Trờng đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
khoá luận tốt nghiệp
Đề tài:
phát triển và hoàn thiện chế độ thanh toán không
dùng tiền mặt ở Việt Nam - một trong những nhiệm vụ
hàng đầu trong quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nớc
Giáo viên hớng dẫn
: Phan Trần Trung Dũng
Sinh viên
: Trần Phơng Dung
Lớp
: Nhật 1 - K38F - KTNT
Khoá luận tốt nghiệp
Hà nội - 2003
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
2
Khoá luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành nhu cầu
bức xúc, tất yếu đối với mỗi quốc gia. Đó là xu thế khách quan, lôi cuốn các n-
ớc, bao trùm lên hầu hết các lĩnh vực, nó vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép
cạnh tranh và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia. Tuy nhiên, mặt trái của
nền kinh tế thị trờng và toàn cầu hoá nh tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các
quốc gia, gây ô nhiễm môi trờng và mất dần bản sắc dân tộc cũng gây ra không
ít trở ngại, thách thức đặc biệt là ở các nớc kém phát triển và ở cả những nớc
đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Kết thúc chiến tranh đã gần 30 năm, Việt Nam đi lên từ hàn gắn, khôi
phục nền kinh tế xã hội do hậu quả của chiến tranh bị tàn phá nặng nề để lại và
đang từng bớc xây dựng, chuyển đổi, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng Xã hội chủ nghĩa. Một quãng thời
gian cha dài so với khối lợng công việc đồ sộ, bề bộn và vô cùng phức tạp của
một quốc gia, mà mọi thứ đều phải làm để xây dựng một đất nớc phồn vinh:
dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Trong xu hớng khu vực hoá
và toàn cầu hoá nh hiện nay, sự phát triển của thanh toán quốc tế là tất yếu
khách quan để đáp ứng đợc nhu cầu thơng mại quốc tế cũng nh thị trờng xuất,
nhập khẩu và các giao dịch trên thị trờng vốn quốc tế. Thanh toán ngày càng
phát triển thì cạnh tranh giữa các ngân hàng thơng mại trong nớc với các ngân
hàng nớc ngoài, ngân hàng liên doanh tại Việt Nam ngày càng gay gắt. Từ thực
tế đó, việc tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của thanh toán quốc
tế nhất là thanh toán không dùng tiền mặt là yêu cầu cấp thiết về mặt lý luận
cũng nh thực tiễn. Vì vậy, cùng với kết quả từ việc nghiên cứu tài liệu và tìm
hiểu thực tế hoạt động của ngân hàng tại Việt Nam về nghiệp vụ thanh toán
không dùng tiền mặt, đặc biệt từ quá trình thực tập tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, Chi nhánh Thăng Long em đã chọn và hoàn thiện đề
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
3
Khoá luận tốt nghiệp
tài: Phát triển và hoàn thiện chế độ thanh toán không dùng tiền mặt ở
Việt Nam - Một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong quản lý kinh tế vĩ
mô của Nhà nớc. Mục đích của đề tài này là làm sáng tỏ vị trí và vai trò của
nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế; các phơng thức
thanh toán, các u nhợc điểm và các nguyên nhân gây ra nhợc điểm đối với từng
phơng thức; để từ đó thấy đợc sự cần thiết phải hoàn thiện chế độ thanh toán
không dùng tiền mặt và tìm ra những giải pháp tối u nhất.
Khoá luận đợc chia làm 3 chơng chính:
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt.
Chơng II: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam
Chơng III: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán không
dùng tiền mặt.
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
4
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng I
những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền
mặt
1. Khái niệm và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
1.1. Khái niệm
1.1.1. Định nghĩa
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán trích chuyển vốn
trên tài khoản từ tài khoản của ngời phải trả sang tài khoản của ngời thụ hởng,
hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng và
các tổ chức tài chính khác.
1.1.2. Đặc điểm
Ngợc lại với hình thức thanh toán bằng tiền mặt, và xuất phát từ việc
không sử dụng đến tiền mặt của nó, thanh toán không dùng tiền mặt có một số
điểm khác biệt sau:
Thứ nhất, thanh toán không dùng tiền mặt có sự tách biệt giữa không
gian và thời gian, giữa sự vận động của vật t, hàng hoá và tiền tệ. Nó đợc thực
hiện không chỉ trên cơ sở giữa bên mua và bên bán mà còn qua một chủ thể
trung gian là ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác. Thực hiện thanh toán
một thơng vụ có an toàn hay không không chỉ phụ thuộc vào ngời xuất khẩu,
ngời nhập khẩu mà còn phụ thuộc vào rất nhiều vấn đề nh mã hoá thông tin, bảo
mật, lọc thông tin gây nhiễu, đối chiếu số liệu qua mạng máy tính...
Thứ hai, khi thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, sẽ giảm thiểu đợc
các công việc nh vận chuyển, đếm, bảo quản tiền mặt...Vì thế sẽ hạn chế đợc
những mất mát, nhầm lẫn do việc sử dụng tiền mặt gây nên. Do đó, ta có thể
khẳng định rằng: Độ an toàn trong thanh toán không dùng tiền mặt là cao. Mặt
khác, nó sẽ giải quyết tình trạng bị ứ đọng vốn gây lãng phí vốn. Từ đó, vốn đợc
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
5
Khoá luận tốt nghiệp
khai thác triệt để đem lại lợi ích cho bản thân các doanh nghiệp, cho các ngân
hàng (do việc thu phí đem lại) và đáp ứng đợc một phần vốn cho nền kinh tế
(bởi vì khi sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt sẽ rút ngắn thời gian thanh
toán và tăng nhanh vòng quay của vốn).
Thứ ba, thanh toán không dùng tiền mặt tạo môi trờng ứng dụng công
nghệ ngân hàng. Hệ thống ngân hàng trên thế giới dù phát triển đến mức nào thì
cũng vẫn phải quan tâm đến mảng thanh toán, nhất là thanh toán không dùng
tiền mặt. Cùng với sự phát triển của công nghệ điện tử, nhu cầu thanh toán ngày
càng mở rộng, sự cạnh tranh ngày càng phát triển, các ngân hàng sẽ không
ngừng hoàn thiện mình bằng việc đầu t vào công nghệ thông tin và xử lý dữ
liệu.
1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế
Hệ thống ngân hàng, cùng với sự đổi mới nền kinh tế đã thực hiện quá
trình hiện đại hoá, đặc biệt là trong việc thanh toán, nhờ áp dụng những thành
tựu khoa học kỹ thuật nh áp dụng công nghệ tin học ngân hàng, công nghệ
thông tin ... mà thanh toán quốc tế đợc tổ chức thành một hệ thống nhất định.
Trong hệ thống này, ngân hàng là một trung tâm thanh toán, mọi hoạt động trao
đổi hàng hoá dịch vụ đều đợc kết thúc bằng thanh toán. Quan hệ thanh toán liên
quan đến mọi hoạt động trong xã hội. Vì vậy, tổ chức tốt công tác thanh toán
đặc biệt là thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa rất lớn. Nó đợc thể hiện ở
những mặt sau:
- Thanh toán không dùng tiền mặt là một quá trình thanh toán không có
sự xuất hiện của tiền mặt mà bằng cách trích chuyển từ tài khoản của ngời chi
trả vào tài khoản của ngời thụ hởng. Do vậy nó góp phần tạo điều kiện cho quá
trình thanh toán đợc tiến hành nhanh chóng, kịp thời, an toàn ... từ đó sẽ góp
phần thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hóa. Thanh toán vừa là khâu mở đầu,
vừa là khâu kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó, nếu tổ chức tốt
khâu thanh toán sẽ làm tăng sự vận động của vật t và tiền vốn, giúp cho các
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
6
Khoá luận tốt nghiệp
doanh nghiệp thu đợc vốn nhanh để phục vụ cho chu kỳ sản xuất sau cũng tức là
phục vụ cho quá trình tái sản xuất không ngừng phát triển.
- Thanh toán không dùng tiền mặt tiết kiệm chi phí cho lu thông tiền mặt
nh các chi phí: in ấn, phát hành, bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm. Hơn nữa,
thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm nhẹ khâu kế hoạch và điều hoà lu
thông tiền tệ, tăng sức mua của đồng tiền, góp phần làm cho lu thông tiền tệ ổn
định. Mặt khác, ngày nay, trong khi nền kinh tế thơng mại và đầu t quốc tế làm
cho tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá ngày càng tăng, thì quá trình thanh toán
không chỉ giới hạn trong nớc mà còn mở rộng ra khu vực thế giới. Vì thế, thanh
toán không dùng tiền mặt ngày càng hấp dẫn với các nhà đầu t và các nhà xuất
khẩu. Và qua đó, ngân hàng có cơ hội tiếp cận khách hàng ở nớc ngoài, tạo cơ
hội lập một hình ảnh và vị trí trên thị trờng ngân hàng thế giới và đó là cơ sở
đầu tiên vững chắc cho kế hoạch mở rộng thanh toán về lâu dài của ngân hàng.
Đối với một ngân hàng, mỗi giao dịch thành công là một điểm cộng cho ngân
hàng trong mắt thị trờng quốc tế. Điều này có lợi cho Việt Nam để hớng tới hoà
nhập với thị trờng thế giới.
- Thanh toán không dùng tiền mặt buộc các đơn vị sản xuất kinh doanh,
cá nhân muốn thực hiện thanh toán mở tài khoản tại ngân hàng phục vụ mình và
trên tài khoản luôn phải có số d để đảm bảo cho khả năng thanh toán, chi phí
của mình khi có nghiệp vụ phát sinh bất cứ lúc nào. Qui định này, sẽ vừa đảm
bảo cơ sở cho công tác thanh toán, vừa tạo đợc khả năng tập trung nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi vào ngân hàng, dùng làm nguồn vốn lu động cho vay phục vụ
phát triển sản xuất, đáp ứng mọi nhu cầu vốn cần thiết trong xã hội. Đây là
nguồn vốn lớn, nếu có kế hoạch sử dụng tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế rất lớn
cho ngân hàng nói riêng và cho nền kinh tế nói chung. Ngoài ra, nó còn đem lại
lợi ích kinh tế cho chính khách hàng vì khi khách hàng mở tài khoản tiền gửi
thanh toán, ngân hàng sẽ trả cho khách hàng số lãi nhất định.
- Khi thanh toán không dùng tiền mặt, khách hàng phải mở tài khoản tại
ngân hàng và ký thác vốn của mình vào đó. Điều này tạo tiền đề thuận lợi để
cho ngân hàng kiểm soát đợc một phần lợng tiền trong nền kinh tế, từ đó tiến
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
7
Khoá luận tốt nghiệp
hành cung ứng một lợng tiền thích hợp cho nền kinh tế. Hơn nữa, nó còn đánh
giá đợc khả năng tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
cũng nh của tổng thể nền kinh tế.
- Thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho các ngân hàng thơng mại
thực hiện tốt vai trò làm trung gian thanh toán của mình bằng sản phẩm dịch vụ
đa dạng. Qua đó ngân hàng sẽ thu đợc những khoản phí không nhỏ, góp phần
làm tăng thu nhập ngân hàng.
Nh vậy, thanh toán không dùng tiền mặt tác động tới tất cả các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nh: nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nghiệp vụ tín
dụng, nghiệp vụ huy động vốn Mặt khác, đây còn là một trong những cơ sở
cho sự ổn định tiền tệ, giải quyết đợc vấn đề tiền mặt trong nền kinh tế, làm cho
lu thông hàng hoá đợc trôi chảy, từ đó thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá
phát triển. Đồng thời còn làm tăng vốn đầu t cho nền kinh tế và phát huy vai trò
kiểm soát bằng đồng tiền của ngân hàng đối với nền kinh tế. Do vậy, một trong
những trọng trách của ngân hàng là không ngừng phát huy vai trò to lớn của
thanh toán không dùng tiền mặt đối với sản xuất kinh doanh.
2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
2.1. Các phơng tiện thanh toán quốc tế
Phơng tiện thanh toán là công cụ giúp con ngời thực hiện việc trả tiền cho
nhau trong quan hệ buôn bán. Tiền mặt là một phơng tiện thanh toán nhng trong
thanh toán quốc tế nó giữ vai trò thứ yếu. Phơng tiện thanh toán chủ yếu trong
thanh toán quốc tế là: Hối phiếu (Bill of Exchange), Séc (Cheque), Thẻ tín dụng
(Credit card) và các phơng tiện thanh toán khác. Mỗi công cụ thanh toán đều có
công dụng riêng của nó, thích hợp cho từng đối tợng và loại hình giao dịch
thanh toán của các chủ thể kinh tế.
2.1.1. Hối phiếu (Bill of Exchange)
a. Khái niệm.
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời ký phát
cho ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến một ngày cụ
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
8
Khoá luận tốt nghiệp
thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định đợc trong tơng lai phải trả một
số tiền nhất định cho một ngời nào đó hoặc theo lệnh của ngời này trả cho ngời
khác hoặc trả cho ngời cầm phiếu.
b. Luật áp dụng.
Về phơng diện pháp lý, cho đến nay, có ba nguồn luật điều chỉnh lu
thông hối phiếu, đó là:
- Luật thống nhất về hối phiếu (Uniform law for Bill of Exchange -
ULB) trong công ớc Giơnevơ năm 1930.
- Luật hối phiếu của Anh 1882 (Bill of Exchange Act of 1882 - BEA).
- Luật thơng mại thống nhất của Mỹ năm 1962 (Uniform Commercial
Code of 1962 - UCC)
c. Các bên liên quan
- Ngời ký phát hối phiếu (Drawer): Ngời ký phát hối phiếu là ngời bán,
ngời chủ nợ. Ngời ký phát hối phiếu có trách nhiệm pháp lý chính đối với hối
phiếu cho đến khi nó đợc chấp nhận, có trách nhiệm thanh toán cho ngời giữ
hối phiếu, hoặc đền bù cho ngời ký hậu nếu hối phiếu bị từ chối thanh toán.
Trong ngoại thơng ngời ký phát hối phiếu là ngời xuất khẩu;
- Ngời trả tiền hối phiếu (Drawee): Ngời trả tiền hối phiếu là ngời mua, là
ngời thứ ba đợc sự chỉ định của ngời mua (thờng là ngân hàng đóng vai trò
ngân hàng chấp nhận hoặc ngân hàng mở tín dụng th);
- Ngời thụ hởng (Beneficiary): Là ngời nhận đợc số tiền ghi trên hối
phiếu, đó là ngời ký phát hoặc một ngời nào đó do ngời ký phát chỉ định;
- Ngời chuyển nhợng hối phiếu (Endorser): Là ngời đem quyền lợi hởng
hối phiếu của mình chuyển cho ngời khác bằng thủ tục ký hậu;
- Ngời cầm phiếu (Bearer): Là ngời có quyền nhận tiền trên hối phiếu khi
hối phiếu đợc trả tiền.
d. Phân loại hối phiếu
Tuỳ theo từng căn cứ khác nhau mà ngời ta có thể chia hối phiếu theo
từng loại khác nhau.
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
9
Khoá luận tốt nghiệp
- Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, ngời ta chia hối phiếu thành
ba loại: Hối phiếu trả tiền ngay (At sight bill), hối phiếu trả tiền sau một số
ngày nhất định (Atdays after sight bill) - thờng là từ 5 đến 7 ngày, hối phiếu
có kỳ hạn (Usance bill).
- Căn cứ vào hối phiếu có kèm chứng từ hay không, có thể chia hối phiếu
thành hai loại: Hối phiếu trơn (Clean bill) và hối phiếu kèm chứng từ
(Documentary bill).
- Căn cứ vào tính chất chuyển nhợng của hối phiếu, có thể chia hối phiếu
thành hai loại: Hối phiếu đích danh (Nominal bill) và hối phiếu vô danh (Bill to
bearer).
- Căn cứ vào ngời ký phát hối phiếu, ngời ta chia hối phiếu thành hai loại:
Hối phiếu thơng mại (Trade bill) và hối phiếu ngân hàng (Bank bill).
2.1.2. Séc (Cheque, Check)
a. Khái niệm
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của ngời chủ tài khoản, ra
lệnh cho ngân hàng trích trả cho ngời có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của
ngời ấy hoặc trả cho ngời cầm séc một số tiền nhất định, bằng tiền mặt hay
bằng chuyển khoản.
b. Luật áp dụng
- Luật thống nhất về séc (Uniform law for Check - ULC) theo công ớc
Giơnevơ năm 1931.
- Văn kiện về séc quốc tế của Uỷ ban về luật thơng mại quốc tế Liên Hợp
Quốc, kỳ họp thứ 15 tại New York từ ngày 26/07/1982 đến 26/09/1982.
c. Các bên liên quan
- Ngời phát séc để trả nợ gọi là ngời phát hành séc (Drawer);
- Ngời phát séc là ngân hàng thanh toán (Paying bank);
- Ngời nhận tiền là ngời hởng lợi tờ séc (Beneficiary);
- Ngời cầm séc là ngời có quyền hởng lợi tờ séc sau khi séc đợc phát
hành (Drawee).
d. Phân loại séc
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
10
Khoá luận tốt nghiệp
- Đứng ở một góc độ, có thể chia thành: Séc ghi tên (Nominal cheque),
séc vô danh (Cheque to bearer), séc theo lệnh (Cheque to order).
- Đứng ở góc độ khác có thể chia thành: Séc gạch chéo (Crossed cheque)-
Gồm séc gạch chéo thờng (Cheque crossed generally) và séc gạch chéo đặc biệt
(cheque crossed specially), séc chuyển khoản (Cheque transfera -ble), séc du
lịch (Travellers cheque), séc xác nhận (Certified cheque).
ở nớc ta hiện nay đang sử dụng hai loại séc chủ yếu là séc bảo chi và séc
chuyển khoản.
2.1.3. Kỳ phiếu (Promissory note)
a. Khái niệm
Kỳ phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do ngời lập
phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi hoặc theo lệnh cuả
ngời này trả cho ngời khác qui định trong kỳ phiếu đó.
b. Luật áp dụng
- Luật hối phiếu và kỳ phiếu quốc tế của Uỷ ban Luật Thơng mại quốc tế
của Liên Hợp Quốc, kỳ họp thứ 15, New York ngày 26/07/1982 đến
06/08/1982, tài liệu số A/CN 9/211 ngày 18/02/1982.
c. Các bên liên quan
- Ngời phát hành kỳ phiếu (Drawer): Là con nợ;
- Ngời hởng lợi (Beneficiary, drawee): Là ngời có tên trên kỳ phiếu,
là chủ nợ.
2.1.4. Thẻ thanh toán (Credit card)
a. Khái niệm
Thẻ thanh toán là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho
khách hàng của mình để thanh toán hàng hoá, dịch vụ, thanh toán công nợ hoặc
lĩnh tiền tại các ngân hàng đại lý thanh toán hoặc các quầy trả tiền mặt tự động.
b. Các bên liên quan
- Chủ thẻ (Cards owner): Là ngời trực tiếp mua thẻ tại ngân hàng và
dùng thẻ để mua hàng hoá và dịch vụ;
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
11
Khoá luận tốt nghiệp
- Cơ sở chấp nhận thẻ (Card acceptable point) : Là các doanh nghiệp
cung ứng hàng hoá dịch vụ cho ngời sử dụng thẻ;
- Ngân hàng phát hành (Issuing bank): Là ngân hàng đã bán thẻ cho
khách hàng và chịu trách nhiệm thanh toán số tiền do ngời sử dụng thẻ trả cho
ngời thụ hởng. Ngân hàng phát hành thẻ có thể uỷ nhiệm cho một số chi nhánh
ngân hàng phát hành và quản lý thẻ;
- Ngân hàng thanh toán (Paying bank): Là các chi nhánh ngân hàng do
ngân hàng phát hành thẻ qui định. Ngân hàng đại lý chi nhánh có trách nhiệm
thanh toán cho ngời tiếp nhận thanh toán bằng thẻ khi nhận đợc biên lai thanh
toán.
c. Các loại thẻ hiện nay
- Thẻ rút tiền mặt (Payment card).
- Thẻ tín dụng (Credit card).
- Thẻ ghi nợ (Debt card).
- Thẻ thông minh (Smart card).
Để rút tiền mặt, ngời ta có thể sử dụng các máy rút tiền tự động: DAB
(Distributuers autinatiques de banque), CDs (Cash dispense), ATM
(Automatic teller machine).
2.2. Các phơng thức thanh toán quốc tế
Phơng thức thanh toán là điều kiện quan trọng nhất trong bất kỳ một hoạt
động thanh toán nào, đặc biệt là trong Thanh toán quốc tế. Phơng thức thanh
toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng trong giao dịch
mua bán ngoại thơng giữa ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu. Trong quan hệ
ngoại thơng có rất nhiều phơng thức thanh toán khác nhau nh chuyển tiền, ghi
sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từMỗi phơng thức đều có u và nhợc điểm, thể hiện
thành mâu thuẫn về quyền lợi giữa ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu; nhng xét
cho cùng, việc lựa chọn phơng thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của ngời
bán là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng và từ yêu cầu của ngời mua là nhập hàng
đúng số lợng, chất lợng và đúng hạn.
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
12
Khoá luận tốt nghiệp
Ta có thể chia các phơng thức thanh toán thành hai nhóm chính: Nhóm
phơng thức thanh toán không phụ thuộc vào chứng từ và nhóm phơng thức
thanh toán phụ thuộc vào chứng từ.
- Nhóm phơng thức thanh toán không phụ thuộc vào chứng từ (còn gọi là
nhóm phơng thức thực giao - thực thanh): Là nhóm phơng thức mà việc đòi tiền
và trả tiền giữa ngời bán và ngời mua chỉ dựa trên cơ sở hàng hoá mà không phụ
thuộc vào chứng từ hàng hoá. ở đây, ngân hàng chỉ đóng vai trò thứ yếu. Chính
vì thế nhóm phơng thức này chỉ đợc áp dụng khi quan hệ giữa ngời bán và ngời
mua là thực sự tin cậy. Nó bao gồm các phơng thức thanh toán sau: Phơng thức
thanh toán chuyển tiền, phơng thức thanh toán ghi sổ, phơng thức thanh toán
bảo lãnh.
- Nhóm phơng thức thanh toán phụ thuộc vào chứng từ: Là nhóm phơng
thức thanh toán căn cứ vào chứng từ hàng hoá để xác định việc đòi tiền và trả
tiền. Với nhóm phơng thức này, ngân hàng làm nhiệm vụ khống chế bộ chứng
từ đối với việc nhận hàng của ngời mua hoặc ngời trả tiền. Đối với nhóm phơng
thức này, bao gồm các phơng thức: Nhờ thu, tín dụng chứng từ, uỷ thác mua.
Trong đề tài này, ta sẽ xem xét cụ thể một số phơng thức thanh toán sau:
2.2.1. Phơng thức chuyển tiền (Remittance)
a. Định nghĩa
Chuyển tiền là phơng thức mà trong đó khách hàng (ngời trả tiền) yêu
cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngời khác (ngời
hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách hàng
yêu cầu.
b. Các bên tham gia
- Ngời trả tiền (Payer) (ngời mua, ngời mắc nợ), ngời chuyển tiền (ngời
đầu t, kiều bào chuyển tiền về nớc, ngời chuyển kinh phí ra ngoài nớc) là ngời
yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nớc ngoài;
- Ngời hởng lợi (Payee) là ngời bán, chủ nợ, ngời tiếp nhận vốn đầu t
hoặc là ngời nào đó do ngời chuyển tiền chỉ định;
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
13
Khoá luận tốt nghiệp
- Ngân hàng chuyển tiền (Remmiting bank) là ngân hàng ở nớc ngời
chuyển tiền;
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền (Corresponding bank) là
ngân hàng ở nớc ngời hởng lợi.
c. Qui trình thanh toán
(3)
(2) (4)
(1)
Chú thích:
(1) Giao dịch thơng mại;
(2) Viết đơn yêu cầu chuyển tiền (Bằng th hoặc bằng điện) cùng với uỷ
nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại ngân hàng);
(3) Chuyển tiền ra nớc ngoài qua ngân hàng;
(4) Ngân hàng chuyển tiền cho ngời hởng lợi.
d. Phân loại
Gồm hai loại:
- Chuyển tiền bằng th M/T (Mail Transfer)
- Chuyển tiền bằng điện báo T/T (Telegraphic Transfer)
Ngày nay khi tham gia mạng SWIFT (Society for Worldwide Interbank
Financial Telecomunication Hiệp hội truyền tin về tài chính liên ngân hàng
toàn cầu) thì hầu hết các chuyển tiền đợc thực hiện qua mạng này. Từ năm
1997, các ngân hàng trên thế giới đều thông qua mạng lới truyền thông liệu
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
14
Ngân hàng chuyển
tiền
Ngân hàng đại lý
Người chuyển
tiền
Người hưởng lợi
Khoá luận tốt nghiệp
ngân hàng Quốc tế (SWIFT) cho phép tự động hoá toàn việc sử dụng các lệnh
thanh toán, sự chính xác các thông tin đến và đi (dựa vào kỹ thuật mã số) và tốc
độ chóng mặt của thông tin.
đ. Ưu, nhợc điểm của phơng thức chuyển tiền
Ưu điểm: Đây là phơng thức đơn giản, nhanh chóng, việc chuyển tiền
không phải thông qua những thủ tục rờm rà, phức tạp. Ngân hàng khi thực hiện
phơng thức này không bị ràng buộc bởi bất kỳ trách nhiệm nào đối với cả bên
mua và bên bán nên thờng ít gặp rủi ro.
Nhợc điểm: Phơng thức thanh toán này không đảm bảo quyền lợi cho bên
xuất khẩu vì theo phơng thức này, việc giao hàng và thanh toán là tách rời nhau.
Chính vì vậy, việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của bên mua, từ
đó nảy sinh trờng hợp chậm thanh toán, đòi giảm giá, gây khó khăn cho bên
bán (gây tình trạng ứ đọng vốn, giảm vòng quay của vốn). Bên cạnh đó, rủi ro
cũng xảy ra cho ngời mua khi họ chuyển tiền trớc khi nhận hàng thì có thể
không những bị ứ đọng vốn mà còn đứng trớc những rủi ro về hàng hóa.
2.2.2. Phơng thức ghi sổ (Open account)
a. Định nghĩa
Ngời bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi nợ ngời mua sau
khi ngời bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ (tháng, quí,
nửa năm) ngời mua trả tiền cho ngời bán.
b. Các bên tham gia:
Chỉ bao gồm ngời bán (Seller) và ngời mua (Buyer) tham gia vào hoạt
động thanh toán.
c. Qui trình thanh toán
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
15
Người bán
Người mua
Ngân hàng
bên mua
Ngân hàng
bên bán
(2)
(1)
(3)
(3)
(3)
Khoá luận tốt nghiệp
Chú thích:
(1) Giao hàng hóa hoặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hoá;
(2) Báo nợ trực tiếp;
(3) Ngời mua dùng phơng thức chuyển tiền để trả tiền khi đến định kỳ
thanh toán.
2.2.3. Phơng thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment)
a. Khái niệm
Phơng thức thanh toán nhờ thu là một phơng thức thanh toán trong đó ng-
ời bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách
hàng uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở ngời mua trên cơ sở hối
phiếu của ngời bán lập ra.
b. Luật áp dụng
Văn bản pháp lý thông dụng của nhờ thu là Qui tắc thống nhất về nhờ
thu số 522 của Phòng thơng mại Quốc tế, bản sửa đổi năm 1995 (Uniform
Rules for the collection, 1995 Revision No 522, ICC) và bắt đầu có hiệu lực
01/01/1996.
c. Các bên tham gia phơng thức nhờ thu gồm có :
- Ngời bán tức là ngời hởng lợi (Principal) ;
- Ngân hàng bên bán là ngân hàng nhận đợc sự uỷ thác của ngời bán
(Remmiting bank) ;
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán là ngân hàng ở nớc ngời mua
(Collecting bank and/ or presenting bank) ;
- Ngời mua tức ngời trả tiền (Drawee).
c. Qui trình thanh toán bằng phơng thức nhờ thu
*). Nhờ thu phiếu trơn
(2)
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
16
Ngân hàng
chuyển chứng từ
Người bán
Người mua
Ngân hàng thu và
xuất trình chứng từ
Gửi hàng và chứng từ
Khoá luận tốt nghiệp
(4)
(1) (4) (4) (3)
Chú thích :
(1) Nhờ thu hối phiếu;
(2), (3) Đòi tiền ngời mua;
(4) Trả tiền cho ngời bán.
*). Nhờ thu kèm chứng từ
(2)
(4)
(1) (4) (4) (3)
Gửi hàng
Chú thích :
Qui trình thanh toán giống nh nghiệp vụ nhờ thu hối phiếu trơn, chỉ khác
ở khâu (1) là lập bộ chứng từ nhờ ngân hàng thu hộ tiền. Bộ chứng từ gồm có
hối phiếu và các chứng từ gửi kèm theo, ở khâu (3) là ngân hàng đại lý chỉ trao
chứng từ nếu nh ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu.
d. Ưu, nhợc điểm của phơng thức nhờ thu
*). Nhờ thu hối phiếu trơn
- Ngời bán chủ động trong việc thanh toán nhng nó lại không đảm bảo
quyền lợi cho ngời bán vì việc nhận hàng của ngời mua hoàn toàn tách rời khỏi
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
17
Ngân hàng
chuyển chứng từ
Người bán Người mua
NH thu và NH
xuất trình chứng
từ
Khoá luận tốt nghiệp
khâu thanh toán, do đó ngời mua có thể nhận hàng và không trả tiền hoặc chậm
trả tiền.
- Đối với ngời mua, phơng thức này có nhiều bất lợi là nếu hối phiếu đến
sớm hơn chứng từ ngời mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao
hàng của ngời bán có thực hiện đúng hay không.
*). Nhờ thu kèm chứng từ
Ngời bán uỷ thác cho ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn có việc nhờ
ngân hàng khống chế chứng từ vận tải cho ngời mua. Do đó quyền lợi của ngời
bán đợc đảm bảo hơn.
Tuy nhiên, ngời bán thông qua ngân hàng mới khống chế đợc quyền định
đoạt hàng hoá của ngời mua chứ cha khống chế đợc quyền thanh toán của ngời
mua. Ngời mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách cha nhận chứng từ hoặc
có thể không trả tiền khi bất lợi cho họ.
Việc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận tiền hàng
có khi kéo dài vài tháng hoặc nửa năm gây ảnh hởng đến việc lu chuyển vốn
của ngời bán.
Trong phơng thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian thu hộ
tiền, còn không chịu trách nhiệm đến việc trả tiền hay không của ngời mua. Do
đó, nhiều trờng hợp sẽ ảnh hởng không nhỏ đến tốc độ cũng nh sự an toàn của
việc thu tiền hàng.
2.2.4. Phơng thức tín dụng chứng từ (Documentary credit)
a. Khái niệm
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân
hàng (ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời yêu cầu
mở th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời khác (ngời hởng lợi số tiền
trên th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi
số tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với những qui định đề ra trong th tín dụng.
b. Luật áp dụng
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
18
Khoá luận tốt nghiệp
Các qui tắc và cách thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ do phòng
thơng mại quốc tế ban hành 1933, 1957, 1962, 1983 (Uniform customs and
practice for documentary credits, revision 1983, ICC No. 400 và mới đây có
revision 1993, ICC 500.
c. Các bên liên quan
- Ngời xin mở th tín dụng (Applicant for the credit): Là ngời mua, ngời
nhập khẩu hàng hoá, hoặc là ngời mua uỷ thác cho một ngời khác.
- Ngân hàng mở th tín dụng (Issuing bank): Là ngân hàng đại diện cho
ngời nhập khẩu, cấp tín dụng cho ngời nhập khẩu.
- Ngời hởng lợi th tín dụng (Beneficiary): Là ngời bán, ngời xuất khẩu
hay bất cứ ngời nào khác mà ngời xuất khẩu chỉ định.
- Ngân hàng thông báo th tín dụng (Advising bank): Là ngân hàng ở nớc
ngời hởng lợi.
d. Qui trình thực hiện
(2)
(5)
(6)
(8) (7) (1) (6) (5) (3)
(4)
Chú thích :
(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng của
mình yêu cầu mở một th tín dụng cho ngời xuất khẩu hởng;
(2) Căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, ngân hàng mở th tín dụng sẽ lập
một th tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất
khẩu thông báo việc mở th tín dụng và chuyển th tín dụng đến cho ngời
xuất khẩu;
(3) Khi nhận đợc thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho
ngời xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở th tín dụng đó, và
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
19
Ngân hàng
mở L/C
Người
nhập khẩu
Người
xuất khẩu
Ngân hàng
thông báo L/C
Khoá luận tốt nghiệp
khi nhận đợc bản gốc th tín dụng, thì chuyển ngay đến cho ngời xuất
khẩu;
(4) Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng,
nếu không chấp nhận thì đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung th
tín dụng đó cho phù hợp với hợp đồng;
(5) Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của
th tín dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở
th tín dụng xin thanh toán ;
(6) Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với
th tín dụng thì tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu. Nếu thấy không phù
hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ bộ chứng từ cho
ngời xuất khẩu ;
(7) Ngân hàng xin mở th tín dụng đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển bộ
chứng từ cho ngời nhập khẩu sau khi nhận đợc tiền và chấp nhận thanh
toán ;
(8) Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp với th tín dụng
thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không chấp nhận thì từ chối trả
tiền.
đ. Phân loại
Các th tín dụng thờng thấy trong thanh toán quốc tế là :
- Th tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C)
- Th tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C)
- Th tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irre vocable
L/C)
- Th tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi (Irrevocable without
recourse L/C)
- Th tín dụng có thể chuyển nhợng (Transferable L/C)
- Th tín dụng tuần hoàn (Revoling L/C) - Gồm tuần hoàn tự động, tuần
hoàn hạn chế và tuần hoàn bán tự động
- Th tín dụng giáp lng (Back to back L/C)
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
20
Khoá luận tốt nghiệp
- Th tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C)
- Th tín dụng dự phòng (Stand by L/C)
- Th tín dụng thanh toán dần dần về sau (Divisible L/C).
- Th tín dụng tài khoản đỏ ( Red clause L/C)
e. Ưu, nhợc điểm của phơng thức tín dụng chứng từ
- Đối với ngời bán: Khi đó, ngời bán đảm bảo đợc việc thanh toán vì có
ngân hàng mở L/C đứng ra cam kết. Do đó việc thanh toán không còn phải phụ
thuộc vào thiện chí của ngời mua, ngời bán có thể thu hồi tiền hàng nhanh bằng
cách chiết khấu bộ chứng từ trớc thời hạn bộ chứng từ hàng xuất, đáp ứng đợc
nhu cầu về vốn lu động.
Đợc ngân hàng khống chế bộ chứng từ nên ngời bán không sợ mất quyền
sở hữu về hàng hoá hoặc không tốn chi phí vận chuyển hàng hoá nếu làm theo
đúng yêu cầu của L/C. Tuy nhiên, ngời bán phải có một ngân hàng khác đứng
ra xác nhận tránh trờng hợp ngân hàng mở L/C không thực hiện cam kết trả
tiền.
- Đối với ngời mua: Có thể tận dụng đợc tín dụng ngân hàng, đó là điều
thiết yếu trong kinh doanh quốc tế vì với một khoảng cách vận chuyển xa sẽ dễ
bị ứ đọng vốn nếu phải ký quĩ toàn bộ giá trị L/C. Ngoài ra, họ có thể tìm kiếm
đối tác dựa vào uy tín của ngân hàng thể hiện ở cam kết thanh toán của ngân
hàng phục vụ mình. Hơn nữa, ngời mua còn đợc ngân hàng kiểm tra giúp bộ
chứng từ. Cũng qua phơng thức thanh toán này mà việc giao hàng theo hợp
đồng đảm bảo đúng số lợng, chất lợng cũng nh thời hạn giao hàng.
Tuy nhiên, ngời mua phải thận trọng khi làm đơn xin mở L/C; ngời mua
phải đa ra những điều kiện để ngời bán vừa có thể thực hiện đợc, vừa đảm bảo
đợc quyền lợi của mình. Bởi nếu không, ngời mua chắc chắn sẽ gặp rủi ro
(Nhiều trờng hợp tiền hàng đã trả theo bộ chứng từ xuất trình cho ngân hàng
đều phù hợp về cả số lợng chất lợng và thời gian. Nhng thực tế thì hàng hóa họ
nhận đợc lại không đúng nh mong muốn vì chất lợng, chủng loại mặt hàng
không giống nh trong hợp đồng thơng mại mà hai bên đã thỏa thuận). Ngoài ra
còn có rủi ro với ngời mua là bị ngời bán gian lận lập bộ chứng từ khống để đòi
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
21
Khoá luận tốt nghiệp
thanh toán. Và một điều dễ nhận thấy ở phơng thức này là chi phí mà ngời mua
phải trả cao hơn các phơng thức thanh toán khác.
- Đối với ngân hàng: Mở rộng nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng, tăng
thu nhập, nâng cao trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên. Cũng thông qua
nghiệp vụ này, ngân hàng có điều kiện giúp đỡ khách hàng xuất nhập khẩu của
mình đồng thời thúc đẩy đợc thanh toán quốc tế phát triển.
2.3. Các phơng thức thanh toán giữa các ngân hàng
Ngời ta tùy theo đặc điểm tình hình tổ chức của ngân hàng và trình độ
phát triển của từng giai đoạn để đa ra qui định cho từng phơng thức khác nhau.
Hiện nay, có các phơng thức sau đang đợc sử dụng :
2.3.1. Thanh toán liên ngân hàng (Interbank of payment)
Phơng thức thanh toán liên ngân hàng là quan hệ thanh toán nội bộ giữa
các chi nhánh ngân hàng trong cùng một hệ thống, phát sinh trên cơ sở nghiệp
vụ thanh toán không dùng tiền mặt giữa các khách hàng có mở tài khoản tiền
gửi thanh toán ở các chi nhánh ngân hàng khác nhau hoặc các nghiệp vụ chuyển
tiền, điều hoà vốn trong nội bộ hệ thống. Đây là phơng thức thanh toán quan
trọng của ngân hàng, là cơ sở để các ngân hàng hoàn thành các chức năng của
mình đối với nền kinh tế.
Thanh toán liên ngân hàng gồm hai nghiệp vụ cơ bản: Liên hàng đi và
liên hàng đến.
- Liên hàng đi là khâu phát sinh nghiệp vụ thanh toán và đơn vị thực hiện
nghiệp vụ này là ngân hàng A.
- Liên hàng đến là khâu kết thúc nghiệp vụ thanh toán và ngân hàng thực
hiện nghiệp vụ này là ngân hàng B.
Ngày nay, trong điều kiện khoa học công nghệ và thanh toán phát triển,
việc ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ và thông tin vào các
hoạt động của ngân hàng nói chung và công tác thanh toán nói riêng là một điều
hết sức cần thiết; thanh toán truyền thống đã đợc phát triển thành thanh toán tập
trung điện tử. Qua hình thức này, số liệu có liên quan giữa các đơn vị liên hàng
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
22
Khoá luận tốt nghiệp
đợc truyền và xử lý thông qua hệ thống máy vi tính. Muốn thực hiện thanh toán
điện tử thì đòi hỏi chi nhánh tham gia phải có đủ các điều kiện về kỹ thuật
nghiệp vụ nh: mạng vi tính cục bộ, điện dự phòng, khả năng truyền thông cũng
nh điều kiện về con ngời nh cán bộ kỹ thuật và cán bộ nghiệp vụ.
Tóm lại, phơng thức này có nhiều u điểm: Nhanh, chính xác, tài khoản
hạch toán đơn giản, qui trình thanh toán chặt chẽ; mọi khoản chuyển tiền đợc
thực hiện trong ngày và đối chiếu ngay, do đó hạn chế đợc tối đa những sai sót
có thể xảy ra.
2.3.2. Phơng thức thanh toán bù trừ (Clearing of payment)
Phơng thức thanh toán bù trừ áp dụng trong thanh toán giữa các ngân
hàng thơng mại khác hệ thống và các ngân hàng thơng mại trong cùng một hệ
thống trên cùng một địa bàn tỉnh, thành phố.
Nếu thanh toán cùng hệ thống, sẽ do một ngân hàng đứng ra chủ trì: nếu
thanh toán khác hệ thống, sẽ do ngân hàng Nhà nớc đứng ra chủ trì. Mỗi thành
viên tham gia thanh toán bù trừ phải mở tài khoản tại ngân hàng chủ trì để hạch
toán và thanh toán phần chênh lệch cuối cùng của quá trình thanh toán bù trừ.
Mỗi thành viên trong hệ thống thanh toán bù trừ phải tuân thủ các qui
định về thủ tục, nguyên tắc và tổ chức kỹ thuật nghiệp vụ đã qui định. Ngân
hàng chủ trì căn cứ vào bảng kê thanh toán bù trừ do các ngân hàng thành viên
gửi đến, lập bảng kê kết quả thanh toán bù trừ trong phiên cho các ngân hàng
thành viên. Bản kiểm tra số liệu thanh toán bù trừ đảm bảo tổng thu bằng tổng
phải trả và phần chênh lệch của kết quả bù trừ, các ngân hàng thơng mại hạch
toán thông qua tài khoản tiền gửi cho ngân hàng của mình tại ngân hàng chủ trì.
Ngân hàng chủ trì có quyền trích tài khoản tiền gửi của ngân hàng thành viên
này để trả cho ngân hàng thành viên khác trong thanh toán bù trừ.
Việc thanh toán bù trừ tuy thực hiện đơn giản nhng lại có nhợc điểm là
giao nhận chứng từ phụ thuộc vào phiên giao dịch bù trừ trong ngày, do đó sẽ
gây nên chậm trễ trong thanh toán.
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
23
Khoá luận tốt nghiệp
2.3.3. Thanh toán qua tiền gửi tại ngân hàng Nhà nớc (Payment by account
settled at National bank)
Đây là việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi của ngân hàng thơng mại
mở tại ngân hàng Nhà nớc.
Đối với những khoản thanh toán của bản thân ngân hàng thì ngân hàng
lập và nộp chứng từ vào ngân hàng Nhà nớc- nơi mở tài khoản để thực hiện nh
thanh toán giữa khách hàng qua ngân hàng. Còn đối với những khoản thanh
toán của khách hàng thì ngân hàng sẽ lập thêm bảng kê các chứng từ thanh toán
qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nớc và nộp vào ngân hàng Nhà nớc
kèm theo chứng từ thanh toán của khách hàng.
3. Các nhân tố tác động đến thanh toán không dùng tiền mặt
3.1. Nhân tố khách quan
3.1.1. Nhóm yếu tố chính trị, xã hội, pháp luật
Thanh toán không dùng tiền mặt là một dịch vụ tiện ích cho khách hàng,
nó chịu ảnh hởng rất lớn của nhóm yếu tố chính trị, xã hội, pháp luật. Chỉ một
thay đổi nhỏ của nhóm yếu tố này sẽ tạo hoặc cơ hội, hoặc hiểm họa cho ngân
hàng. Chính vì thế ngân hàng phải thu thập và xử lý thông tin liên quan đến
nhân tố chính trị, xã hội, pháp luật để tìm ra cách giải quyết tốt nhất; bởi vì nếu
ngân hàng không kịp thay đổi sẽ rất dễ mất uy tín với khách hàng, hoạt động
kinh doanh của ngân hàng có thể kém hiệu quả và đi đến phá sản.
Tuy nhiên, một môi trờng ổn định cha đủ; để các hoạt động đối ngoại của
ngân hàng thơng mại phát triển thì cần có sự phát triển mạnh mẽ của thơng mại
toàn cầu. Các hiệp định đa phơng, song phơng giữa các quốc gia chính là nền
tảng cho thông thơng quốc tế, là cơ hội lớn đồng thời cũng là thách thức lớn đối
với các ngân hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, là yếu tố quan trọng tạo ra thị
trờng cho các dịch vụ thanh toán quốc tế, tài trợ ngoại thơng của ngân hàng th-
ơng mại.
Đối với khách hàng, họ sử dụng phơng thức thanh toán không dùng tiền
mặt nhờ vào tính hiệu quả, nhanh chóng, thuận tiện, chính xácNhng đôi khi
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
24
Khoá luận tốt nghiệp
chính những thủ tục, qui định, chế độ quá cứng nhắc sẽ gây cản trở cho khách
hàng trong công tác thanh toán.
Đối với Nhà nớc, thanh toán không dùng tiền mặt giúp thực hiện vai trò
quản lý tiền tệ. Trọng trách nặng nề của Nhà nớc là đa ra một qui định nào đó
(nh chính sách về ngoại hối, về ngoại thơng, bảo hộ sản xuất) phải phù hợp với
sự biến động của kinh tế trong nớc cũng nh trên thế giới. Chính điều này không
chỉ tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu mà còn quyết định đến việc các ph-
ơng thức thanh toán có đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc hay không, có tạo điều
kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển và hoà nhập đợc với nền kinh tế thế giới hay
không.
3.1.2. Nhóm yếu tố kinh tế
- Sự biến động tỷ giá: Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền
của các quốc gia khác nhau. Xét về thực chất, ẩn sau giá trị của tiền là tỷ giá
nên tỷ giá chính là yếu tố thể hiện sự chuyển đổi sức mua đồng tiền của các nớc
khác nhau với nhau. Chính hoạt động thơng mại và quan hệ quốc tế đã làm nảy
sinh quan hệ chi trả lẫn nhau giữa các nớc. Có thể trong thanh toán quốc tế, các
nớc chỉ chấp nhận các ngoại tệ nhất định nhng kết quả của thanh toán quốc tế là
sự dịch chuyển sức mua ra vào một nớc và khi đó tỷ giá chính là thớc đo cho
các trao đổi này tức là ảnh hởng trực tiếp đến các phơng thức thanh toán trong
đó có thanh toán không dùng tiền mặt. Bởi vì, tỷ giá ảnh hởng trực tiếp đến hoạt
động xuất nhập khẩu. Khi nội tệ tăng giá, hàng hoá của nớc đó đắt hơn một
cách tơng đối so với hàng hoá các nớc khác, nhập khẩu có xu hớng tăng, xuất
khẩu giảm đi và ngợc lại. Từ đó, doanh số thanh toán quốc tế của hệ thống ngân
hàng thơng mại cũng bị ảnh hởng lớn.
- Cán cân thanh toán quốc tế: Cán cân thanh toán là một hệ thống ghi
lại mọi việc trả tiền, có ảnh hởng trực tiếp đến sự vận động vốn giữa một nớc
với nớc ngoài. Thực hiện một nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt thực
chất là thực hiện việc di chuyển dòng tiền đó. Do vậy, cán cân thanh toán là cơ
sở quan trọng để dự tính, dự báo về môi trờng hoạt động của ngân hàng thơng
mại.
Trần Phơng Dung Nhật 1- K38F- Đại học Ngoại thơng Hà Nội
25