Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Y HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.62 KB, 14 trang )

Y HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN QUỐC GIA II
ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO



TÀI LIỆU THAM KHẢO

Y HỌC
THỂ DỤC THỂ THAO
TRẦN VĂN BÁ
LỚP ĐẠI HỌC TDTT. TC 8 ( TÂY NINH )
1996 - 2000

TRẦN VĂN BÁ

1


Y HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

PHẦN I : KIỂM TRA Y HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
A . ĐẠI CƯƠNG :
I . KHÁI NIỆM :
- Kiểm tra y học TDTT là một bộ phận cấu thành của y học TDTT .
- Kiểm tra y học TDTT sử dụng các phương tiện, phương pháp của y học hiện đại .
- Kiểm tra y học TDTT là đánh giá diễn biến hình thái, tình trạng sức khỏe, năng lực vận động
của VĐV và người tập .
II . MỤC ĐÍCH :
- Kiểm tra y học để phân loại người khỏe và người có bệnh lí .


- Đánh giá sự tác động của quá trình tham gia tập luyện TDTT .
- Xác lập trình độ tập luyện của VĐV. Từ đó lập kế hoạch huấn luyện trên cơ sở các thông số
của y sinh học .
III . NHIỆM VỤ :
- Tổ chức và tiến hành theo dõi thường xuyên với tất cả những người tham gia tập luyện TDTT .
- Đánh giá tuyển chọn và điều chỉnh các phương tiện tập luyện cho phù hợp .
- Phát hiện sớm tổn thương ( Chấn thương, bệnh lí , . . . .) của người tập .
- Đánh giá mức độ phát triển thể lực, trìnhđộ tập luyện .
IV . HÌNH THỨC KIỂM TRA :
1 . Kiểm tra ban đầu : Đây là khâu quan trọng nhất, bắt buộc phải thực hiện nghiêm túc trong việc
tuyển chọn VĐV và huấn luyện thể thao – Phải đề ra yêu cầu của kiểm tra tiếp theo sau một
thời gian tập luyện ( 6 hoặc 12 tháng ) : Kiểm tra các chỉ số hình thái Pignet ( chiều cao, cân
nặng, vòng ngực ), nắm vững tình trạng sức khỏe lâm sàng .
2 . Kiểm tra thường kì : Kiểm tra thường kì thực chất chỉ phản ảnh một khía cạnh nào đó theo
nhận đònh của HLV . Tổ chức kiểm tra suốt quá trình tập luyện và huấn luyện, chỉ kiểm tra một
vài thông số đònh trước để đánh giá liên tục .
3 . Kiểm tra đònh kì : 6 tháng hoặc 1 năm dựa vào kế hoạch huấn luyện để kiểm tra .
Nội dung kiểm tra tương tự kiểm tra ban đầu nhưng yêu cầu về chất lượng cao hơn, tỉ mỉ hơn .
So sánh với kiểm tra ban đầu để đánh giá qua các thông số thu được về tình trạng sức khỏe của
VĐV sau một thời gian tập luyện nhất đònh .
4 . Kiểm tra đột xuất : là hình thức kiểm tra y học không nằm trong kế hoạch huấn luyện. Được
tiến hành khi có người tập hoặc VĐV bò chấn thương hay bệnh lí. Sau khi điều trò đã khỏi thì tiến
hành kiểm tra người tập hoặc VĐV đó để đánh giá tình trạng sức khỏe để có quyết đònh cho
VĐV hoặc người tập đó nghỉ hay tiếp tục tập luyện . Nếu tiếp tục tập thì phải đề ra thời gian
tập, lượng vận động riêng .
5 . Tự kiểm tra : diễn ra trong suốt quá trình tập luyện do người tập hoặc VĐV tự kiểm tra theo
phương pháp do HLV hướng dẫn : VĐV tự theo dõi tần số mạch cơ sở, mạch yên tónh, tần số hô
hấp, chiều cao, cân nặng, điều kiện sinh hoạt ( ăn uống, nghỉ ngơi ) . Qua kết quả các thông số
VĐV tự kiểm tra và ghi chép, HLV có đánh giá sơ bộ về tình trạng sức khỏe của VĐV đó .


TRẦN VĂN BÁ

2


Y HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
B . CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA Y HỌC TDTT :
I . PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA LÂM SÀNG :
1 . Khái niệm : Kiểm tra lâm sàng là sử dụng mọi biện pháp để tìm các dấu hiệu thực thể để tìm ra
bệnh lí hay chấn thương – Tìm hiểu về di truyền, giòng họ .
2 . Phương pháp kiểm tra : Thực hiện các biện pháp NHÌN – SỜ – GỎ – NGHE –ĐO .
+ Kiểm tra dấu hiệu di động bất thường thông qua quan sát .
+ Tìm các điểm đau thông qua sờ nắn theo hướng từ xa đến gần .
+ Gỏ để tìm các vùng tổn thương ở cơ quan nội tạng .
+ Nghe những biến đổi trong âm thanh của cơ quan nội tạng để tỉm ra vùng tổn thương .
+ Đo để so sánh đối xứng, tìm ra cơ quan bò chấn thương, tổ thương .
Ngoài ra còn dựa vào dấu hiệu cận lâm sàng thông qua một số biện pháp hổ trợ về y học như : X
quang, siêu âm, nội soi, . . . .
3 . Chẩn đoán lâm sàng :
a. Bệnh sử : Gia đình, bản thân, bệnh hiện tại, . . . .
b. Quan sát : Về tư thế khi nằm, ngồi, đứng, làm các tư thế .
c. Sờ, gỏ, nghe : các nơi có nghi vấn .
d. Khám vận động : Đánh giá về trương lực cơ tăng hay giảm .
+ Vận động chủ động :Bệnh nhân tự vận động theo lời bác só .
+ Vận động thụ động : Bác só di chuyển cơ quan vận động sau đó thả ra để bệnh nhân khống
chế .
e. Đo : Để so sánh hai phần cơ quan đối xứng, chiều dài chi, vòng chi, góc độ, biên độ vận động
của khớp .
II . PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA HÌNH THÁI : ( Test về nhân trắc ).
° Khái niệm : Hình thái học là một môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về sự xuất hiện, tiến hóa

thể lực của cơ thể con người và nhân chủng học . Hình thái học TDTT nghiên cứu về quy luật
biến đổi hình thái, chức năng xuất hiện ở cơ thể do ảnh hưởng của tập luyện TDTT. Có nhiều chỉ
số để xác đònh sự phát triển hình thái của cơ thể nhưng đòi hỏi phải có phương tiện chuyên biệt
và nội dung tiến hành phức tạp .
° Dụng cụ để đo : Thước đo nhân trắc Martin – Compa trượt – Compa đo lớp mỡ dưới da – Lực
kế đo lực cơ – Phế dung kế – Thước dây .
1 . Phương pháp xác đònh chiều cao cơ thể :
a. Chiều cao đứng : Phản ảnh tầm vóc của một con người, một chủng tộc .
Số đo tính từ đỉnh đầu đến gót chân ( Mặt đất ) . Người được đo ở tư thế thẳng đứng. Phần sau
cơ thể bảo đảm 3 chạm ( chẩm, mông, gót ) .
b. Chiều cao ngồi : Số đo tính từ đỉnh đầu đến mông ( Mặt ghế ) . Người được đo ngồi ngay ngắn
trên ghế có tựa lưng .
c. Chiều dài chi dưới : là hiệu số chiều cao đứng và chiều cao ngồi .
2 . Phương pháp xác đònh chiều rộng cơ thể :
a. Chiều rộng vai : Số đo khoảng cách giữa hai mỏm cùng vai .
b. Chiều rộng hông : Số đo khoảng cách giữa hai gai chậu trước trên .

TRẦN VĂN BÁ

3


Y HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
c. Chiều rộng ngực : Số đo khoảng cách giữa hai điểm phải - trái nơi gặp nhau của gian sườn 5
và đường giữa của hốc nách chạy xuống ..
d. Chiều sâu ngực : Số đo khoảng cách từ xương ức đến mỏm gai của đốt sống lưng ngang mức
với gian sườn 5. Sử dụng compa trượt ( Chính xác đến milimet )
3 . Phương pháp xác đònh trọng lượng cơ thể :
a. Phần cố đònh : Chiếm 1 / 3 tổng số cân nặng cơ thể gồm : xương, gân, da, các tạng và thần
kinh .

b. Phần thay đổi : Chiếm 2/3 tổng số cân nặng cơ thể . Trong đó bao gồm 3/4 trọng lượng là cơ
và 1/4 trọng lượng là mỡ .
 Trọng lượng cơ thể là một trong các chỉ số chủ yếu để đánh giá sự phát triển về mặt thể lực
của cơ thể cũng như chẩn đoán về bệnh tật . Trọng lượng cơ thể phụ thuộc vào các yếu tố : lứa
tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe, điều kiện làm việc, chế độ dinh dưỡng, . . .
°Phương pháp đo : Sử dụng cân y học chính xác đến 100 gram .
4. Phương pháp xác đònh chiều dài các đoạn cơ thể :
Chiều cao mỏm cùng vai – Chiều cao khe khớp khuỷu
a. Chiều dài cánh tay :
Chiều cao khe khớp khuỷu – Chiều cao mỏm trâm quay
b. Chiều dài cẳng tay :
Chiều cao mỏm trâm quay – Chiều cao ngón tay số 3
c. Chiều dài bàn tay :
Chiều dài tay trái + Chiều dài tay phải + Chiều rộng vai
d. Chiều dài sãi tay :
Chiều cao gai chỏm trước trên – Chiều cao khe khớp gối
e. Chiều dài đùi :
f. Chiều dài cẳng chân : Chiều khe khớp gối – Chiều cao mắt cá trong ( xương chày ).
°Phương pháp đo :
+Chiều cao mỏm cùng vai : số đo mỏm cùng vai đến mặt đất.
+ Chiều cao khe khớp khuỷu : số đo khe khớp khuỷu đến mặt đất .
+ Chiều cao mỏm trâm quay : số đo mỏm trâm quay đến mặt đất .
+ Chiều cao ngón số 3 : từ dầu ngón tay đến mặt đất .
+ Chiều cao gai chỏm trước trên : số đo gai chỏm trước trên đến mặt đất .
+ Chiều cao khe khớp gối : số đo khe khớp gối đến mặt đất .
+ Chiều cao mắt cá chân : số đo mắt cá chân đến mặt đất
ª Các chỉ số được sử dụng trong đánh giá về mặt hình thái và thể lực :
CHỈ SỐ
CÔNG THỨC
ĐÁNH GIÁ

Chiều cao ngồi X 100
a. Chỉ số
< 50,9 :
Thân ngắn ;
Chiều cao đứng
thân
51 – 52,9 : Thân TB;
> 53 :
Thân dài
Cân nặng ( g )
b. Chỉ số
3,9 – 5,4 : Béo
Chiều cao ( cm)
Quetelet
3,6 – 3,9 : Trung bình
2,9 – 3,5 : Gầy
2,0 – 2,9 : Rất gầy
Nam
Nữ
c. Chỉ số
Cực khỏe
< 22
Pignet
12 – 17 Rất khỏe
22 – 27
17 – 22 Khỏe
27 – 32
Chiều cao – ( Cân nặng + Vòng ngực )
TRẦN VĂN BÁ


4


Y HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

d. Chỉ số
Pimo

e. Chỉ số
ngực

( Chiều cao – 100) + Dung tích sống
+ ( Vòng bụng – Cân nặng )

Cách 1 :
Đường kính trước sau – Đường kính
ngang ngực
Cách 2 : Đánh giá số đo vòng ngực

f. Chỉ số
Hirts

g. Chỉ số
Demeny

Vòng ngực hít vào hết sức
– Vòng ngực thở ra gắn sức

Dung tích sống ( ml )
Cân nặng ( kg )


32 – 39
39 – 47
47 – 56
<1
1 – 8,9
9,0 – 18,9
19 – 29
29,1 – 39
39,1 – 49

22 – 29 Trung bình
29 – 34 Yếu
34 – 46 Rất yếu
Cực khỏe
Rất khỏe
Khỏe
Trung bình
Yếu
Rất yếu

Ngực nở : ĐK trước sau
> ĐK ngang ngực
Ngực lép : ĐK ngang ngực
> ĐK trước sau
> 80
Rất tốt
74,1 - 80
Tốt
68,1 - 74

Khá
62 - 68
Trung bình
56 – 61,9
Yếu
50 – 55,9
Rất yếu
- Chỉ số đánh giá khả năng hoạt
động của hệ thống hô hấp .
- Chỉ số trung bình 5 – 10 ( cm) .
Người có tập luyện chỉ số cao hơn
> 0,1
Rất tốt
0,091 – 0,1
Tốt
0,081 – 0,09
Khá
0,070 – 0,080
Trung bình
0,060 – 0,069
Yếu
0,050 – 0,059
Rất yếu

5 . Phương pháp xác đònh chu vi các phần cơ thể :
a. Đo vòng ngực :. Chỉ số vòng ngực cho phép đánh giá về thể lực, chức năng hô hấp . Số đo
của các trạng thái phụ thuộc vào các yếu tố : tình trạng phát triển của cơ quan hô hấp, hình dạng
lồng ngực, sự phát triển của hệ cơ hô hấp ( đặc biệt là cơ hoành ) .
°Phương pháp đo : Sử dụng thước dây mềm đo qua mũi ức và 2 bờ dưới xương bã vai . Đo chu
vi lồng ngực ở ba trạng thái : yên tónh – Khi hít vào hết mức – Khi thở ra gắn sức

b. Đo vòng bụng : Chỉ số vòng bụng cho phép đánh giá mức độ béo phì của cơ thể, mức độ dinh
dưỡng của quá trình chuyển hóa các chất .
°Phương pháp đo : Sử dụng thước dây mềm đo theo mặt phẳng cắt ngang dưới rốn 2 cm hoặc
trên mào chậu . Đo chu vi vòng bụng ở trạng thái “ đói “ .

TRẦN VĂN BÁ

5


Y HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
c. Đo vòng mông : Chỉ số vòng mông cho phép đánh giá mức độ phát triển của cơ thể, mức độ
dinh dưỡng của quá trình chuyển hóa các chất .
°Phương pháp đo : Sử dụng thước dây mềm đo theo mặt phẳng cắt ngang đi qua phần lớn nhất
của mông ( Cơ mông lớn ) .
d. Đo vòng cánh tay duỗi : Chỉ số cho phép đánh giá mức độ phát triển của xương cánh tay và cơ
nhò đầu cánh tay .
°Phương pháp đo : Sử dụng thước dây mềm đo theo mặt phẳng cắt ngang đi qua phần lớn nhất
của cơ nhò đầu cánh tay .
e. Đo vòng cánh tay co : Chỉ số cho phép đánh giá mức độ phát triển của xương cánh tay và cơ
nhò đầu cánh tay .
°Phương pháp đo : Sử dụng thước dây mềm đo theo mặt phẳng cắt ngang đi qua phần lớn nhất
của cơ nhò đầu cánh tay .
f. Đo vòng cẳng tay : Chỉ số cho phép đánh giá mức độ phát triển của xương trụ, xương quay và
các cơ khu vực cẳng tay .
°Phương pháp đo : Sử dụng thước dây mềm đo theo mặt phẳng cắt ngang đi qua phần lớn nhất
của cẳng tay ( gần khuỷu tay ) .
g. Đo vòng bàn tay : Chỉ số cho phép đánh giá mức độ phát triển của xương các ngón và các cơ
khu vực bàn tay .
°Phương pháp đo : Sử dụng thước dây mềm đo theo mặt phẳng cắt ngang đi qua phần lớn nhất

của bàn tay đi qua sát gốc ngón 1 ( Hổ khẩu ) .
h. Đo vòng đùi : Chỉ số cho phép đánh giá mức độ phát triển của xương đùi và các cơ khu vực
đùi
°Phương pháp đo : Sử dụng thước dây mềm đo theo 2 phương pháp :
+ Phương pháp Martin : Người được đo đứng thẳng . Đo theo mặt phẳng cắt ngang đi qua phần
lớn nhất của cơ đùi ( phần giáp giữa đùi và mông ) .
+ Phương pháp CDDIC : Người được đo ngồi gát chân duỗi thẳng trên ghế song song với mặt
đất . Đo theo mặt phẳng vuông góc trục dọc của đùiqua điểm giữa đùi ( Cách bờ trên xương
bánh chè 20 cm, trẻ em có chiều cao < 150 cm là 15 cm ) .
i. Đo vòng cẳng chân : Chỉ số cho phép đánh giá mức độ phát triển của xương chà, xương mác
và các cơ khu vực cẳng chân .
+ Sử dụng thước dây mềm đo theo mặt phẳng cắt ngang đi qua phần lớn nhất của cẳng chân
( gần gối ) .
III . PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA CÁC TEST CHỨC NĂNG CHUẨN VÀ CHỨC NĂNG TỐI
ĐA :
1 . Phương pháp kiểm tra chức năng hệ tim mạch :
a. Mạch đập :
- Dựa vào tính đàn hồi của thành mạch ( Khi tâm thu di lực tống máu của tim vào động mạch,
thành mãch giãn ra, khi tâm trương thành mạch trở lại trạng thái cũ ) để đo mạch .
- Tần số mạch có liên quan chặt chẽ với lứa tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe .
- Tần số mạch phụ thuộc vào thời gian trong ngày, tính chất bệnh lý, chế độ làm việc và nghỉ
ngơi .

TRẦN VĂN BÁ

6


Y HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
- Đo mạch đập có ý nghóa lớn trong việc kiểm tra sức khỏe, kiểm tra lượng vận động, cũng như

theo dõi sự mệt mõi .
° Mạch cơ sở : Khi cơ thể không vận cơ, không tiêu hóa, không điều nhiệt ( Lúc vừa ngủ dậy ).
Nếu tần số thay đổi thất thường có chiều hướng tăng là biểu hiện của tập luyện quá sức hoặc
bệnh lí, ngược lại tần số ổn đònh và có chiều hướng giảm dần là biểu hiện của tập luyện phối
hợp, có tác dụng tốt .
Nam
Nữ
° Đánh giá :
Rất tốt
< 50
< 50
Tốt
< 60
< 65
Trungbình
65 – 75
70 – 80
Xấu
> 75
> 80
° Mạch yên tónh : Đo mạch bất cứ lúc nào trong ngày, người được đo nghỉ ngơi 5 – 10 phút
trước khi đo.
° Mạch trước vận động : Trước khi VĐV khởi động . Nhằm đánh giá sự biến đổi bất thường,
tình trạng sức khỏe của người tập, là cơ sở để so sánh sau khi tác động lượng vận động
°Mạch trong vận động : Ngay sau khởi động là đo mạch, thời gian lấy 10 ’’ .
Tần số này để đánh giá lượng vận động ở mức độ nào .
Tần số mạch
Lượng vận động
100 lần / phút
Nhẹ

130 lần / phút
Vừa
150 lần / phút
Tương đối lớn
165 lần / phút
Lớn
180 lần / phút
Nặng
° Mạch sau vận động : Phút thứ 2 sau khi kết thúc vận động bắt đầu đo, cứ mỗi phút đo mạch
một lần 15 ’’, đo cho đến khi tần số mạch trở về bằng tần số mạch trước vận động . Ghi thời gian
hồi phục .
- Tần số này để đánh giá khả năng tập luyện của người tập. Là cơ sở để HLV điều chỉnh kòp thời
LVĐ cho phù hợp. Đối với Bác só TDTT đây là cơ sở để đánh giá tình trạng sức khỏe và bệnh lí .
- Thời gian hồi phục càng nhanh bao nhiêu sẽ chứng tỏ khả năng vận động càng tốt bấy nhiêu
- Tần số mạch hồi phục là nguyên lí cơ bản trong các test thữ nghiệm, đánh giá chức năng tim
mạch của người tham gia tập luyện TDTT .
°Phương pháp đo : Các động mạch được đo thường ở các vò trí thuận lợi : nông ở dưới da, bên
dưới là nền cứng . Thường lấy mạch ở động mạch cảnh ( cổ ), động mạch quay ( cổ tay ), động
mạch bẹn .
- Người được đo đặt tay trái lên bàn, cẳng tay nằm ngang tim . Người đo đặt 3 đầu ngón tay
thuận 2, 3, 4 ( phần mềm ngón tay ) trên động mạch . Khi mạch nhảy đẩy ngón tay lên là 1
nhòp. đo theo cách 15’’X 4 ; 30 ’’X 2 hoặc 60 ’’ để tính tần số mạch trong 1 phút
b. Phản ứng chức năng tim mạch :
°Phản ứng bình thường : Sau vận động mạch tăng song song với cường độ vận động. Huyết áp
tối đa tăng song song với mạch, huyết áp tối thiểu giảm nhẹ 5 – 19 mmHg. Thời gian hồi phục
đúng qui đònh . ( Bảng 1 )

TRẦN VĂN BÁ

7



Y HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
° Phản ứng trương lực mạnh : Sau vận động mạch tăng cao. Huyết áp tối đa tăng không song
song với mạch, huyết áp tối thiểu tăng cao. Thời gian hồi phục kéo dài . ( Bảng 2 )
°Phản ứng trương lực yếu : Sau vận động mạch tăng cao. Huyết áp tối đa tăng chậm không song
song với mạch, huyết áp tối thiểu giảm mạnh . Thời gian hồi phục kéo dài . ( Bảng 3 )
° Phản ứng vô lực : Sau vận động mạch tăng rất cao. Huyết áp tối đa không tăng hoặc tăng ít,
huyết áp tối thiểu giảm trung bình. Thời gian hồi phục kéo dài . ( Bảng 4 )
° Phản ứng giảm bậc thang : Sau vận động, ở phút đầu huyết áp tối đa không tăng so với trạng
thái yên tónh. Sau đó huyết áp tối đa bắt đầu tăng cao từ phút thứ 2 trở đi, huyết áp tối thiểu
giảm nhẹ. Mạch tăng cao. Thời gian hồi phục kéo dài . ( Bảng 5 )
BẢNG 1
MẠCH
HA
HA TB
BẢNG 3a
MẠCH
HA
HA TB

NGHỈ
10
l/10’’
110 / 70
40


19
l/10’’

150 / 70
80

NGHỈ
10
l/10’’
110 / 70
40


25
l/10’’
115 / 65
80

%
90

BẢNG 2
MẠCH

NGHỈ
10 l/10’’

100

HA
HA TB

110 / 70

40

%
150

BẢNG 3b
MẠCH

NGHỈ
10 l/10’’

25

HA
HA TB

110 / 70
40


23
l/10’’
190 / 90
100

%
130


30

l/10’’
100 / 70
30

%
200

150

25

BẢNG 4a
MẠCH
HA

Phút thứ 1
25
190 / 0

Phút thứ 2
18
170 / 50

Phút thứ 3
14
150 / 60

Phút thứ 4
13
130 / 70


Phút thứ 5
12
120 / 70

BẢNG 4b
MẠCH
HA

Phút thứ 1
25
190 / 0

Phút thứ 2
20
180 / 0

Phút thứ 3
18
170 / 0

Phút thứ 4
16
150 / 50

Phút thứ 5
14
160 / 70

BẢNG 5

MẠCH
HA

Phút thứ 1
25
130 / 50

Phút thứ 2
17
150 / 70

Phút thứ 3
14
140 / 65

Phút thứ 4
12
130 / 70

Phút thứ 5
12
120 / 70

c. Huyết áp : là sự tuần hoàn máu trong động mạch với một áp suất nhất đònh .
Có thể khái niệm khác : Huyết áp là áp lực của máu đè lên thành mạch .
+ Khi tâm thu áp lực của máu đè lên thành mạch cao nhất gọi là huyết áp tâm thu ( Huyết áp tối
đa ) HA max.
+ Khi tâm trương áp lực của máu đè lên thành mạch cao giảm gọi là huyết áp tâm trương
( Huyết áp tối thiểu ) HA min


TRẦN VĂN BÁ

8


Y HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
chỉ số huyết áp dùng để đánh giá tình trạng sức khỏe, trình độ tập luyện và chẩn đoán bệnh lí .
Huyết áp phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính .
°Phương pháp đo :
Dùng phương pháp đo Corokov, sử dụng máy đo thủy ngân hoặc máy đo đồng hồ .
+ Người được đo đặt tay trái ngang tim – Người đo quấn vải sát vào cánh tay người được đo,
dán băng dính lại, đặt ống nghe lên động mạch cánh tay ( phía dưới băng vải ) .
+ Bàn tay nắm bơm cao su ( ngón 1, 2 nắm nút van của bơm ) . Từ từ bóp hơi vào bơm, mắt
nhìn kim đồng hồ huyết áp kế . Khi không còn nghe tiếng mạch đập thì ngưng bơm .
+ Từ từ mở van bơm( xả hơi ra chậm ) kim chạy xuống dần, khi nghe tiếng mạch đập đầu
tiên chỉ số trên đồng hồ lúc đó là huyết áp tối đa .
+Tiếp tục xả hơi, khi nghe có sự thay đổi tiếng mạch đập ( âm sắc, cường độ yếu dần ), chỉ số
trên đồng hồ lúc đó là huyết áp tối thiểu .
+ Đơn vò để đo huyết áp là mm Hg hoặc cm Hg+ Chỉ số huyết áp của người Việt nam ở tuổi
trưởng thành :
HA max : 110 mmHg ( Có thể dao động 90
< 140 ) .
HA min : 70 mmHg ( Có thể dao động 60
< 90 ) .
Các test đánh giá chức năng tim mạch
1a. Test chòu đựng lượng vận động chuẩn :
- Vận động viên đứng lên, ngồi xuống 20 lần / 30 ’’.
- Đo mạch và huyết áp trước và sau thử nghiệm .
- Thông số đánh giá : Mạch tăng 30 – 50% . HA max tăng 10 20 mmHg
HA min giảm 4 10 mmHg . Thời gian hồi phục sau 2 phút . TỐT .

1b. Chỉ số công năng tim :
° Đánh giá ảnh hưởng của lượng vận động đối với hệ tim mạch .
Đây là chỉ số thể hiện phản ứng của hệ tim mạch và đặc biệt là tim đối với lượng vận động
nhất đònh .
- Vận động viên nghỉ ngơi 10 – 15’ trước thử nghiệm.
- Đo mạch yên tónh 15’’ x 3 lần ( Nếu cả 3 lần trùng nhau đó là mạch yên tónh chính thức .
Nếu có sai lệch thì phải thực hiện đo mạch lại ) . f 1
- Cho vận động viên đứng lên, ngồi xuống 30 lần / 30’’ ( theo máy đếm nhòp . Nếu thực hiện
sai 1 nhòp thì thực hiện lại lần khác ) .
- Đo mạch 15’’ ngay sau vận động . f 2
- Đo mạch sau vận động 1 phút . f 3
Chỉ số công năng tim
HW
Đánh giá
< 1
Rất tốt
1–5
Tốt
6 – 10
Trung bình
11 – 15
Kém
> 16
Rất kém
1c . Test Haward :

TRẦN VĂN BÁ

9



Y HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
° Nghiên cứu về sự hồi phục ( sự thay đổi về mạch ) ngay sau khi ngưng hoạt động có đònh
lượng .
LỨA TUỔI
CHIỀU CAO BỤC
THỜI GIAN
Nam > 18 tuổi
50
5’
Nữ > 18 tuổi
43
5’
Nam 12 – 18 tuổi
45
4’
Nữ 12 –18 tuổi
40
4’
Trẻ em ( 8 – 11 )
35
3’
- Trong thời gian thực hiện test phải bước lên, bườc xuống bục theo đúng tần số
30 lần / phút ( Máy đếm nhòp 120 lần / phút ) .
- Mỗi bước lên – xuống gồm 4 chuyển động . Mỗi chuyển động tương ứng 1 nhòp của
máy đếm nhòp :
+ Nhòp 1 : VĐV đặt chân trái lên bục .
+ Nhòp : VĐV đặt chân phải lên bục .
+ Nhòp 1 : VĐV đặt chân trái xuống sàn nhà .
+ Nhòp 1 : VĐV đặt chân trái xuống sàn nhà .

Khi đứng trên bục, chân phải thẳng gối, người ở tư thế thẳng, đánh tay như đi bộ .
- Sau thử nghiệm, đo mạch từ phút thứ 2 sau khi nghỉ vận động 30’’ x 2 .
Test Haward
HST
Đánh giá
Rất tốt
> 90
HST = t x 100 / 2 ( f 2 + f 3 + f 4 )
Tốt
80 – 89
Trung bình
65 – 79
Yếu
55 – 64
Kém
< 55
t : Thời gian thực hiện test .
2 : chỉ số mạch trong 1 phút
CÁC MÔN THỂ THAO
5 môn phối hợp
Đi bộ thể thao
Đua thuyền
Bóng đá

100 : constant thể hiện test theo số nguyên
f 2 , f 3 , f 4 :chỉ số mạch hồi phục phút thứ 2, 3, 4 .
HST
CÁC MÔN THỂ THAO
HST
152 .6

Bóng chuyền
115 .5
126 .9
Đấu kiếm
105 .5
125 .5
Thể dục
92 .9
119 .5
Thuyền buồm
74 .8

1d . Test P.W.C 17O : ( Physical Working Copacity )
° Đánh giá khả năng làm việc của cơ thể ở tẩn số mạch 170 lần / phút .
Thử nghiệm chức năng nhằm xác đònh công suất hoạt động của VĐV khi tần số mạch ở
170 lần / phút .
- VĐV được kiểm tra sức khỏe trước khi thực hiện test .
- Đo mạch trước vận động .
- VĐV đạp xe đạp lực kế lần thứ nhất với công suất N 1
(VĐV > 16 tuổi : 40 – 60 W ; < 16 tuổi : 30 – 35 W ; < 12 tuổi : 20 W )
- Thời gian thực hiện lần thứ nhất ( tương ứng với N 1) là 5’.
TRẦN VĂN BÁ

10


Y HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
- Xác đònh tần số mạch 30’ cuối ( tương ứng với N 1) .
- VĐV nghỉ giữa quảng 3’ .
- VĐV đạp xe đạp lực kế lần thứ hai với công suất N 2 > N 1

- Thời gian thực hiện lần thứ hai ( tương ứng với N 2) là 5’.
- Xác đònh tần số mạch 30’ cuối ( tương ứng với N 2 ) .
CÂN
NẶNG

N1

SỨC NHANH
– MẠNH
BÓNG –
ĐỐI KHÁNG
SỨC BỀN

55
– 59
50

60
– 64
65

65
– 69
80

70
– 74
80

75

– 79
80

80
– 84
100

> 85

50

65

80

100

115

130

130

80

100

115

150


150

150

165

100

Theo tiến só Karpman ( Liên Xô )
PWC 170 = N 1 + ( N 2 – N 1 ) X [ ( 170 – f 1 ) / ( f 2 – f 1 ) ]
N 1 : Công suất lượng vận động ban đầu .
N 1 : Công suất lượng vận động lần 2 .
f 2 : Tần số mạch khi làm việc với công suất N 1 .
f 1 : Tần số mạch khi làm việc với công suất N 2 .
f1

N1
50
65
80
100
115
130
150

N2
90 – 99
165
200

230
265
310
315
330

100 – 109
140
165
200
230
265
286
300

W = 0.102 kgm / s

110 – 119
115
130
165
200
230
250
265

120 – 125
100
115
140

165
200
215
230

W / ph = 0.102 kgm/s x 60 = 6.12 kgm / ph

NHÓM MÔN
THỂ THAO

ĐÁNH GIÁ PWC 170 ( kgm / p / kg )
KÉM

SỨC BỀN
BÓNG & ĐỐI KHÁNG
NHANH – MẠNH – KHÉO LÉO

< 16
< 14
< 10

YẾU
16 – 20
14 – 16
10 – 13

TB

TỐT


21 – 26
17 – 23
14 – 19

27 – 29
24 – 26
20 – 22

RẤT TỐT
> 29
> 26
> 22

2 . Phương pháp kiểm tra chức năng hệ hô hấp :
Các test đánh giá chức năng hô hấp
TRẦN VĂN BÁ

11


Y HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
2a . Dung tích sống :Dung tích sống (DTS ) của phổi xác đònh khả năng tối đa của độ sâu hô
hấp . Vì vậy nó là chỉ số quan trọng về khả năng hoạt động của bộ máy hô hấp . DTS phụ thuộc
dung tích chung của phổi và sức mạnh của các cơ hô hấp lực cản của lồng ngực, và phổi khi chúng
co giản . DTS của phổi bao gồm lượng khí lưu thông, thể tích khí hít vào bổ sung và thể tích khí dự
trữ thở ra.
- VĐV hít sâu vào sau đó thở ra từ từ vào ống của phế dung kế.
- Kết quả chỉ trên máy là DTS lần I .( lít )
- Đo 3 5 lần, mỗi lần cách nhau 15 phút – Lấy kết quả cao nhất .
° Đánh giá : DTS có hệ số dao động trong khoảng 0.48 – 0.93 , vì vậy chỉ số này được phát triển

mạnh dưới tác động của tập luyện TDTT và nó là chỉ số quan trọng để tuyển chọn và đánh giá
trình độ tập luyện của VĐV .
BẢNG CHỈ SỐ DTS TRUNG BÌNH
TUỔI
NAM
NỮ
TUỔI
NAM
NỮ
TUỔI
NAM
NỮ
6–7
1 .3
1.2
16 – 17
2.9
2.3
36 – 39
3.3
2.4
8–9
1 .6
1.4
18 – 19
3.4
2.5
40 – 41
3.1
2.4

10 – 11
1 .9
1.7
20 – 25
3.5
2.6
42 – 43
2.8
2. 2
12 – 13
2 .2
1.8
26 – 31
3.5
2.5
44 – 45
2.8
2.2
14 – 15
2.3
1.8
32 – 35
3.4
2.4
46 – 51
2.7
2.0
2b . Test Rozental :Đánh giá chức năng điều tiết của trung khu hô hấp trong điều kiện gắng
sức . Đo DTS 5 lần , mỗi lần cách nhau 15 giây .
- So sánh 5 chỉ số để đánh giá :

+ Nếu không đổi hoặc tăng nhẹ
TỐT
+ Có biến đổi không đáng kể
TRUNG BÌNH
+ Giảm hoặc tăng giảm thất thường
KÉM
2c . Test đo áp lực phổi : Đánh giá trương lực của phế nang cũng như khả năng tham gia của các
cơ hô hấp. Qua đó cho thấy tốc độ trao đổi khí trong trường hợp gắng sức .
- Dùng máy đo áp lực phổi : Đo áp lực phổi khi hít vào gắng sức – Đo áp lực phổi khi thở ra
hết sức .
p lực phổi trung bình khi thở ra
70 mmHg ( Nam ) – 60 mmHg ( Nữ ) .
p lực phổi trung bình khi hít vào
60 mmHg ( Nam ) – 50 mmHg ( Nữ )
Nếu kết quả cao hơn chỉ số TB
TỐT
Nếu kết quả thấp hơn chỉ số TB
KÉM
3 . Phương pháp kiểm tra chức năng hệ thần kinh :
Các tes t đánh giá chức năng thần kinh
3a . Test As nhera : Đánh giá chức năng hệ thần kinh thực vật .
- Đo mạch trước khi thực hiện test .
- Dùng máy ấn ( cơ học 1 kgf ) lên 2 mắt nhắm trong thời gian 10 15 giây
- Đo mạch sau khi thực hiện test .
 So sánh mạch của 2 thời điểm :
Mạch giảm 4 – 12 lần / ph
Hệ giao cảm và phó giao cảm cân bằng TỐT
Mạch giảm > 12 lần / ph
Hệ phó giao cảm trội
TRẦN VĂN BÁ


12


Y HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
Mạch giảm > 4 lần / ph
Hệ giao cảm trội
3b . Test thay đổi tư thế :
Có thể sử dụng 2 phương pháp : nằm  đứng ; đứng  nằm .
Thông thường sử dụng phương pháp nằm  đứng .
- VĐV nằm yên tónh 4 – 5 phút ( không chòu tác động của ngoại cảnh ) .
Đo mạch yên tónh
- Cho VĐV đứng dậy . Đo mạch ngay sau đó .
 So sánh mạch giữa 2 thời điểm :
Mạch tăng 4 – 8 lần / ph
Chức năng thần kinh thực vật tốt THĂNG BẰNG
Mạch tăng > 8 lần / phút
Hệ giao cảm trội trong yên tónh .
Mạch tăng > 8 lần / ph
Hệ phó giao cảm trội
3c . Test đánh giá chức năng tiền đình :
- VĐV ngồi trên ghế quay Baran .
- Chân cố đònh, đầu cúi, cằm chạm ngực, nhắm mắt .
- Quay ghế 10 vòng với vận tốc V = 1 vòng / 2 giây .
- Khi ngừng quay ra lệnh cho VĐV đứng dậy, mở mắt, đi theo vạch qui đònh .
 Đánh giá dựa vào tư thế và sự chuẩn xác :
Đi vững vàng ; đúng vạch
Chức năng tiền đình tốt
Đi không vững vàng ; đúng vạch
Chức năng tiền đình trung bình

Đi bò té ngã ; chệch vạch
Chức năng tiền đình kém
3d . Test Tepping : Đánh giá độ linh hoạt của chức năng thần kinh cơ .
- VĐV cầm viết tay thuận chấm liên tục lên tờ giấy trắng 20 x 20 chia thành 4 ô , theo vòng
xoắn ốc với tốc độ tối đa có thể .
- Chuyễn ô theo hiệu lệnh .Thời gian tổng cộng là 40 giây .
 Đánh giá số dấu chấm trung bình thực hiện được trong 1 giây :
> 7 dấu chấm
Độ linh hoạt tốt .
7 dấu chấm
Độ linh hoạt trung bình
< 7 dấu chấm
Độ linh hoạt kém
4 . Phương pháp đánh giá chức năng lực cơ :
4a . Đo lực tay :
°Lực tay là một trong những chỉ số phản ảnh về sức mạnh co cơ .
- VĐV đứng thẳng, cánh tay phải đưa sang ngang, vuông góc với thân mình .
- Nắm gọn lực kế trong lòng bàn tay, dùng sức bóp 1 lần với cường độ tăng dần đều .
- Không co tay, không giật mạnh . Thực hiện 3 lần , sau mỗi lần nghỉ 15 giây . Lấy kết quả cao
nhất . Sau đó chuyển sang tay trái .
 Đánh giá qua số đo :
TRUNG BÌNH
Nam
Nữ
4b . Đo lực lưng :

TAY PHẢI
34. 0 + 4.0
32 .5 + 4.0


TRẦN VĂN BÁ

TAY TRÁI
31 .1 + 3.6
30 .5 + 4.0

13


Y HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
- VĐV đặt 2 chân lên thanh kim loại làm điểm tựa, chân đứng thẳng .
- 2 tay nắm tay cầm của lực kế ở bờ trên của xương bánh chè ( người cúi ) .
- Dùng sức kéo cuả toàn thân, kéo từ từ cho đến khi hết sức .( không tì tay vào đùi,
không kéo giật ) . Thực hiện 3 lần , lấy kết quả cao nhất .
- Lưu ý : Không thực hiện với người chấn thương ở bụng, lưng, tay, chân, phụ nữ có thai, thời kì
kinh nguyệt .
° Chỉ số lực tay / cân nặng : Đánh giá chỉ số tương quan giữa sức mạnh nhóm cơ tay trên trọng
lượng 1 kg của cơ thể .
i = ( Lực tay : cân nặng ) x 100
5 . Phương pháp tự kiểm tra y học :
VĐV tự kiểm tra sức khỏe thường xuyên trong quá trình tham gia tập luyện :
- Mạch tim trước khi tập và sau khi tập .
- Huyết áp đònh kì hằng ngày .
- Cân nặng hàng tuần , tháng .

Hè 1998

Trần Văn Bá

TRẦN VĂN BÁ


14



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×