiền tại chỗ và
nhận biên lai thu tiền phạt do Bộ Tài chính phát hành.
+ Thủ tục xử phạt có lập biên bản: áp dụng với mọi hình thức vi phạm
khác với hành vi quy định ở trên, biên bản phải lập ít nhất là 2 bản phải được người lập
và người vi phạm kí, trường hợp người vi phạm không kí thì phải ghi rõ lý do. Nội dung
biên bản gồm thời gian, địa điểm lập biên bản, họ tên, chức vụ người lập biên bản, họ
tên, địa chỉ người vi phạm, nội dung vi pham, thời điểm xảy ra vi phạm, các tình tiết
giảm nhẹ hay tăng nặng, …
- Thủ tục xử phạt vi phạm về thuế ở mức đọ vi phạm hình sự.
1.3.2.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về Thuế
- Cơ quan thuế khi nhận được khiếu nại về thuế phải xem xét giải quyết
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, đối với những vụ việc phức tạp
thì thời hạn đó có thể kéo dài ngưng không được quá 30 ngày; nếu vụ việc không thuộc
thẩm quyền giải quyết cuả mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được khiếu nại.
- Cơ quan thuế nhận khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu nại cung
cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp
hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
- Cơ quan thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng
cho đối tượng nộp thuế trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cuả cơ
quan thuế cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định cuả pháp luật.
- Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế và có sự nhầm lẫn
về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế
trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra có sự khai man, trốn thuế hoặc
nhầm lẫn về thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không đăng ký kê khai, nộp thuế thì thời

hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt kể từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động.
- Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên có trách nhiệm giải quyết các khiếu
nại về thuế của đối tượng nộp thuế đối với cơ quan thuế cấp dưới.
1.3.3. Các công cụ của Quản lý Thuế
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


HOAN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

2011

Marx đã định nghĩa về mối quan hệ giữa Thuế và Nhà nước như sau:
“Thuế là cơ sở Kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn giản tiện cho kho bạc thu
được bằng tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu
của Nhà nước”. Bởi vậy mà người nộp thuế dường như có xu hướng cho rằng bản thân
mình đang bị tước đoạt một phần tài sản chính đáng của cá nhân, dễ dẫn tới những
hành vi trốn thuế, tránh thuế. Đó cũng chính là lý do cần phải có những công cụ để Nhà
nước có thể tiến hành quản lý Thuế.
1.3.3.1. Luật pháp
Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh quản lý Thuế liên
quan đến hình thành một hệ thống quản lý Thuế và hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật điều chỉnh các quan hệ liên quan giữa Thuế, Nhà nước và đối tượng nộp thuế.
Hệ thống văn bản thuế hay chính là các sắc thuế thể hiện dưới hình thức của các văn
bản Luật, Pháp lệnh được tạo ra để điều chỉnh mối quan hệ đó. Mỗi sắc thuế đều có một
vai trò riêng tác động nhất định đến một quá trình vận động của nền kinh tế mà ở đó có
những quy định rõ ràng về đối tượng, phạm vi và mức ảnh hướng đến các đối tượng
được điều chỉnh một các cụ thể. Mỗi sắc thuế là một bản sắc song tựa chung chúng đều

nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong toàn bộ nền kinh tế.
Tuy nhiên cũng như bao bộ luật khác dù có ưu việt đến đâu nếu không
đưa vào thực tiễn thì cũng chỉ là vấn đề trên lý thuyết. Thêm vào đó là xu hướng không
mấy “tự nguyện” thực thi nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế yêu cầu cần có một bộ máy
hành chính để tiến hành đốc thúc kiểm tra, và Bộ máy quản lý Thuế ra đời là lời giải
đáp cho bài toán đó. Bộ máy quản lý Thuế đưa các vấn đề trên văn bản pháp luật vào
đời sống song chính các văn bản pháp luật cũng tạo ra một hành lang pháp lý, một cơ
chế hợp động minh bạch, đầy đủ, thống nhất và đáp ứng những biến đổi thực tiễn cho
Bộ máy quản lý Thuế hoạt động.
1.3.3.2. Chính sách
Nhìn chung hiện nay các quốc gia đều sử dụng chính sách thuế như một
trong những công cụ gián tiếp điều chỉnh quy mô cũng như số lượng doanh nghiệp hoạt
động trong các ngành nghề nhất định. Điều này được thể hiện thông qua các mức thuế
Nghiên cứu khoa học Sinh viên, Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

81


×