Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

bài thu hoạch kiến tập chủ nhiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.68 KB, 17 trang )

Kiến tập sư phạm là một phần quan trọng không thể thiếu với sinh viên học chuyên
ngành sư phạm. Nó góp phần giúp sinh viên có điều kiện tiếp xúc với thực tế để có thể
tự tin hơn với vai trò là người thầy trong tương lai.
Được sự phân công của ban chỉ đạo trường ĐHSP Huế và sự đồng ý của Ban lãnh
đạo trường THPT Hương Thủy, em được tham gia kiến tập tại trường THPT Hương
Thủy từ ngày 22/09/2014 đến ngày 25/10/2014.
Tuy thời gian kiến tập không dài, nhưng nhờ sự giúp đỡ tận tình của BGH nhà
trường, các thầy cô giáo mà đặc biệt là giáo viên hướng dẫn kiến tập chủ nhiệm – cô
Lê Thị Ánh cùng sự giúp đỡ của các em học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Hương
Thủy, em đã có điều kiện tiếp xúc và làm việc trong môi trường giáo dục THPT. Nhờ
đó, em đã rèn luyện được cho bản thân những kĩ năng cũng như kiến thức để hoàn
thiện cho mình năng lực và những phẩm chất cần thiết của nhà một người giáo viên
chủ nhiệm, nó sẽ giúp em rất nhiều trong việc hoàn thành đợt thực tập vào năm sau và
trong tương lai sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến BGH trường THPT Hương Thủy, cô Lê Thị
Ánh đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành đợt kiến tập chủ nhiệm của mình. Xin cảm
ơn tập thể học sinh lớp 11B4, năm học 2014 – 2015.
Cuối cùng, em xin chúc cho quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và
thành công trong công việc. Chúc các em học sinh trường THPT Hương Thủy sức
khỏe và một năm học nhiều thành công!
Huế, ngày 25/10/2014
Sinh viên kiến tập
NGÔ NGỌC HỢP


Thu hoạch kiến tập chủ nhiệm

Sở GD – ĐT Thừa Thiên Huế
Trường THPT Hương Thủy
BÁO CÁO THU HOẠCH
KIẾN TẬP CHỦ NHIỆM CỦA CÁ NHÂN SINH VIÊN


Họ và tên sinh viên :
Mã sinh viên:
Ngày sinh:
Ngành học:
Lớp:
Kiến tập tại trường:
Kiến tập chủ nhiệm tại lớp:
Thời gian kiến tập:

Ngô Ngọc Hợp
12S2011033
28/09/1994
Sư phạm Hóa Học
Hóa 3A
THPT Hương Thủy
11B4
Từ 22/09/2014 đến 25/10/2014

A. TÌM HIỂU VỀ TRƯỜNG THPT HƯƠNG THỦY
1. Đặc điểm tình hình trường THPT Hương Thủy
- Trường THPT Hương Thủy được thành lập năm 1961 và đóng trên địa chỉ 35 đường
Dạ Lê - phường Thủy Phương - Thị xã Hương Thủy - Tỉnh TT.Huế.
- Trường thuộc hệ thống trường công lập.
- Trường thu nhận học sinh ở các phường Thủy Dương, Thủy Phương, Thủy Châu,
Thủy Lương, các xã Thủy Thanh, Thủy Vân, Thủy Bằng, Phú Sơn, Dương Hòa, của
Thị Xã Hương Thủy và các xã Phú Hồ, Phú Lương của huyện Phú Vang và một số
học sinh của TP. Huế.
2. Trình độ chuyên môn của giáo viên, cán bộ công chức
100% đạt chuẩn và trên chuẩn.
3. Cơ sở vật chất, quy mô

- Trường có diện tích 31.239 mét vuông với 01 khối học tập gồm 18 phòng học; 01
khối nhà hiệu bộ; 01 khối nhà đa năng, 01 khối nhà 3 tầng gồm các phòng chức năng,
thí nghiệm thực hành cơ sở vật chất của trường tương đối hoàn chỉnh song còn thiếu
thiết bị.
- Trường có quy mô 33 lớp :12 lớp 10, 11 lớp 11, 10 lớp 12.
Đa số học sinh là con nông dân nghèo điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn.
4. Cơ cấu tổ chức nhà trường
• Ban giám hiệu: Gồm 04 đ/c
- Hiệu Trưởng : Thầy Ngô Thanh Phong
Ngô Ngọc Hợp

Page 2


Thu hoạch kiến tập chủ nhiệm
- P.Hiệu Trưởng :
Thầy Cổ Kim Hùng
Thầy Nguyễn Văn Sinh
Cô Võ Thị Hải Lê
• Chi bộ : Gồm 33 đảng viên trong đó chi ủy gồm 04 đ/c
- Bí Thư: thầy Ngô Thanh Phong
- P. Bí Thư: thầy Nguyến Văn Sinh
- Chi Uỷ Viên: thầy Nguyễn Thanh Tiến, cô Lê Thu Hằng
• BCH công đoàn: gồm 5 đ/c
- Chủ tịch: Nguyễn Thanh Tiến
- P.Chủ tịch: Võ Thị Hải Lê
• BCH Đoàn trường
- Bí Thư: thầy Võ Minh Trí
- P. Bí Thư: thầy Đoàn Văn Hòa
• Các tổ chuyên môn

- Tổ Văn: gồm 11 GV Tổ trưởng: Ngô Viết Đông; Tổ phó Nguyễn Thị Bé.
- Tổ Toán: gồm 12 GV Tổ trưởng: Nguyễn Đình Sơn; Tổ phó Đặng Nguyễn Hoàng.
- Tổ Sử - Địa - CD: gồm 11 GV Tổ trưởng: Nguyễn Thị Sở; Tổ phó Nguyễn Ngọc
Chương.
- Tổ Anh Văn: gồm 10 GV Tổ trưởng: Hồ Thị Thanh Hà; Tổ phó Trương Thị Mai
Hương.
- Tổ Lý: gồm 08 GV Tổ trưởng: Đoàn Quang Phúc; Tổ phó Trương Văn Tùy.
- Tổ Tin: gồm: 05 GV Tổ trưởng: Nguyễn Văn Cường.
- Tổ TD - QP: gồm 07 GV Tổ trưởng: Lê Viết Thảo.
- Tổ Hóa – Sinh: gồm 11 GV Tổ trưởng: Trần Thị Lan Anh; Tổ phó Lê Thị Thùy
Trang.
- Tổ Văn Phòng: gồm 04 GV Tổ trưởng: Phan Văn Chương.
B. HOẠT ĐỘNG KIẾN TẬP CHỦ NHIỆM
♦ Hoạt động đã thực hiện:
- Tìm hiểu nội dung công việc của người giáo viên chủ nhiệm lớp; nội dung, kế
hoạch thực hiện công tác chủ nhiệm lớp.
- Tìm hiểu về hồ sơ công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên.
- Dự giờ 2 tiết sinh hoạt chủ nhiệm tại lớp 11B4 - Trường THPT Hương Thủy theo
kế hoạch sau:
Ngày

Tiết

Nội dung công việc

17/10/2014

4

Sinh hoạt lớp


24/10/2014

4

Sinh hoạt lớp

Ngô Ngọc Hợp

Page 3


Thu hoạch kiến tập chủ nhiệm

♦ Kết quả đạt được:
I/ Nội dung công việc của người giáo viên chủ nhiệm lớp
1. Nhiệm vụ của người GVCN
1. Vào đầu năm học GVCN, tổ chức chỉ đạo tập thể lớp lấy ý kiến thống nhất giới
thiệu học sinh bầu vào ban cán sự lớp (có biên bản gửi lên BGH). Đồng thời thông
qua chương trình, kế hoạch hoạt động của lớp trong học kỳ, năm học.
2. Hướng dẫn HS thực hiện tốt nội quy của Trường, quy chế của ngành, đơn vị. Chấp
hành tốt đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Tổ chức cho HS thực hiện các nhiệm vụ như: Theo dõi quá trình học tập, rèn luyện,
nề nếp sinh hoạt và đời sống hàng ngày. Tham gia các tổ chức Đoàn thể và các hoạt
động xã hội khác theo kế hoạch chung của Nhà trường.
4. Đôn đốc, nhắc nhở HS chấp hành tốt nội quy, quy chế học tập, sinh hoạt, thực hiện
đầy đủ các chủ trương của Nhà trường về an ninh trạt tự, an toàn giao thông, phòng
chống ma tuý và các tệ nạn xã hội.
5. Động viên giúp đỡ những HS gặp khó khăn trong học tập, sinh hoạt, liên hệ với các
tổ chức đoàn thể trong nhà trường giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền lợi,

nghĩa vụ của HS.
6. Phối hợp với các tổ chức Công đoàn, Đoàn TN, Hội LHTN VN, Hội chữ thập đỏ, tổ
chức các hoạt động văn thể mỹ và các hoạt động khác nhằm nâng cao đời sống tinh
thần cho HS, giúp HS sử dụng thời gian nhàn rỗi một cách hữu ích.
7. Mỗi tuần một lần GVCN tổ chức sinh hoạt lớp nhận xét, xếp loại HS để làm cơ sở
cho việc đánh giá kết quả rèn luyện của HS cuối kỳ, theo dõi tình hình chung để có
biện pháp chỉ đạo kịp thời, cũng như triển khai kế hoạch tuần tới.
8. Quản lý và đôn đốc nhắc nhở HS tham gia sinh hoạt Đoàn TN theo kế hoạch của
Đoàn TN, các phong trào hoạt động chung của nhà trường, các Hội thi, Hội thao, Hội
khỏe phù đổng do nhà trường tổ chức, các buổi mít tinh nghe thời sự vv…
9. Chủ động tổ chức triển khai cho HS nghiên cứu, học tập, về quy chế HS, quy định
đánh giá điểm rèn luyện của HS trong quá trình học tập tại trường.
10. Thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở, HS lao động vệ sinh lớp học, khu vực được
phân công từ đầu năm học và các đợt đột xuất khác trong học kỳ theo kế hoạch.
11. Nhắc nhở HS nộp tiền học phí, Đoàn phí và các khoản lệ phí khác đúng quy định.
12. Sáng thứ sáu hàng tuần, GVCN tổng hợp và nhận xét tình hình học tập của HS lớp
mình chủ nhiệm.
13. Lập danh sách trích ngang để quản lý HS về mọi mặt, phối hợp với các bộ phận có
liên quan để cập nhật thông tin từ HS, gia đình HS.
14. Lập sổ theo dõi quản lý HS theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và cả quá trình học
tập, rèn luyện tại trường để làm cơ sở phân loại, đánh giá HS theo quy định.

Ngô Ngọc Hợp

Page 4


Thu hoạch kiến tập chủ nhiệm
15. Chủ trì cuộc họp đánh giá điểm rèn luyện cho HS lớp mình phụ trách trong từng
học kỳ, năm học, đúng quy định và phải đảm bảo chính xác, công bằng, dân chủ, công

khai.
16. Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về công tác giáo viên chủ nhiệm, đã được
phân công.
17. Ghi nhận xét, xác nhận các vấn đề thuộc về quản lý hành chính Nhà nước trong
phạm vi hoạt động của lớp (như các đơn từ của HS, các báo cáo của lớp …)
2. Quyền hạn của người GVCN
1. Căn cứ vào tình hình thực tế, ký xác nhận cho HS nghỉ phép 01 ngày. Từ 02 ngày
trở lên thì xác nhận lý do và gửi BGH nhà trường giải quyết.
2. Được mời tham gia Hội đồng thi đua, khen thưởng. Hội đồng kỷ luật HS theo quy
chế.
3. Chủ động và có những sáng tạo trong công tác quản lý, hướng dẫn HS, tập thể HS
khối lớp mình phụ trách. Nhằm tạo điều kiện giúp đỡ để HS hoàn thành tốt nhiệm vụ
của người HS.
4. GVCN có quyền liên hệ với gia đình HS để phối hợp giáo dục HS khi cần thiết.
5. Trường hợp HS vi phạm nội quy quá đặc biệt, GVCN có quyền mời GVBM,
TTCM, Ban thi đua, PHHS và các bộ phận có liên quan để phê bình, uốn nắn, nhắc
nhở, giáo dục đạo đức HS,… và cuối cùng có quyền đề nghị BGH thành lập hội đồng
kỷ luật HS.
6. Có quyền đề nghị BGH, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật Nhà trường, biểu dương
khen thưởng những cá nhân, tập thể HS có thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện
và ngược lại theo quy chế học sinh.
II/ Hồ sơ công tác chủ nhiệm
Hồ sơ công tác chủ nhiệm gồm có:
- Sổ chủ nhiệm lớp.
- Kế hoạch công tác chủ nhiệm hàng tháng.
- Sổ ghi các nội dung thu chi quỹ lớp và các khoản thu khác.
- Biên bản các cuộc họp phụ huynh học sinh.
- Sổ liên lạc với gia đình học sinh.
- Nội quy của học sinh.
- Sổ thi đua của lớp.

- Các văn bản liên quan đến công tác chủ nhiệm.
III/ Tổ chức quản lý và thực hiện các hoạt động

Ngô Ngọc Hợp

Page 5


Thu hoạch kiến tập chủ nhiệm
1. Nhà trường sẽ kiểm tra hồ sơ chủ nhiệm định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
- Kiểm tra sổ chủ nhiệm định kỳ: 2 lần/ 1 học kỳ.
- Kiểm tra hồ sơ công tác chủ nhiệm: 1 lần/ 1 học (ngoài ra có thể kiểm tra đột
xuất theo yêu cầu công việc ).
2. Giáo viên chủ nhiệm lưu giữ đầy đủ các biên bản họp phụ huynh, biên bản đến nhà
vận động học sinh.
3.Trao đổi thông tin với gia đình học sinh qua sổ liên lạc đúng định kỳ 4 lần/1 năm
( kết thúc HKI, kết thúc HK II ).
4. Phân công ban cán sự lớp ( Lớp trưởng, phó, tổ, phụ trách lao động...).
5.Trong giờ học: Giáo viên chủ nhiệm phải có hướng khắc phục vi phạm của học sinh
trong quyền hạn, khả năng của giáo viên (theo Điều lệ trường quy định).
6.Các hành vi: Có rượu vào lớp học, mang hung khí đến lớp, vi phạm giao thông,
đánh nhau, cờ bạc, sử dụng điện thoại di động trong giờ học GVCN trực tiếp phối
hợp với BGH trực giải quyết, mời GVCN – PHHS cùng tham gia (ghi biên bản và cho
phụ huynh viết cam kết giáo dục gửi lại toàn bộ cho BGH).
7.Học sinh vi phạm thường xuyên, GVCN đã liên hệ PHHS giáo dục mà không sửa
đổi chuyển lên BGH (phải có bản kiểm điểm của học sinh, biên bản phối hợp PHHS,
biên bản giải quyết tại lớp và bản đề nghị lên BGH của lớp - GVCN và lớp trưởng
cùng ký).
8. Các vi phạm: Tai nạn giao thông, đánh nhau có hung khí, phối hợp bên ngoài đánh
học sinh trong trường, tụ tập uống rượu, đánh bạc hoặc tham gia vào các tệ nạn xã hội

khác … BGH phối hợp Công an xã giải quyết.
9. Triển khai cho học sinh học tập nội quy của lớp, trường.
- Nhà trường sẽ xây dựng nội dung liên quan đến công tác chủ nhiệm năm, tháng và
theo tuần để triển khai thực hiện thống nhất cho tất cả các lớp.
IV/ Quy định đánh giá, xếp loại học lực, hạnh kiểm cho học sinh
1. Hạnh kiểm
Việc đánh giá hạnh kiểm cho học sinh THPT dựa trên các điều luật sau:
Điều 3. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm
1. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm:
a) Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi
đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên, với
gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả
tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân
thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
b) Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội dung dạy
học môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp
THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Ngô Ngọc Hợp

Page 6


Thu hoạch kiến tập chủ nhiệm

2. Xếp loại hạnh kiểm:
Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y) sau mỗi
học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp
loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.
Điều 4. Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm
1. Loại tốt:

a) Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật
tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động
tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
b) Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em
nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;
c) Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn;
chăm lo giúp đỡ gia đình;
d) Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc
sống, trong học tập;
đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
e) Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích
cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
g) Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội
dung môn Giáo dục công dân.
2. Loại khá:
Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức độ
của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa saukhi thầy giáo, cô giáo và các
bạn góp ý.
3. Loại trung bình:
Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định nhưng mức độ chưa
nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ
còn chậm.
4. Loại yếu:
Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:
a) Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy
định, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;
b) Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà
trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;
c) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;

d) Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an
toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.

Ngô Ngọc Hợp

Page 7


Thu hoạch kiến tập chủ nhiệm
2. Học lực
Việc đánh giá học lực cho học sinh THPT dựa trên các điều luật sau:
Điều 5. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực
1. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực:
a) Mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế
hoạch giáo dục cấp THCS, cấp THPT;
b) Kết quả đạt được của các bài kiểm tra.
2. Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém
(Kém).
Điều 6. Hình thức đánh giá và kết quả các môn học sau một học kỳ, cả năm học
1. Hình thức đánh giá:
a) Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập (sau đây gọi là đánh giá bằng nhận xét) đối
với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.
Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ
thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm tra
theo hai mức:
- Đạt yêu cầu (Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:
+ Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong
bài kiểm tra;
+ Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn
kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.

- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
b) Kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm và nhận xét kết quả học tập đối với môn Giáo
dục công dân:
- Đánh giá bằng cho điểm kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ
năng và thái độ đối với từng chủ đề thuộc môn Giáo dục công dân quy định trong
chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành;
- Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức,
lối sống của học sinh theo nội dung môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình
giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hànhtrong mỗi học kỳ, cả năm học.
Kết quả nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối
sống của học sinh không ghi vào sổ gọi tên và ghi điểm, mà được giáo viên môn Giáo
dục công dân theo dõi, đánh giá, ghi trong học bạ và phối hợp với giáo viên chủ
nhiệm sau mỗi học kỳ tham khảo khi xếp loại hạnh kiểm.
Ngô Ngọc Hợp

Page 8


Thu hoạch kiến tập chủ nhiệm
c) Đánh giá bằng cho điểm đối với các môn học còn lại.
d) Các bài kiểm tra được cho điểm theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10; nếu sử
dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm này.
2. Kết quả môn học và kết quả các môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học:
a) Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm: Tính điểm trung bình môn học và
tính điểm trung bình các môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học;
b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Nhận xét môn học sau mỗi học kỳ, cả năm
học theo hai loại: Đạt yêu cầu (Đ) và Chưa đạt yêu cầu (CĐ); nhận xét về năng khiếu (nếu
có).

Điều 7. Hình thức kiểm tra, các loại bài kiểm tra, hệ số điểm bài kiểm tra
1. Hình thức kiểm tra:
Kiểm tra miệng (kiểm tra bằng hỏi-đáp), kiểm tra viết, kiểm tra thực hành.
2. Các loại bài kiểm tra:
a) Kiểm tra thường xuyên (KTtx) gồm: Kiểm tra miệng; kiểm tra viết dưới 1 tiết; kiểm
tra thực hành dưới 1 tiết;
b) Kiểm tra định kỳ (KTđk) gồm: Kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên; kiểm tra thực hành từ 1
tiết trở lên; kiểm tra học kỳ (KThk).
3. Hệ số điểm các loại bài kiểm tra:
a) Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm: Điểm kiểm tra thường xuyên tính hệ
số 1, điểm kiểm tra viết và kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên tính hệ số 2, điểm kiểm tra
học kỳ tính hệ số 3.
b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Kết quả nhận xét của các bài kiểm tra
đều tính một lần khi xếp loại môn học sau mỗi học kỳ.
Điều 8. Số lần kiểm tra và cách cho điểm
1. Số lần KTđk được quy định trong kế hoạch dạy học, bao gồm cả kiểm tra các loại
chủ đề tự chọn.
2. Số lần KTtx: Trong mỗi học kỳ một học sinh phải có số lần KT tx của từng môn học
bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn như sau:
a) Môn học có 1 tiết trở xuống/tuần: Ít nhất 2 lần;
b) Môn học có từ trên 1 tiết đến dưới 3 tiết/tuần: Ít nhất 3 lần;
c) Môn học có từ 3 tiết trở lên/tuần: Ít nhất 4 lần.
3. Số lần kiểm tra đối với môn chuyên: Ngoài số lần kiểm tra quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này, Hiệu trưởng trường THPT chuyên có thể quy định thêm một số bài
kiểm tra đối với môn chuyên.
4. Điểm các bài KTtx theo hình thức tự luận là số nguyên, điểm KT tx theo hình thức
trắc nghiệm hoặc có phần trắc nghiệm và điểm KTđk là số nguyên hoặc số thập phân
được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
Ngô Ngọc Hợp


Page 9


Thu hoạch kiến tập chủ nhiệm

5. Những học sinh không có đủ số lần kiểm tra theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2
điều này phải được kiểm tra bù. Bài kiểm tra bù phải có hình thức, mức độ kiến thức,
kỹ năng và thời lượng tương đương với bài kiểm tra bị thiếu. Học sinh không dự kiểm
tra bù sẽ bị điểm 0 (đối với những môn học đánh giá bằng cho điểm) hoặc bị nhận xét
mức CĐ (đối với những môn học đánh giá bằng nhận xét). Kiểm tra bù được hoàn
thành trong từng học kỳ hoặc cuối năm học.
Điều 9. Kiểm tra, cho điểm các môn học tự chọn và chủ đề tự chọn thuộc các
môn học
1. Môn học tự chọn:
Việc kiểm tra, cho điểm, tính điểm trung bình môn học và tham gia tính điểm trung
bình các môn học thực hiện như các môn học khác.
2. Chủ đề tự chọn thuộc các môn học:
Các loại chủ đề tự chọn của môn học nào thì kiểm tra, cho điểm và tham gia tính
điểm trung bình môn học đó.
Điều 10. Kết quả môn học của mỗi học kỳ, cả năm học
1. Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm:
a) Điểm trung bình môn học kỳ (ĐTB mhk) là trung bình cộng của điểm các bài KT tx,
KTđk và KThk với các hệ số quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 7 Quy chế này:
TĐKTtx + 2 x TĐKTđk + 3 x ĐKThk
ĐTBmhk =
Số bài KTtx + 2 x Số bài KTđk + 3
- TĐKTtx:Tổng điểm của các bài KT tx
- TĐKTđk: Tổng điểm của các bài KTđk
-ĐKThk: Điểm bài KThk
b) Điểm trung bình môn cả năm (ĐTB mcn) là trung bình cộng của ĐTB mhkI với

ĐTBmhkII, trong đó ĐTBmhkII tính hệ số 2:
ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII
ĐTBmcn =
3
c) ĐTBmhk và ĐTBmcn là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân
thứ nhất sau khi làm tròn số.
2. Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét:
a) Xếp loại học kỳ:

Ngô Ngọc Hợp

Page 10


Thu hoạch kiến tập chủ nhiệm
- Đạt yêu cầu (Đ): Có đủ số lần kiểm tra theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều
8 và 2/3 số bài kiểm tra trở lên được đánh giá mức Đ, trong đó có bài kiểm tra học
kỳ.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
b) Xếp loại cả năm:
- Đạt yêu cầu (Đ): Cả hai học kỳ xếp loại Đ hoặc học kỳ I xếp loại CĐ, học kỳ II
xếp loại Đ.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Cả hai học kỳ xếp loại CĐ hoặc học kỳ I xếp loại Đ,
học kỳ II xếp loại CĐ.
c) Những học sinh có năng khiếu được giáo viên bộ môn ghi thêm nhận xét vào học
bạ.
3. Đối với các môn chỉ dạy trong một học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của
học kỳ đó làm kết quả đánh giá, xếp loại cả năm học.
Điều 11. Điểm trung bình các môn học kỳ, cả năm học
1. Điểm trung bình các môn học kỳ (ĐTBhk) là trung bình cộng của điểm trung bình

môn học kỳ của các môn học đánh giá bằng cho điểm.
2. Điểm trung bình các môn cả năm học (ĐTB cn) là trung bình cộng của điểm trung
bình cả năm của các môn học đánh giá bằng cho điểm.
3. Điểm trung bình các môn học kỳ hoặc cả năm học là số nguyên hoặc số thập
phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
Điều 12. Các trường hợp được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ
thuật, phần thực hành môn giáo dục quốc phòng - an ninh (GDQP-AN)
1. Học sinh được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật trong chương
trình giáo dục nếu gặp khó khăn trong học tập môn học nào đó do mắc bệnh mãn tính,
bị khuyết tật, bị tai nạn hoặc bị bệnh phải điều trị.
2. Hồ sơ xin miễn học gồm có: Đơn xin miễn học của học sinh và bệnh án hoặc giấy
chứng nhận thương tật do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp.
3. Việc cho phép miễn học đối với các trường hợp do bị ốm đau hoặc tai nạn chỉ áp
dụng trong năm học; các trường hợp bị bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương tật lâu
dài được áp dụng cho cả năm học hoặc cả cấp học.
4. Hiệu trưởng nhà trường cho phép học sinh được miễn học môn Thể dục, môn Âm
nhạc, môn Mỹ thuật trong một học kỳ hoặc cả năm học. Nếu được miễn học cả năm
học thì môn học này không tham gia đánh giá, xếp loại học lực của học kỳ và cả năm
học; nếu chỉ được miễn học một học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ
đã học để đánh giá, xếp loại cả năm học.
5. Đối với môn GDQP-AN:

Ngô Ngọc Hợp

Page 11


Thu hoạch kiến tập chủ nhiệm
Thực hiện theo Quyết định số 69/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14/11/2007 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học

tập môn GDQP-AN
Các trường hợp học sinh được miễn học phần thực hành sẽ được kiểm tra bù bằng lý
thuyết để có đủ cơ số điểm theo quy định.
Điều 13. Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học
1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2
môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT
chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2
môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT
chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2
môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT
chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
4. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm
trung bình dưới 2,0.
5. Loại kém: Các trường hợp còn lại.
6. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại quy định tại các Khoản 1, 2 điều này
nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên
học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
a) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó
mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.

b) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó
mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
c) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó
mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
d) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó
mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.

Ngô Ngọc Hợp

Page 12


Thu hoạch kiến tập chủ nhiệm
V/ Tìm hiểu một số thông tin về lớp 11B4 – Năm học: 2014 – 2015
1. Giáo viên chủ nhiệm: Cô Lê Thị Ánh
2. Tổng số học sinh: 40 (22 nữ, 18 nam)
3. Danh sách cán bộ lớp:
- Lớp trưởng: Nguyễn Thị Tiểu My
- Lớp phó học tập: Cao Võ Hoàng Lâm
- Lớp phó lao động: Phạm Tuấn Thiện
- Lớp phó đời sống: Nguyễn Thị Mỹ
- Bí thư: Trương Minh Thuận
- Phó bí thư: Cao Võ Hoàng Lâm
- Ủy viên: Nguyễn Đình Nghĩa
- Các tổ trưởng:
+ Tổ trưởng tổ 1: Huỳnh Thị Thanh Nhàn
+ Tổ trưởng tổ 2: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
+ Tổ trưởng tổ 3: Đặng Thị Mỹ Lệ
+ Tổ trưởng tổ 4: Dương Phương Thảo
4. Đặc điểm tình hình của lớp:

* Những thuận lợi:
- Đa số ở trên địa bàn Hương Thủy.
- Có ý thức trong việc thực hiện nề nếp.
- Được sự giảng dạy của nhiều thầy, cô giàu kinh nghiệm, tâm huyết với nghề, với
học sinh.
- Có 2 em đã từng là học sinh giỏi, 13 học sinh khá luôn cố gắng để tiến bộ, đạt kết
quả cao hơn.
- Các em có ý thức tập thể tốt, hòa đồng. Đội ngũ cán bộ lớp năng nổ, nhiệt tình.
- Lớp được sự quan tâm, theo dõi tận tình, sát sao của GVCN.
- Trong thời gian qua, hầu hết các học sinh có ý thức học tập, ngoan ngoãn, biết
kính trọng thầy, cô.
* Những khó khăn:
- Nhiều học sinh ở xa trường gây khó khăn cho việc đi lại của các em.
- Một số học sinh có ý thức tập thể chưa cao.
- Một số em mất bố hoặc mẹ, bố mẹ đi làm ăn xa.
5. Thành tích học tập của các em ở lớp 10:
- Học tập: 2 HS giỏi
13 HS khá
18 HS trung bình
4 HS yếu
1 HS kém
- Hạnh kiểm: 20 HS tốt
15 HS khá
Ngô Ngọc Hợp

Page 13


Thu hoạch kiến tập chủ nhiệm
2 HS trung bình

6. Danh sách thầy, cô bộ môn
Bộ môn
Toán

Hóa
Sinh
Văn
Sử
Địa
GDCD
Tin
Công nghệ
Thể dục
Anh văn

Họ tên giáo viên
Thầy Trương Văn Tùy
Thầy Ngô Hữu Tài
Cô Nguyễn Thị Thanh Hà
Cô Trương Thị Thúy Hà
Cô Nguyễn Thị Thúy Thanh
Cô Nguyễn Thị Sở
Cô Nguyễn Thị Thúy Ngần
Cô Lê Thị Ánh
Thầy Lê Văn Cự
Thầy Đoàn Văn Hòa
Cô Thúy Lan

7. Danh sách ban đại diện cha mẹ học sinh
Chi hội trưởng: Võ Thị Hồng

Chi hội phó: Đặng Văn Khánh
Ủy viên: Lê Văn Ty
8. Danh sách học sinh lớp 11B4 – Năm học 2014 – 2015
Họ và tên
Địa chỉ
Lê Thị Thúy Nga
Thủy Châu
Nguyễn Văn Nhất
Tổ 12 – Thủy Phương
Phan Văn Tuấn
Thủy Thanh
Lê Thị Diệu Phúc
Tổ 9 – Thủy Dương
Nguyễn Thị Khuyến
Phú Lương
Lê Văn Tường
Thủy Vân
Nguyễn Viết Tĩnh
Tổ 3 – Thủy Phương
Huỳnh Thị Thanh Nhàn
Tổ 3 – Thủy Châu
Nguyễn Đình Nghĩa
Tổ 13 – Thủy Phương
Đào Thị Ngọc Anh
Tổ 6 – Thủy Châu
Hồ Thị Cẩm Trang
Thủy Châu
Nguyễn Thị Yến Nhi
Tổ 14 – Thủy Dương
Lê Viết Nhật Tân

Thủy Dương
Cao Võ Hoàng Lâm
Tổ 8 - Thủy Phương
Ngô Thị Kiều Ngân
Tổ 16 – Thủy Dương
Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Tổ 4 - Thủy Phương
Ngô Ngọc Hợp

Page 14

Tổ
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
2



Thu hoạch kiến tập chủ nhiệm
Ngô Viết Kha
Hoàng Thị Kiều Nhi
Phạm Tuấn Thiện
Phạm Bảo Nguyên
Lê Quý Nhật Quang
Ngô Quang Thành
Nguyễn Thị Lan
Nguyễn Quang Hiếu
Đặng Thị Mỹ Lệ
Bạch Thị Hoài Nhi
Trần Thị Thảo
Lê Danh Kiệt
Lê Viết Thành Tâm
Trần Thị Ngọc Ti
Huỳnh Thị Thu Thảo
Dương Phương Thảo
Nguyễn Thị Mỹ
Trương Minh Thuận
Lê Công Trung
Lê Thị Ngọc
Nguyễn Thị Phương Nhung
Nguyễn Quang Lanh
Nguyễn Thành Thắng
Nguyễn Thị Tiểu My

Thủy Thanh
Thủy Dương
Phú Hồ
Thủy Dương

Thủy Dương
Tổ 14 – Thủy Phương
Tổ 12 – Thủy Phương
Thủy Thanh
Thủy Thanh
Phú Hồ
Thủy Dương
Tổ 8 – Thủy Phương
Tổ 18 – Thủy Dương
Tổ 16 – Thủy Phương
Thủy Thanh
Tổ 3 – Thủy Phương
Tổ 16 – Thủy Phương
Thủy Dương
Tổ 15 – Thủy Phương
Thủy Dương
Tổ 1 – Thủy Phương
Thủy Thanh
Thủy Phương
Phú Sơn

2
2
2
2
3
3
3
3
3

3
3
3
3
3
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4

VI/ Tự đánh giá, rút kinh nghiệm và phương hướng phấn đấu.
1. Tự đánh giá bản thân.
- Qua thời gian kiến tập tại trường THPT Hương Thủy, được sự quan tâm giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn chủ nhiệm cô Lê Thị Ánh, bản thân em đã luôn cố gắng và
em tự đánh giá mình có những điểm mạnh và điểm yếu:
- Tinh thần, thái độ, ý thức:
+ Em được tiếp xúc với cô hướng dẫn chủ nhiệm Lê Thị Ánh, đã kịp thời tìm hiểu
nhiều thông tin về công tác chủ nhiệm, tình hình lớp học và dự giờ sinh hoạt chủ
nhiệm lớp 11B4, em ý thức được nhiệm vụ được giao là tham gia đầy đủ các buổi dự
giờ và soạn đề cương giáo án đầy đủ.
+ Rút được kinh nghiệm quý báu qua từng tiết dự giờ, tiếp thu nhiều kiến thức cho
bản thân.
+ Chấp hành đầy đủ nội quy của Ban chỉ đạo kiến tập sư phạm, nội quy trường kiến
tập.


Ngô Ngọc Hợp

Page 15


Thu hoạch kiến tập chủ nhiệm
- Mặt yếu:
+ Nắm bắt chưa đầy đủ nội dung quá trình giảng dạy của giáo viên.
+ Chưa bám sát lớp học, ít tham gia vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp với các
em.
2. Một số thu hoạch qua đợt kiến tập chủ nhiệm.
Qua công tác kiến tập chủ nhiệm lớp em đã đúc kết một số kinh nghiệm cho bản
thân đó là:
+ Hiểu hơn đặc điểm tâm sinh lý của các em lứa tuổi THPT, từ đó có biện pháp
giáo dục thích hợp. Phải đảm bảo tính khách quan, công bằng trong khen thưởng,
trách phạt đối với mọi đối tượng học sinh. Phải thấy được sự tiến bộ của học sinh yếu,
cá biệt, dù nhỏ để kịp thời khen ngợi, động viên các em phấn đấu vươn lên.
+ Bắt đầu hình thành được công việc của một giáo viên chủ nhiệm đối với lớp, cách
tổ chức một buổi sinh hoạt chủ nhiệm đạt được những mục tiêu, yêu cầu đã đề ra. Học
tập cách đề ra phương hướng hoạt động trong năm học mới.
+ Cách soạn giáo án chủ nhiệm, xử lí sổ đầu bài, cách thức quản lí lớp và xử lí các
trường hợp học sinh vi phạm. Cách ứng xử với học sinh như thế nào hợp lý, cách dò
hỏi, lắng nghe học sinh nói, giải thích khi cần thiết. Có thể cho học sinh tự giác nhận
trách nhiệm và hứa sửa chữa sai phạm. Nên dùng nhiều phương pháp nêu gương hơn
là trách phạt học sinh trong việc quản lý lớp.
+ Để làm tốt công tác chủ nhiệm người giáo viên phải luôn quan tâm đến lớp, phải
bám lớp nhằm hiểu thấu đáo tình hình của lớp. Xử lí công việc phải công bằng không
thiên vị bất cứ ai. Giữ mối liên lạc thường xuyên với phụ huynh học sinh, kịp thời báo
cho phụ huynh những sai phạm của học sinh để phối hợp giáo dục. Muốn làm được

vậy, người làm công tác chủ nhiệm phải tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm
vì sự nghiệp “ trồng người” này.
Qua đợt kiến tập lớp chủ nhiệm 11B4 và được sự hướng dẫn nhiệt tình và những
chia sẽ kinh nghiệm quý báo của cô Lê Thị Ánh đã làm tăng thêm tình yêu nghề , yêu
trẻ trong em và ý thức học hỏi để sau nay em có thể làm một giáo viên tốt , một giáo
viên chủ nhiệm nhiệt tình chu đáo.
3. Phương hướng phấn đấu
Là một giáo viên trong tương lai, em sẽ luôn cố gắng phấn đấu hơn nhiều để nâng cao
chất lượng dạy và học. Cố gắng phấn đấu, tu dưỡng đạo đức, học tập và rèn luyện
nghiệp vụ, hạn chế những mặt yếu, phát huy những mặt tích cực và sử dụng những
kiến thức và kinh nghiệm trong đợt kiến tập này để hoàn thành tốt công tác thực tập
cuối khóa và là hành trang cho một nhà giáo tương lai sau này, để có thể giáo dục cho
học sinh một cách tốt nhất. Đặc biệt để làm tốt công tác chủ nhiệm em cần phải luôn
cần phải rèn luyện phẩm chất đạo đức và nhân cách của mình, phải là một tấm gương
sáng cho học sinh noi theo. Rèn luyện những kỹ năng tổ chức và điều khiển buổi sinh
hoạt chủ nhiệm, tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh. Quan hệ giao tiếp

Ngô Ngọc Hợp

Page 16


Thu hoạch kiến tập chủ nhiệm
thực tế rộng rãi, học hỏi kinh nghiệm của các thầy cô đi trước để rút kinh nghiệm cho
bản thân, đi sâu tìm hiểu hoàn cảnh của học sinh.
Sinh viên kiến tập
Ngô Ngọc Hợp

Ngô Ngọc Hợp


Page 17



×