MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:
VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.................................................1
1.1.1 Khái niệm..............................................................................................................1
1.1.2 Các hình thức tín dụng........................................................................................2
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế...........................4
1.2 Nợ xấu của ngân hàng thương mại......................................................................5
1.2.1 Quan điểm về nợ xấu...........................................................................................5
1.2.1.1 Quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).........................................................5
1.2.1.2 Quan điểm của ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB)...................................5
1.2.1.3 Quan điểm của Ngân hàng nhà nước Việt Nam................................................5
1.2.2 Ảnh hưởng của nợ xấu đến ngân hàng thương mại.........................................6
1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu.............................................................................7
1.2.3.1 Nguyên nhân chủ quan.......................................................................................7
1.2.3.2 Nguyên nhân khách quan...................................................................................8
1.3 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại các nước
trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam..........................................10
1.3.1 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số nước trên thế giới................................10
1.3.1.1 Hàn Quốc...........................................................................................................10
1.3.1.2 Trung Quốc.......................................................................................................14
1.3.1.3 Mĩ......................................................................................................................17
1.3.2 Các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình xử lý nợ xấu...........19
1.3.2.1 Về phía Chính phủ............................................................................................19
1.3.2.2 Về phía Ngân hàng Nhà nước...........................................................................22
1.3.2.3 Về phía các Ngân hàng thương mại.................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1 Tổng quan kinh tế Việt Nam (2008-2012)..........................................................25
2.1.1 Tăng trưởng kinh tế............................................................................................25
2.1.2 Diễn biến lạm phát..............................................................................................27
2.2 Tổng quan về hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam...........................28
2.2.1 NHTM Nhà nước: Vietcombank, Vietinbank...................................................30
2.2.2 NHTM Cổ phần: Sacombank.............................................................................36
2.2.3 NHTM liên doanh: Indovina..............................................................................38
2.2.4 NHTM nước ngoài có chi nhánh ở Việt Nam:HSBC......................................39
2.3 Thực trạng nợ xấu của các NHTMVN...............................................................41
i
2.4 Tác động của nợ xấu.............................................................................................48
2.4.1 Lợi nhuận ngân hàng sụt giảm..........................................................................48
2.4.2. Ngân hàng gặp khó khăn trong thanh khoản,
thậm chí dẫn tới phá sản...................................................................................50
2.5 Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam.................................52
2.5.1 Nguyên nhân chủ quan......................................................................................52
2.5.1.1 Do năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng còn kém........................................52
2.5.1.2 Do đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ ngân hàng
và khách hàng kém............................................................................................52
2.5.1.3 Do tình trạng sở hữu chéo.................................................................................53
2.5.1.4 Quy định pháp luật còn hạn chế.......................................................................54
2.5.1.5 Do doanh nghiệp Nhà nước hay chính quyền các cấp.....................................57
2.5.2 Nguyên nhân khách quan..................................................................................57
2.5.2.1 Môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định.........................................................57
2.5.2.2 Chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước..................................................58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU NỢ XẤU
CHO HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam............................59
3.1.1 Ngắn hạn.............................................................................................................59
3.1.1.1. Giải quyết nợ xấu trong các NHTM hiện nay................................................59
3.1.1.2. Đẩy nhanh tiến độ tái cấu trúc hệ thống ngân hàng........................................59
3.1.1.3. Nâng cao quản trị rủi ro tín dụng.....................................................................60
3.1.1.4. Đa dạng hóa các hoạt động tín dụng................................................................60
3.1.1.5. Hoạch định kinh doanh và nghiên cứu thị trường...........................................60
3.1.2 Dài hạn................................................................................................................61
3.1.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức chuyên nghiệp, hiệu quả....................................61
3.1.2.2. Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao............................................63
3.1.2.3. Ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng........................63
3.2 Giải pháp................................................................................................................64
3.2.1 Một số mô hình xử lí nợ xấu..............................................................................66
3.2.1.1 Mô hình xử lý nợ xấu theo hướng phân quyền..........................................66
3.2.1.2 Mô hình xử lý nợ xấu theo hướng tập trung.....................................................67
3.2.1.3 Mô hình công ty quản lý tài sản (AMC)...........................................................68
3.2.1.4 Mô hình xử lý nợ xấu mô phỏng chương trình
giải cứu tài sản xấu TARP của Mĩ.....................................................................70
3.2.1.5 Đề xuất mô hình cho Việt Nam........................................................................72
3.2.2 Về phía chính phủ............................................................................................73
3.2.2.1 Khuyến khích và phát triển thị trường nợ thứ cấp...........................................73
3.2.2.2 Cho phép và khuyến khích việc mua, bán và sát nhập
giữa các ngân hàng............................................................................................74
ii
3.2.3 Về phía Ngân hàng nhà nước............................................................................74
3.2.3.1 Đánh giá chính xác thực trạng nợ quá hạn
và nợ xấu tại các NHTM...................................................................................74
3.2.3.2 Tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản để
bù đắp tổn thất cho các NHTM........................................................................75
3.2.3.3 Tăng cường tính minh bạch của thị trường tín dụng .......................................75
3.2.4 Về phía Ngân hàng thương mại.........................................................................75
3.2.4.1 Lập quỹ dự phòng rủi ro...................................................................................75
3.2.4.2 Chứng khoán hóa các khoản nợ khó đòi..........................................................76
3.2.4.3 Tăng cường đôn đốc xử lí từng khoản vay.......................................................76
3.2.4.4 Tiến hành tái cấu trúc ngân hàng......................................................................76
3.2.4.5 Nâng cao ý thức đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ ngân hàng........................................................................................78
3.2.4.6 Đầu tư, ứng dụng công nghệ trong các hoạt động của ngân hàng...................79
3.2.4.7 Hạn chế, tiến tới giải quyết dứt điểm tình trạng sở hữu chéo..........................80
3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp thành công.....................................................80
3.3.1 Một số chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước trong thời gian qua....................80
3.3.1.1. Quyết định số 254/QĐ-TTg kèm theo Đề án cơ cấu
lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015.................................................81
3.3.1.2. Quyết định số 780/QĐ-NHNN về việc phân loại nợ
đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ....................................81
3.3.1.3. Chỉ thị số 06/CT-NHNN..................................................................................82
3.3.2 Về phía Chính phủ..............................................................................................83
3.3.2.1 Hoàn thiện quy định pháp luật về phân loại nợ xấu.........................................83
3.3.2.2 Xây dựng giải pháp giải quyết nợ xấu phù hợp với từng nhóm nợ.................84
3.3.2.3 Tăng cường phối hợp giữa các bộ ban ngành
trong việc xử lý nợ xấu....................................................................................85
3.3.2.4 Tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản...............................................86
3.3.2.5 Xử lý hàng tồn kho và tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .....................................................87
3.3.2.6 Khôi phục thị trường chứng khoán ..................................................................88
3.3.2.7 Áp dụng cơ chế kiểm toán độc lập...................................................................88
3.3.3 Tình hình kinh tế vĩ mô......................................................................................89
3.3.3.1. Lạm phát vẫn còn cao......................................................................................89
3.3.3.2. Sự suy giảm của tốc độ tăng trưởng................................................................90
3.3.3.3. Lãi suất chưa giảm đáng kể.............................................................................90
3.3.3.4. Thị trường chứng khoán giảm sâu;
thị trường bất động sản trầm lắng....................................................................91
3.3.3.5. Các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn............................................................92
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ABC
ACB
ADB
AMC
AMCs
BOC
BĐS
CAR
CCB
CDO
DATC & MAC
DNNN
DN
DPRR
ECB
EIB
FDI
FDIC
FED
GDP
HĐQT
ICBC
IFC
IMF
KAMCO
KDB
KDIC
KV1
KV2
KV3
MBB
MBS
NDT
NHNN
NHTM
NPA
NSNN
PCA
Ngân hàng nông nghiệp Trung Quốc
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Ngân hàng phát triển châu Á
Công ty quản lý tài sản
Các công ty quản lý tài sản
Bank of China
Bất động sản
Hệ số an toàn vốn của các ngân hàng
Ngân hàng xây dựng Trung Quốc
Loại giấy nợ đảm bảo bằng tài sản ( collateralized debt obligations)
Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp
Dự phòng rủi ro
Ngân hàng trung ương Châu Âu
Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tập đoàn bảo hiểm tiển gửi Liên bang Mĩ
Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ
Tổng sản phẩm quốc nội
Hội đồng quản trị
Ngân hàng công thương Trung Quốc
Tổ chức Tài chính quốc tế
Quỹ tiền tệ quốc tế
Công ty Quản lý Tài sản Hàn Quốc (Korean Asset Management
Corporation)
Ngân hàng phát triển Hàn Quốc
Hiệp hội Bảo hiểm Tiền gửi Hàn Quốc
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
Khu vực công nghiệp và xây dựng
Khu vực dịch vụ
Ngân hàng Quân đội
Chứng khoán đảm bảo bằng tài sản thế chấp (mortgage-backed
security)
Nhân dân tệ
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Quỹ quản lý nợ xấu
Ngân sách nhà nước
Bộ khung tiêu chí được sử dụng để “khám sức khỏe” hệ thống ngân
hàng (Prompt Corective Actiosn)
iv
ROA
ROE
SBV
SacomBank
TAMC
TARP
TCTC
TCTD
TCB
TMCP
TTCK
TNHH
USD
VAMC
VAT
VND
VietcomBank
VietinBank
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equity)
Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín
Công ty quản lý tài sản Thái Lan
Chương trình Giải cứu Tài sản xấu
Tổ chức tài chính
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Thương mại cổ phần
Thị trường chứng khoán
Trách nhiệm hữu hạn
Dollar Mĩ
Công ty Quản lý tài sản Việt Nam
Thuế giá trị gia tăng
Việt Nam đồng
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng công thương Việt Nam
v
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
I. BẢNG
Bảng 1.1: Nợ xấu của các tổ chức tài chính Hàn Quốc
Bảng 1.2: Mua nợ xấu theo loại hình nợ của KAMCO
Bảng 1.3: Hình thức thanh lý nợ xấu của KAMCO
Bảng 1.4: Hoạt động của ngân hàng nhà nước Trung Quốc qua các năm
Bảng 1.5: Chuyển giao nợ xấu từ NHTM Nhà nước sang các AMC
Bảng 1.6: Cách thức tái cơ cấu hệ thống ngân hàng của một số nước (1980-1998)
Bảng 2.1 Dư nợ tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam 2001-2011
Bảng 2.2: Các khoản cho vay của VietcomBank giai đoạn 2008-2012
Bảng 2.3: Các khoản cho vay của VietinBank giai đoạn 2008-2012
Bảng 2.4: Các khoản cho vay của SacomBank giai đoạn 2008- quý III 2012
Bảng 2.5: Các khoản cho vay của Indovina (2008-2012) (USD)
Bảng2.6: Nợ xấu của các NHTM Việt Nam (2008-2012)
Bảng 2.7: Nợ xấu cho vay của các ngân hàng (2008-2012)
Bảng 3.1: Kinh phí quỹ TARP
II. HÌNH
Hình 1.1: Tỉ lệ nợ xấu tại các NHTM Mĩ qua các năm
Hình 2.1: Diễn biến tăng trưởng GDP của Việt Nam (2008-2012)
Hình 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP theo ngành kinh tế (2008-2012)
Hình 2.3: Tăng trưởng tín dụng và GDP của Việt Nam (2001-2012)
Hình 2.4: Tốc độ tăng trưởng nợ xấu (2007-2012)
Hình 2.5: Tỷ lệ nợ xấu toàn ngành ngân hàng 2004-2012
Hình 2.6: Nợ xấu của Sacombank (2011-2012)
Hình 3.1: Mô hình tổ chức ngân hàng được đề xuất tại Việt Nam
Hình 3.2: Diễn biến lạm phát của Việt Nam trong từ năm 2004 - 2012
Hình 3.3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm (2006-2012)
vi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các ngân hàng đóng vai trò là một trung gian tài chính vô cùng quan trọng trong
việc dẫn vốn từ những người có tiền nhưng lại muốn chi tiêu ít hơn đến những người ít
tiền nhưng lại muốn chi tiêu nhiều hơn. Giống như các mạch máu, chúng là kênh dẫn
dắt luồng tiền lưu thông khắp nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển lành mạnh và ổn
định, thu về một nguồn lợi nhuận không nhỏ. Vai trò ấy lại càng trở nên bức thiết hơn
đối với thị trường Việt Nam, nơi mà thị trường tiền tệ cũng như thị trường vốn chưa
thực sự hoàn thiện và ổn định.
Trong những năm qua, đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng,
những thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Xu hướng toàn
cầu hoá trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO đã
mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực trong đó không
thể không nói tới ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam. Hệ thống
ngân hàng Việt Nam nói chung và hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt
Nam nói riêng đã có những đóng góp tích cực trong công cuộc phát triển kinh tế đất
nước theo hướng công nghiệp hóa , hiện đại hóa và là một trong những ngành đi đầu
trong công cuộc hội nhập kinh tế thế giới.
Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là một
nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu
nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các NHTM. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy, những khoản thu khổng lồ thường xuất phát từ các khoản tín
dụng chứa đựng đầy rủi ro mà hầu hết các ngân hàng đều liều lĩnh lao vào. Chính điều
này khiến cho tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng trên thế giới nói chung và của hệ thống
NHTM Việt Nam nói riêng luôn thường trực nguy cơ rất cao. Vì vậy, một trong những
vấn đề có tính trọng tâm hiện nay là xử lý nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Trong lịch sử, năm 1998, Việt Nam đã phải xử lý một khối lương nợ xấu khá lớn của
các NHTM (khoảng 10,11% tổng dư nợ). Về cơ bản, giai đoạn đó, Việt Nam đã xử lý
tương đối thành công những khoản nợ xấu trên. Hiện nay, tính đến tháng 6/2012, theo
các thông tin chính thống, nợ xấu ở mức 8,6- 10%, tức là khoảng 10- 11% GDP của
vii
Việt Nam. Đây là con số chưa ở mức báo động nhưng tương đối đáng quan ngại bởi nợ
xấu như các cục máu đông làm ách tắc, đình trệ mọi hoạt động của toàn bộ nền kinh tế
giống như tình trạng đang xảy ra hiện nay: bất động sản đóng băng, thị trường chứng
khoán đầy bất ổn, ngân hàng thua lỗ, phá sản, doanh nghiệp lâm vào cảnh khó khăn,
thiếu vốn trầm trọng,… Do đó, việc tìm các giải pháp phù hợp để xử lý lượng nợ xấu
trên là rất cần thiết nhằm lành mạnh hóa hoạt động của hệ thống NHTM . Nhưng trước
hết chúng ta thật sự cần có một sự nhìn nhận tình hình cụ thể, một giải pháp đúng đắn,
phù hợp để phá vỡ cục máu đông, giải quyết vấn đề nợ xấu, vực dậy toàn bộ nền kinh tế
hiện nay. Chính điều này đã thôi thúc chung tôi nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp
nhằm giảm thiểu nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập trung vào các nội dung:
Nghiên cứu một cách khoa học những lí luận cơ bản về nợ xấu trong các ngân hàng
thương mại và những bài học kinh nghiệm được rút ra trong quá trình xử lí nợ xấu
tại các nước trển thế giới.
Tìm hiểu thực trạng vấn đề nợ xấu trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện
nay; các nguyên nhân và hậu quả của nó đối với các ngân hàng thương mại nói riêng
và nền kinh tế nói chung.
Đưa ra các đề xuất, giải pháp để khắc phục hậu quả của nợ xấu, đảm bảo ổn định và
an toàn cho hoạt động tín dụng và khả năng thanh khoản cho các ngân hàng thương
mại.
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình thực hiện có sử dụng:
Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính các
ngân hàng, niên giám thống kê, ngân hàng Nhà nước và các số liệu từ các trang web
về tài chính đáng tin cậy.
viii
Phương pháp phân tích số liệu:
• Phương pháp phân tích tổng quát: Đưa ra nhận xét chung về vấn đề phân tích để
đánh giá một cách tổng quát vấn đề.
• Phương pháp phân tích chi tiết: Đánh giá cụ thể từng phần riêng biệt trong tổng
thể để đưa ra nguyên nhân và giải pháp cho từng phần.
• Phương pháp so sánh tỷ trọng từng khoản mục: Lảm rõ tình hình biến động của
các chỉ tiêu kinh tế trong một thời gian nào đó.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá các
chỉ tiêu kết hợp với bảng và hình vẽ để phân tích số liệu; phương pháp thống kê để
xác định bản chất của vấn đề cần nghiên cứu từ đó có thể đưa ra các biện pháp, đề
xuất điều chỉnh và xây dựng.
CƠ SỞ
LÝ
THUYẾT
BIỆN
PHÁP
XỬ LÝ
NỢ XẤU
THỰC
TRẠNG
NỢ XẤU
TẠI
NHTM VN
KINH
NGHIỆM
CÁC
NƯỚC
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng nợ xấu và biện pháp giảm thiểu nợ xấu
của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là các trường hợp
giải quyết nợ xấu ngân hàng trên thế giới và thực trạng tại Việt Nam.
ix
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ. Trong
đó, hoạt động tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm (tín dụng) là hoạt động chủ
yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng thương mại. Quy mô, chất lượng tín dụng ảnh
hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ kinh tế giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay. Trong đó bên cho vay
chuyển giao cho bên đi vay sử dụng một lượng giá trị (thường dưới hình thái tiền) trong
một thời gian nhất dịnh theo những điều kiện mà hai bên đã thoả thuận (thời gian,
phương thức thanh toán lãi- gốc, thế chấp...)
Qua đó ta thấy:
Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin- người cho vay tin
tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất định và do đó
có khả năng trả được nợ.
Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Đặc trưng này của tín
dụng xuất phát từ tính chuyển nhượng tạm thời.
Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Sở dĩ như vậy là vì vốn hoạt
động của ngân hàng chủ yếu là huy động từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu ít khi được sử
dụng để sản xuất kinh doanh mà được sử dụng chủ yếu để đầu tư vào tài sản cố định.
Chính vì vậy, sau một thời gian nhất định ngân hàng phải trả lại cho người gửi ngân
hàng. Mặt khác ngân hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí như trả lương, khấu
hao… Khi cho vay, cái mà ngân hàng thu được là lợi nhuận sau khi đã trừ đi tất cả các
khoản phí. Đồng thời đi kèm với lợi nhuận dự kiến có rủi ro. Rủi ro tín dụng sẽ xảy ra
khi khách hàng không thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng tín dụng (Không
trả đúng hạn hoặc không trả).
1
1.1.2 Các hình thức tín dụng của ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số tiêu
thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho nhà quản trị lập một
quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong quá trình phân loại có thể
dùng nhiều tiêu thức để phân loại, song thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại tín
dụng theo các tiêu thức sau đây:
Theo mục đích sử dụng tiền vay và của người vay:
- Tín dụng đối với người sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại cấp tín dụng cho
các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất, lưu thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm nhà cửa, xe cộ, máy giặt, điều hoà, tủ lạnh. ...
Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay:
- Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng mà thời điểm trả nợ được xác định cụ thể.
+Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và được sử dụng để
bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu
sinh hoạt của các cá nhân.
+Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm năm và chủ
yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,…
+Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử dụng để cấp
vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ
sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
- Tín dụng không thời hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn hoàn trả tiền vay không
được xác định khi ký hợp đồng vay mà thay vào đó là điều kiện về việc thu hồi khoản
tiền cho vay của ngân hàng hoặc việc trả nợ của người vay.
Theo điều kiện đảm bảo:
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp,
cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của người
vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã được cam
kết trong hợp đồng tín dụng.
2
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố,
hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng.
Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay:
- Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng
bằng VND. Ở Việt Nam, cho vay để thanh toán trong nước thì chỉ được vay bằng VND.
- Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng
bằng đồng ngoại tệ.
Theo đối tượng tín dụng:
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để
bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây
dựng các xí nghiệp và các công trình mới.
Ngoài ra tín dụng còn được phân chia theo các cách sau:
Theo xuất xứ của tín dụng có:
- Tín dụng gián tiếp.
- Tín dụng trực tiếp.
Theo đối tượng được cho vay có:
- Tín dụng cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính khác vay.
- Tín dụng cho nhà nước vay.
- Tín dụng cho người tiêu dùng vay
Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết được kết cấu tín dụng của
từng loại tín dụng (là tỷ trọng của từng loaị tín dụng trên tổng dư nợ). Từ kết cấu tín
dụng đó, so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với nhu cầu của nền kinh tế, sẽ giúp
cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét kết cấu tín dụng đã phù hợp với ngân hàng
chưa. Từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp.
3
1.1.3 Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật khách
quan như: Quy luật giá trị, quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh.... Các doanh nghiệp
để có thể đứng vững trên thương trường thì cần phải có vốn để đầu tư và tín dụng ngân
hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu để doanh nghiệp có thể khai thác. Vai trò của
tín dụng ngân hàng được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, Tín dụng Ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế. Với việc giám sát của ngân
hàng, bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với
những thay đổi của thị trường. Bên cạnh đó, vai trò tư vấn của cán bộ tín dụng sẽ giúp
cho doanh nghiệp lường trước được những khó khăn, vượt qua khó khăn để đứng vững,
điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
Thứ hai, Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn,
làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn một cách
có hiệu quả. Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ
dân cư, nguồn kết dư từ ngân sách... được ngân hàng thương mại huy động và sử dụng
để đầu tư cho các đối tượng cần vốn. Thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát Ngân hàng
thương mại sẽ chỉ cho vay các dự án có tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn.
Thứ ba: Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và các chính sách
tiền tệ. Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương mại là khả năng
tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối
lượng tiền cung ứng thì Ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các ngân
hàng thương mại đối với nền kinh tế và ngược lại. Do vậy thông qua hình thức tín dụng
ngân hàng nhà nước có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
Thứ tư: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng quan hệ giao lưu
kinh tế quốc tế. Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có các mối quan
hệ kinh tế với các doanh nghiệp trong nước mà còn với doanh nghiệp nước ngoài. Ngân
hàng thương mại có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh, cho
vay... đối với các doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trường
quốc tế.
4
1.2 Nợ xấu của NHTM
1.2.1 Quan điểm về nợ xấu
Dưới góc độ của các NHTM, nợ xấu là những khoản cho vay không có khả năng
sinh lời hay nhưng khoản cho vay không còn hoạt động. Những khoản cho vay trở nên
không sinh lời khi người vay dừng việc thanh toán và các khoản vay này bắt đầu bị vỡ
nợ.
1.2.1.1. Quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
Một khoản cho vay được coi là không sinh lời khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền
gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lê, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn
đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có
các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ.
Về cơ bản, nợ xấu theo quan điểm của IMF được định nghĩa dựa trên hai yếu tố:
- Quá hạn trên 90 ngày.
- Khả năng trả nợ bị nghi ngờ.
Đây là định nghĩa được áp dụng phổ biến trên thế giới hiện nay.
1.2.1.2. Quan điểm của ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB)
Nợ xấu là những khoản cho vay không có khả năng thu hồi ( khoản nợ đã hết hiệu
lực hoặc khoản nợ không có căn cứ đồi bồi thường từ người mắc nợ); những khoản cho
vay có thể không được thu hồi đầy đủ cho ngân hàng (khoản nợ không có tài sản thế
chấp hoặc tài sản đưa ra để thế chấp không đủ để trả nợ).
Quan điểm về nợ xấu được EBC tiếp cận dựa trên kết quả thu hồi của ngân hàng. Nó
khác với quan điểm về nợ xấu của IMF ở chỗ không có bổ sung thêm yếu tố về thời
gian quá hạn trả nợ.
1.2.1.3. Quan điểm của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Theo Quyết định số 493/2005 của thống đốc NHNN ngày 22/4/2005 về việc phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của
các TCTD, nợ xấu được định nghĩa như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại
5
vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất
vốn)”.
Theo điều 6 và điều 7 của Quyết định này, ta có:
•
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
•
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Các khoản nợ quá hạn từ 180-360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90-180 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
•
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn
đã được cơ cấu lại.
Như vậy, nợ xấu theo quan điểm của NHNN được xác định dựa trên hai yếu tố:
- Đã quá hạn trên 90 ngày;
- Khả năng trả nợ đáng lo ngại.
1.2.2 Ảnh hưởng của nợ xấu đến NHTM
• Gia tăng dự phòng rủi ro:
Việc gia tăng nợ xấu sẽ kéo theo việc ngân hàng phải tăng cường trích lập dự phòng
rủi ro cho các khoản nợ này. Đặc biệt, khi có thêm nhiều thông tin về tình hình kinh tế
vĩ mô, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chuyển biến tiêu cực, những
khoản nợ mới đến hạn nhưng doanh nghiệp không có khả năng trả nợ khiến nợ xấu gia
tăng và có xu hướng phải di chuyển lên các nhóm nợ cao hơn, đồng nghĩa với việc ngân
hàng sẽ phải trích lập dự phòng nhiều hơn.
6
• Giảm tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu
Rủi ro nợ xấu liên quan trực tiếp tới chi tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu
tăng mạnh việc trích lập dự phòng khiến lợi nhuận của ngân hàng bị giảm. Bên cạnh đó,
các khoản chi phí cũng tăng lên đáng kể như chi phí lãi tiền gửi, chi phí trích lập DPRR,
…
• Rủi ro thanh khoản, kỳ hạn, rủi ro đổ vỡ hệ thống gia tăng:
Nợ xấu sẽ kéo theo rủi ro vỡ thanh khoản, vỡ cơ cấu kỳ hạn của ngân hàng trong
trường hợp không thu hồi được nợ. Ngoài ra, những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao cũng
sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín và danh tiếng, đồng thời, khi những ngân hàng
này gặp khó khăn nhất định thì khả năng xảy ra đổ vỡ cũng cao hơn những ngân hàng
khác. Do những mối liên hệ trên thị trường tài chính nói chung và thị trường vay mượn
tiền giữa các ngân hàng nói riêng, khi bất kỳ một ngân hàng nào gặp những rủi ro trên
cũng đều có thể ảnh hưởng tới cả hệ thống.
1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu
1.2.3.1. Nguyên nhân chủ quan
• Năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng:
Hiện nay, quá giám sát, kiểm tra, quản lý của nhiều ngân hàng còn hạn chế, thiếu
minh bạch, đồng thời việc xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng của TCTD mang tính
chất chủ quan. Các ngân hàng chưa xây dựng được thước đo lượng hóa rủi ro nên chưa
tính toán chính xác được yếu tố này dẫn đến quyết định cho vay, phân loại nợ chưa
chính xác dẫn đến rủi ro vể nợ xấu tăng cao.
• Chính sách tín dụng:
Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không đầy đủ, thiếu thống nhất sẽ dẫn tới việc
cấp tín dụng trở nên lỏng lẻo, khó kiểm soát đối tượng vay và khả năng hoàn trả của các
đối tượng này, từ đó tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho ngân hàng.
• Do chất lượng cán bộ ngân hàng
Ngân hàng là ngành kinh doanh đặc thù, cần dựa trên sự tin cậy và mức độ tín nhiệm
thì đạo đức phải được đặt lên hàng đầu và ở khía cạnh nào đó còn mang tính bắt buộc.
Cán bộ ngân hàng là người trực tiếp giao dịch với khách hàng, nắm bắt đầy đủ thông
7
tin, chất lượng khách hàng, khoản vay. Điều này đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng đánh giá, phân tích, dự báo,… để thực hiện hoạt
động cho vay một cách hiệu quả, an toàn, đem lại lợi nhuận cho cả hai bên. Thực tế cho
thấy, một bộ phận cán bộ ngân hàng có trình độ yếu kém, không có khả năng đánh giá
rủi ro; một bộ phận lại sa sút về đạo đức, phẩm chất nghề nghiệp dẫn đến các khoản vay
mang nhiều rủi ro, ảnh hưởng xấu tới hoạt động của các ngân hàng.
• Do tình trạng sở hữu chéo
Tình trạng sở hữu chéo này có thể dẫn tới rất nhiều hệ lụy, một trong số đó là làm
tăng tỷ lệ xấu của các ngân hàng. Bởi lẽ, việc sở hữu chéo sẽ dẫn đến tình trạng các
Ngân hàng sẽ tạo điều kiện để cho các doanh nghiệp sở hữu ngân hàng này có thể dễ
dàng vay được vốn từ ngân hàng kia, hoặc dễ dàng cho các công ty con của các doanh
nghiệp có vốn sở hữu tại ngân hàng vay vốn, thậm chí khi một tổ chức tín dụng lớn
chiếm cổ phần chi phối ngân hàng khác và biến ngân hàng này thành "sân sau” của
mình, họ có thể buộc ngân hàng bị chi phối cấp tín dụng cho những dự án không an toàn
hoặc cho doanh nghiệp có quan hệ thân thiết. Việc cho vay dễ dàng, thiếu kiểm soát
cộng với việc thẩm định vốn vay thiếu cẩn trọng tất yếu sẽ dẫn đến nợ xấu.
1.2.3.2. Nguyên nhân khách quan
• Môi trường xung quanh
Các yếu tố của môi trường cũng có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của
ngân hàng.
Về tự nhiên: Sự biến đổi của tự nhiên có thể gây ra những rủi ro không thể tránh
được cho khách hàng vay, nhất là khoản vay cho nông nghiệp, dẫn đến phát sinh nợ
xấu.
Về kinh tế: Môi trường kinh tế không ổn định, lạm phát tăng cao, các chính sách
kinh tế vĩ mô thay đổi liên tục,… cũng ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động sản xuất
kinh doanh của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, khiến họ rơi vào thế bị động, dẫn đến
nhu cầu về vốn của họ tăng cao trong khi việc thu hồi vốn chưa hiệu quả, hàng tồn kho
ngày càng nhiều, các dự án bỏ hoang gia tăng. Từ đó, nguy cơ nợ xấu trong các ngân
hàng tăng nhanh.
8
Về văn hóa: Thói quen kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng,… của các đối tượng trong nền
kinh tế rất khác nhau. Nếu tập trung vốn vào một loại hình, một dự án, chính sách nào
đó có thể dẫn đến rủi ro trong việc thu hồi. Nguồn vốn bỏ ra sử dụng không hiệu quả,
trong khi phải trả các khoản lãi đi vay, khiến các đối tượng vay vốn lâm vào thế khó
khăn. Nguy cơ về nợ xấu tăng cao.
• Khách hàng
Lợi dụng lòng tin của người cho vay, nhiều khách hàng vay vốn khai báo thông tin
sai lệch về mục đích sử dụng, đầu tư, trả nợ,… nhằm trục lợi, tăng số lượng và khối
lượng các khoản vay. Bên cạnh đó, năng lực tài chính của khách hàng không cao cũng
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân
hàng. Qua thời gian, phần lớn các khoản vay này không trả được gốc lẫn lãi, tất yếu sẽ
thành nợ xấu.
• Môi trường pháp lý
Hoạt động của ngân hàng hoạt động có hiệu quả khi được quản lý, giám sát bởi một
hành lang pháp lý. Tuy nhiên, sự bất cập, chồng chéo trong hệ thống luật pháp sẽ khiến
các đối tượng liên quan lúng túng, nhiều đối tượng lợi dụng sơ hở cung cấp tín dụng
không rõ ràng nhằm mục đích kiếm lời. Nhiều khoản vay không được giám sát, kiểm tra
có thể trở thành những khoản nợ xấu đối với các ngân hàng.
• Sự tác động của Chính phủ
Các NHTM quốc doanh thường bị ràng buộc tài chính “mềm”, dẫn đến nhiều khoản
vay của các doanh nghiệp nhà nước không được giám sát, kiểm tra. Điều đó khiến các
ngân hàng không đánh giá được năng lực tài chính của các doanh nghiệp này cũng như
khả năng trả nợ của họ. Hơn nữa, tại một số nền kinh tế, các ngân hàng quốc doanh vẫn
có nghĩa vụ thực hiện các khoản cho vay chính sách, theo các chương trình phát triển
của Chính phủ hoặc vì lý do chính trị. Khi các khoản vay này không có khả năng hoàn
trả sẽ làm gia tăng nợ xấu trong các ngân hàng.
9
1.3 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam
1.3.1 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số nước trên thế giới
1.3.1.1 HÀN QUỐC
Nguyên nhân
Theo số liệu báo cáo của bộ Tài chính Hàn Quốc, tính đến cuối tháng 3/1998, tổng
nợ xấu của các tổ chức tài chính (TCTC) của Hàn Quốc lên tới 118 nghìn tỷ Won (18%
tổng dư nợ), chiếm tới 27% GDP; trong đó, 50 nghìn tỷ Won là các khoản nợ quá hạn từ
3 đến 6 tháng chiếm 42% tổng nợ xấu; 68 nghìn tỷ Won còn lại là các khoản nợ quá hạn
trên 6 tháng và có nguy cơ vỡ nợ cao.
Điều này đã phản ánh một thực tế trong các doanh nghiệp đó là sự coi trọng thị phần
hơn lợi nhuận, lợi nhuận thấp, tỷ lệ nợ/ Tổng vốn vô cùng cao, nguồn vốn còn dựa quá
nhiều từ bên ngoài qua việc mở rộng thị trường và vay mượn trong khi năng lực quản trị
còn hạn chế, thiếu trách nhiệm và minh bạch. Đến khi cuộc khủng hoảng kinh tế ở
Đông Nam Á bùng nổ vào nửa sau của năm 1997, vấn đề trên càng trở nên rõ ràng,
dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Hàn Quốc giảm mạnh do các nhà đầu tư nước ngoài rút
lui khỏi thị trường này đã dẫn đến cuộc khủng hoảng tín dụng và sau đó là khủng hoảng
tiền tệ. Nợ xấu của NHTM trở thành tiêu điểm của cuộc khủng hoảng và nhanh chóng
tăng cao.
Bảng 1.1: Nợ xấu của các tổ chức tài chính Hàn Quốc (1)
03/1998 12/1999 12/2000 12/2001 12/2002
Nợ xấu (nghìn tỉ won)
Ngân hàng
Phi ngân hàng
118,0
86,0
32,0
88,0
61,1
26,9
64,6
42,1
22,5
39,1
18,8
20,3
31,8
15,1
16,7
Nợ xấu/ Tổng dư nợ (%)
17,7
14,9
10,4
5,6
3,9
Ngân hàng
Phi ngân hàng
16,8
20,5
12,9
23,0
8,0
23,6
3,4
13,7
2,3
9,8
Nợ xấu/ GDP (%)
26,6
18,2
12,4
7,2
5,3
Ngân hàng
Phi ngân hàng
19,4
7,2
12,6
5,6
8,1
4,3
3,5
3,7
2,5
2,8
10
Tổng dư nợ (nghìn tỉ won)
668,5
590,9
621,4
699,9
817,8
Ngân hàng
Phi ngân hàng
512,1
156,4
474,0
116,9
526,1
95,3
551,2
148,7
648,2
169,6
GDP (nghìn tỉ won)
444,4
482,7
522,0
545,0
596,4
Nguồn: Bản tin Kinh tế tháng 5/ 1998, bản tin tuần FSS và Tổng kết hàng tháng
(1) Bao gồm: các ngân hàng, các tổ chứ cho vay phi ngân hàng, các công ty bảo
hiểm, công ty chứng khoán và công ty quản lý đầu tư tín dụng.
Giải pháp
Chính phủ Hàn Quốc đã quyết định trong số 118 nghìn tỷ Won nợ xấu, số nợ xấu trị
giá 100 nghìn tỷ Won (bao gồm 68 nghìn tỷ Won các khoản nợ quá hạn trên 6 tháng và
có nguy cơ vỡ nợ cao, một phần các khoản nợ quá hạn từ 3 đến 6 tháng, và các khoản
nợ xấu có thể phát sinh trong quá trình xử lý nợ xấu) cần được xử lý ngay lập tức bằng
2 biện pháp:
(1) một nửa các khoản nợ xấu sẽ được xử lý bởi chính các tổ chức tín dụng bằng
việc yêu cầu các khách hàng trả nợ hoặc bán tài sản thế chấp;
(2) nửa còn lại để Công ty Quản lý Tài sản Hàn Quốc (Korean Asset Management
Corporation- KAMCO) mua.
Cụ thể:
• Phân loại nợ xấu theo tiêu chuẩn quốc tế
Từ tháng 3/1998 đến tháng 3/2000, tiêu chuẩn phân loại nợ liên tiếp được thắt chặt
do chính phủ Hàn quốc đánh giá tình trạng nợ xấu của các tổ chức tín dụng theo tiêu
chuẩn phân loại nợ quốc tế. Theo đó, nợ quá hạn từ 3 tháng trở lên; các khoản cho vay
kém chất lượng mà việc thanh toán lãi xuất không được thực hiện; các khoản vay có
mức độ rủi ro lớn ngay cả khi khách hàng trả được lãi vào nhóm nợ xấu. Dựa trên sự
phân loại đó, nợ xấu tăng từ 66,7 nghìn tỷ Won đến 88,0 nghìn tỷ Won vào cuối năm
1999.
• Huy động nguồn vốn qua phát hành trái phiếu
Chính phủ Hàn Quốc đã huy động tới 157 nghìn tỷ Won (32% GDP trung bình trong
1998-2000) để tái cấu trúc khu vực tài chính. Các quỹ này được tài trợ bởi việc phát
11
hành 104 nghìn tỷ Won trái phiếu của Hiệp hội Bảo hiểm Tiền gửi Hàn Quốc (KDIC)
và KAMCO được Chính phủ bảo lãnh. Khoản tiền huy động này được thu hồi tới 56%
thông qua việc bán lại cổ phần của các ngân hàng đã được bơm vốn, giá trị thu hồi được
từ xử lý các khoản nợ xấu và bán các tài sản thế chấp. Số tiền không thu hồi được được
chuyển thành khoản nợ của Chính phủ thông qua việc chuyển các trái phiếu thành trái
phiếu Chính phủ, tăng phí bảo hiểm tiền gửi…
• Thành lập công ty quản lý tài sản
Chính phủ Hàn Quốc đã cải tiến lại chức năng và nhiệm vụ của KAMCO, vốn là
một công ty quản lý tài sản nợ thuộc Ngân hàng phát triển Hàn Quốc - KDB. KAMCO
được sở hữu bởi ba đơn vị: Bộ Tài chính và Kinh tế (đóng góp 42,8% vốn), KDB
(28,6%), và các định chế tài chính khác (28,6%). KAMCO có nhiệm vụ điều hành một
quỹ quản lý nợ xấu (NPA) có thời hạn hoạt động năm năm để giải quyết nợ xấu của
toàn bộ hệ thống. Quỹ NPA này huy động tổng cộng 21,6 ngàn tỉ Won, trong đó có 20,5
ngàn tỉ Won đến từ việc phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, 500 tỉ Won vay
từ KDB và số còn lại, 600 tỉ Won đến từ các định chế tài chính khác. Trái phiếu phát
hành bởi NPA được thực hiện rải rác từ tháng 11/1997 – 12/1999. KAMCO mua các
khoản nợ xấu của các tổ chức tài chính dựa trên các tiêu chí và phương pháp khác nhau.
Khi một tổ chức tài chính đề nghị bán nợ xấu, KAMCO sẽ phân tích, định giá, và đàm
phán vớí giá bán cuối cùng. Vào thời gian đầu, việc định giá nợ xấu của KAMCO được
dựa trên khả năng mất vốn của các khoản nợ, theo các quy định về an toàn vốn. Vào
giai đoạn sau, KAMCO tiến hành định giá nợ xấu dựa trên đặc điểm của từng khoản nợ.
Bảng 1.2: Mua nợ xấu theo loại hình nợ của KAMCO( 11/1997 – 11/2002)
Đơn vị: nghìn won
Mệnh giá
10,6
Nợ thường (đảm bảo)
Nợ thường (không đảm
20,1
bảo)
Nợ đặc biệt (đảm bảo)
27,0
Nợ đặc biệt (không đảm
14,5
bảo)
Nợ Daewoo
35,4
Nợ tái cấu trúc
2,6
Giá mua
7,1
Giá (%)
67,0
Tỉ lệ trên tổng nợ
17,9
2,3
11,4
32,2
12,8
47,4
32,2
4,2
29,0
10,6
12,7
0,6
35,9
23,1
32,0
1,5
12
Tổng
110,2
39,7
36,0
Nguồn: báo cáo tài chính của KAMCO (1997-2002)
100,0
Như vậy, đa phần các khoản tiền được sử dụng để mua nợ từ các ngân hàng (chiếm
62,1%), công ty ủy thác đầu tư (21,1%) và công ty bảo hiểm (4,5%). Sau ba tháng kể từ
ngày được giao chức năng nhiệm vụ mới, KAMCO bắt đầu mua khoản nợ xấu đầu tiên
trị giá 4,4 ngàn tỉ won vào tháng 11.1997. Tổng cộng, KAMCO đã bỏ ra 39,7 nghìn tỷ
Won, chiếm tới 36% giá trị các khoản vay (tức được chiết khấu 64%), để mua các
khoản nợ xấu trong vòng 5 năm từ năm 1997 đến 2002. Các khoản nợ xấu có thế chấp
có giá trung bình bằng 67% giá trị sổ sách, còn các khoản nợ xấu không có thế chấp có
giá trị trung bình khoảng 11% giá trị sổ sách. Xét tổng thể thì KAMCO đã định giá cao
hơn mức giá trung bình trong giai đoạn đầu. Sau đó, việc định giá sát với thị trường
hơn, kích thích các công ty mua bán nợ xấu tư nhân tham gia mạnh hơn vào quá trình
này. KAMCO đã tiến hành triển khai thanh lý nợ xấu dưới nhiều hình thức khác nhau:
Bảng 1.3: Hình thức thanh lý nợ xấu của KAMCO (11/1997 – 12/2002)
Đơn vị: nghìn won
Phương pháp thanh lý
Mệnh giá
Giá
mua
Đấu thầu quốc tế
6,1
1,3
Phát hành ABS
8,0
4,2
Tịch thu và đấu giá công khai
8,3
2,6
Truy thu
12,7
4,3
Bán lẻ nợ
2,6
0,6
Bán cho AMC
2,6
0,7
Bán cho CRC
1,8
0,4
Dawoo
3,3
2,2
Tổng
45,4
16,3
Nguồn: báo cáo tài chính của KAMCO (1997 – 2002)
Số tiền lấy Tỉ lệ lấy
lại
lại
1,6
26,4
4,2
52,0
3,2
38,9
5,9
46,9
0,9
35,0
0,9
35,6
0,7
36,5
2,7
81,3
20,1
44,3
Với những giải pháp trên, kinh tế Hàn Quốc đã đạt được nhiều chuyển biến tích cực
như: giảm tỉ lệ nợ xấu trong lĩnh vực ngân hàng từ 18% (3/1998) xuống 2,3%
(12/2002); nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng; Chính phủ Hàn Quốc trở thành cổ đông
lớn của các ngân hàng.
13
1.3.1.2 TRUNG QUỐC
Nguyên nhân
Nợ xấu vốn là sản phẩm tất yếu của việc nguồn vốn được phân bổ một cách bất hợp
lý. Không giống như các nước châu Á khác, vấn đề nợ xấu ở Trung Quốc là hậu quả của
việc nền kinh tế bị dẫn dắt bởi những mối quan hệ chồng chéo giữa các DNNN, các
NHTM nhà nước và hệ thống tài khóa hay chính là những hạn chế của mô hình kinh tế
kế hoạch hóa tập trung đã tỏ ra không còn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của
Trung Quốc. Bởi, trước khi các cải cách được thực hiện, các DNNN của Trung Quốc
gần như không có sự độc lập. Chiếm đến 80% sản lượng công nghiệp, các doanh nghiệp
này được cấp hạn ngạch, bảo lãnh đầu ra và nhận được nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước. Họ vẫn được chính phủ trợ giá các nguyên liệu đầu vào thông qua hệ thống hai
giá. Tuy nhiên, đến cuối những năm 1980, các doanh nghiệp này lâm vào tình trạng
khốn đốn khi chi phí đầu vào tăng cao, tỷ lệ nợ tăng vọt (từ 23% năm 1980 lên tới 440%
vào năm 1998). Theo số liệu của IMF, tính đến cuối năm 1997 khoảng 37% DNNN
Trung Quốc bị thua lỗ với tổng số lỗ lên đến 130 – 140 tỷ nhân dân tệ.
Bảng 1.4: Hoạt động của ngân hàng nhà nước Trung Quốc qua các năm
Đơn vị: tỷ Nhân dân tệ
Năm
Lợi nhuận trước
Vốn
Tài sản
ROE (%)
thuế
1990
24.23
131.6
11683.8
18.4
1991
29.93
148.2
2061.4
20.2
1992
32.47
182.2
2426.9
17.8
1993
27.34
220.7
2987.2
10.5
1994
16.96
217.3
4084.1
7.8
1995
22.21
181.9
5138.2
12.2
1996
23.38
192.7
6324.7
12.1
1997
11.97
210.6
7783.2
5.7
1998
13.91
484.6
9086.6
2.9
Nguồn: Theo niêm giám thống kê tài chính và ngân hàng của Trung Quốc
ROA (%)
1.44
1.45
1.34
0.91
0.42
0.43
0.37
0.15
0.15
Một nguyên nhân khác dẫn đến vấn đề nợ xấu của Trung Quốc chính là bong bóng
bất động sản đi kèm với sự bùng nổ của nền kinh tế. Các NHTM nhà nước và các định
chế tài chính khác sẵn sàng tài trợ cho nhiều dự án bất động sản, các dự án xây dựng và
phát triển đô thị khổng lồ tràn lan trên khắp đất nước. Thậm chí, giá trị của các dự án cơ
14
sở hạ tầng này chiếm 70% GDP Trung Quốc. Đây là con số ngay cả Nhật Bản và Mĩ
trong thời kì bùng nổ cơn bão xây dựng cũng không đạt tới được (Nhật bản là 35%GDP,
Mĩ là 20%GDP). Con số này không chỉ cho thấy một sự tăng tốc mãnh liệt về kinh tế
mà còn chỉ ra sự rủi ro của bản thân nền kinh tế khi phụ thuộc quá nhiều vào chỉ tiêu cơ
sở hạ tầng. Khi bong bóng bất động sản vỡ tung cũng là lúc các ngân hàng bị giáng 1
đòn mạnh bởi đây là các khoản cho vay chứa đựng rủi ro cao.
Ngoài những nguyên nhân trên, trong bản thân các ngân hàng cũng cho thấy một
thực trạng đang tồn tại: dư nợ tín dụng tăng quá nhanh; vấn đề rủi ro đạo đức trong hệ
thống ngân hàng Trung Quốc; coi nhẹ các tiêu chuẩn an toàn tín dụng (cho vay với kỳ
vọng tài sản hình thành từ vốn vay sẽ có giá trị cao; tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế
chấp quá cao; cho vay đảm bảo bằng chính cổ phiếu ngân hàng mình; cơ cấu khoản vay
kém hiệu quả, cho vay quá khả năng chi trả…); không giám sát thỏa đáng các khoản
cho vay xây dựng, như đi thực địa, tiến độ rút vốn vay, thanh tra,…Không có chứng từ
địa chỉ giao dịch với khách hàng vay, hồ sơ pháp lý không đầy đủ; Không thu thập, xác
minh và phân tích các báo cáo trong suốt kỳ hạn hiệu lực khoản vay,…
Quá trình xử lý nợ xấu của Trung Quốc
Giai đoạn thứ nhất, giữa những năm 1990 diễn ra quá trình tái cấu trúc tài chính
nhằm chuyển đổi hệ thống ngân hàng, cụ thể là tách cho vay chính sách khỏi cho vay
thương mại bằng cách thành lập ba ngân hàng chính sách chịu trách nhiệm xử lý các
khoản vay chính sách. Bốn NHTM Nhà nước lớn của Trung Quốc bắt đầu sử dụng cách
phân loại nợ thành 5 nhóm theo cách chia của BIS, thay vì 4nhóm như trước đây.
Giai đoạn thứ hai, từ tháng 4 đến tháng 10 năm 1999, 4 công ty quản lý tài sản
(AMC) gồm Huarong, Cinda, Orient và Great Wall đã được thành lập ứng với một
trong 4 NHTM Nhà nước lớn là Ngân hàng công thương Trung Quốc (ICBC), Ngân
hàng xây dựng Trung Quốc (CCB), Bank of China (BOC) và Ngân hàng nông nghiệp
Trung Quốc (ABC) (chiếm tới 70% tổng tài sản của hệ thống ngân hàng), nhằm giải
quyết những khoản nợ xấu của 4 ngân hàng này từ trước năm 1996 có tổng giá trị lên
tới 1,4 nghìn tỷ NDT (169 tỷ USD), chiếm 19% GDP của Trung Quốc năm 1999 (Bing
Wang and Richard Peiser, 2007). Các khoản nợ xấu được chuyển giao tại mức giá trị sổ
15
sách trực tiếp từ 4 NHTM cho 4 AMC tương ứng được thực hiện suốt năm 1999 và
2000 và trách nhiệm của 4 AMC này là phải xử lý hết các khoản nợ xấu này trong vòng
10 năm.
Bảng 1.5: Chuyển giao nợ xấu từ NHTM Nhà nước sang các AMC
Đơn vị: tỷ Nhân dân tệ
Nợ xấu được mua Khối lượng nợ Tổng tài sản của
từ ngân hàng
xấu được mua
ngân hàng bán
Huarong
ICBC
408
3540
Cinda
CCB
350
2201
Orient
BOC
267
2904
Great wall ABC
346
2276
Tổng
1371
10901
Nguồn: Nghiên cứu của ngân hàng Deutsche.
AMC
Tỷ lệ nợ xấu được
mua/ tổng tài sản (%)
11.5
15.9
9.2
15.2
12.6
Theo quy định của Chính phủ, các AMC có 4 phương thức để huy động vốn bao
gồm: Vốn từ Bộ Tài chính, khoản vay đặc biệt từ NHTW Trung Quốc, phát hành trái
phiếu có bảo lãnh của Bộ Tài chính, và vay thương mại từ các định chế tài chính khác.
Trên thực tế, để thực hiện mua lại khoản nợ xấu khổng lồ kể trên, các AMC đã phải vay
tới 40% từ NHTW Trung Quốc, 60% còn lại được tài trợ bằng trái phiếu của AMC phát
hành cho 4 NHTM Nhà nước. Các AMC đã sử dụng nhiều biện pháp để xử lý nợ xấu
bao gồm hoán đổi nợ của các NHTM Nhà nước thành cổ phần; thanh lý tài sản, bán tài
sản trực tiếp cho các nhà đầu tư; chứng khoán hóa những khoản nợ xấu này. Việc xử lý
nợ xấu của trung Quốc còn gắn liền với tái cơ cấu DNNN nên các AMC cũng có vai trò
trong quá trình tái cơ cấu DNNN thông qua các biện pháp hoán đổi nợ thành cổ phần và
tái cấu trúc doanh nghiệp.
Kết quả: Đến cuối năm 2004, 4 AMC này chỉ thu hồi được 675 tỷ NDT, chưa đến
40% giá trị nợ xấu được chuyển giao từ năm 1999. Tỷ lệ thu hồi tiền mặt tại các AMC
tính đến tháng 12/2004 đạt khoảng 20%, thấp hơn nhiều so với mức 49% của Thái Lan
và mức 20-30% ước tính của Nhật Bản. Cho đến nay, thời hạn hoạt động của các AMC
đã kết thúc nhưng vẫn chưa có công bố cụ thể nào về tỷ lệ thu hồi thực sự của 4 AMC
này. Tỷ lệ thu hồi và tốc độ thu hồi của Trung Quốc thấp hơn chủ yếu là do chất lượng
tài sản thấp, quy định mua lại nợ xấu theo giá trị sổ sách, và tính thiếu minh bạch tại các
AMC. Qua việc xử lý nợ xấu là chất lượng tài sản tại 4 NHTM Nhà nước được cải thiện
16