Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

tiêu luận kinh tế du lịch NHÀ HÀNG ẩm THỰC TRUYỀN THỐNG SEN VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.29 KB, 35 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh phúc
----------

DỰ ÁN KINH DOANH
MÔN KINH TẾ DU LỊCH

Tên dự án

NHÀ HÀNG ẨM THỰC TRUYỀN THỐNG
SEN VIỆT

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Người thực hiện:
Đỗ Đình Bình – K52
Nguyễn Việt Hùng – K52
Bùi Thị Lan – K52
Trần Thị Hoài Linh – K52
Trần Thị Tâm – K52
Nguyễn Văn Tân – K52
Nguyễn Thị Thắm – K52

Nhóm 7
MSSV:


MSSV:
MSSV:
MSSV:
MSSV:
MSSV:
MSSV:

1310298006
1310298018
1312298024
1312298030
1312289046
1312289047
1312289048

Quảng Ninh, tháng 10 năm 2015


MỤC LỤC

2


DANH MỤC CÁC HÌNH

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU


4


LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua bốn nghìn năm lịch sử, bản sắc văn hoá Việt Nam đã được hình thành và
phát triển. Bản sắc ấy đã được đúc kết và tôi luyện và dần trở nên tinh tuý. Những nét văn
hoá đặc sắc của Việt Nam được cả thế giới biết đến. Tuy nhiên cùng với sự hội nhập sâu
rộng nền kinh tế thế giới. Chạy theo những nỗi lo về cơm áo gạo tiền và du nhập những nét
văn hoá nước ngoài mà ngày nay nhiều nét văn hoá Việt Nam đang dần trở nên lu mờ. Văn
hoá ẩm thực cũng là một trong những nét văn hoá tiêu biểu trong kho tàng văn hoá Việt
Nam. Nhận thấy Quảng Ninh là nơi có tiềm năng phát triển du lịch cùng với những món ăn
hải sản dồi dào và phong phú cùng với nhu cầu của thị trường ăn uống và với mong muốn
có thể gìn giữ và phát huy phần nào giá trị ẩm thực của Việt Nam nói chung và phát triển
du lịch Quảng Ninh nói riêng trong thời kì hiện đại hóa, công nghiệp hóa hiện nay. Chúng
tôi quyết định thực hiện dự án nhà hàng ẩm thực với những món ăn truyền thống của các
vùng miền. Ngày nay khi kinh tế ngày một phát triển nhu cầu của mỗi người về cái ăn cái
mặc cũng trau chuốt hơn, không chỉ ăn no mặc ấm mà còn phải ăn ngon mặc đẹp. Lúc đó
họ sẵn sàng bỏ ra giá cao để có được sản phẩm chất lượng và điều mà doanh nghiệp cần
làm là có dịch vụ và sản phẩm thật tốt để tạo nên thương hiệu có sức cạnh tranh mạnh mẽ.
Xu hướng ăn uống tại nhà hàng của người dân đang ngày một gia tăng, giúp việc đầu tư,
kinh doanh nhà hàng được đánh giá là “hái ra tiền”. Song bên cạnh những nhà hàng đang
mọc lên như nấm, vẫn có không ít nhà hàng phải chuyển nhượng, sang tay hoặc đóng cửa
do thua lỗ. Vậy thực hư ngành kinh doanh này như thế nào? Xuất phát từ thực tiễn, nhóm
chúng tôi đã nghiên cứu và nhận thấy được lượng cầu về nhu cầu ăn ngon và mặc đẹp là hết
sức thiết yếu. Vì vậy, nhóm chúng tôi đã chủ động lựa chọn đề tài : “Lập dự án kinh
doanh nhà hàng ẩm thực truyền thống”.

5



PHẦN I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
1.
1.1.
1.1.1.

Khởi nguồn ý tưởng:
Lý do chọn ý tưởng:
Lý do chủ quan:
Nhóm chúng tôi đều là những con người có tâm huyết với ngành Du lịch Việt Nam,

và có ấn tượng mạnh với nền ẩm thực của nước nhà. Nhận thấy nền Du lịch Việt Nam vẫn
chưa được khai thác triệt để, và còn nhiều mặt hạn chế, hình ảnh đất nước và con người
Việt Nam vẫn chưa được quảng bá rộng rãi đến bạn bè thế giới. Trong khi đó, ẩm thực Việt
Nam lại vô cùng phong phú và đa dạng với vô vàn những món ăn truyền thống khác nhau.
Chính vì thế nhóm chúng tôi quyết định thực hiện dự án này để có thể kết hợp việc kinh
doanh nhà hàng ẩm thực với việc quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam tới bạn bè năm châu.
Trưởng thành từ cuộc thi Young Hoteliers Award 2015, được lọt vào top 20 nhóm thí
sinh có bài dự thi xuất sắc với chủ đề: “Bảo tàng Ẩm thực”. Nhóm chúng tôi phần nào
cũng đã có những bài học kinh nghiệm quý báu để phát triển những dự án sau này của
mình. Do đó, ở dự án này, quyết định lấy ý tưởng từ chủ đề của cuộc thi trước để phát triển
dự án kinh doanh “Nhà hàng ẩm thực truyền thống” là một sự lựa chọn hợp lý.
Là những thế hệ sinh viên đầu tiên của trường Đại học Ngoại Thương - cơ sở Quảng
Ninh, tiếp nối những bước chân của các anh chị K50, 51 đi trước, nhóm chúng tôi luôn ấp ủ
một dự định có thể xây dựng được một dự án hoàn chỉnh để có thể phát triển được tiềm
năng ở nơi đây. Và đây chính là cơ hội để nhóm chúng tôi thực hiện những mục tiêu của
mình.
1.1.2.

Lý do khách quan:
Về điều kiền tự nhiên, mỗi vùng đất Việt Nam, ngoài những điểm chung, lại có lối ẩm


thực mang sắc thái và đặc trưng của vùng đất đó, tạo ra một nền văn hóa ẩm thực không lẫn
với nơi khác và Tp. Hạ Long chính là nơi chúng tôi sẽ lựa chọn để phát triển dự án này. Là
một thành phố trẻ, xa hoa nổi tiếng, do đó cốt cách riêng, tầm văn hóa cao hơn mọi nơi,
trong đó tập quán về thói ăn uống… cũng được cả nước công nhận và noi theo. Văn hóa ẩm
thực của người Hạ Long rất đa dạng và đây chính là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
6


của một sản phẩm du lịch đó chính là nhà hàng ẩm thực. Dựa trên những nét đẹp về nhiều
lĩnh vực đặc biệt là về ẩm thực của thành phố này, nhóm chúng tôi đã quyết định đưa ra ý
tưởng thực hiện dự án.
Về điều kiện văn hóa - xã hội, trong những năm gần đây nền kinh tế nước nhà có sự
chuyển mình đáng kể, trong đó đáng kể đến là nhiều toà nhà, cao ốc mọc lên, nhiều công
ty, đơn vị kinh doanh doanh mọc ra như nấm, nhưng hầu hết vấn đề hạn chế trong những
toà nhà này là vấn đề về ăn uống, thưởng thức, tiện ích về sử dụng nguyên liệu an toàn vệ
sinh thực phẩm, làm sao để có thể chế tạo những món ăn ngon, làm sao để buổi tiệc thêm
phần ấm cúng mang lại không khí thoả mái, thư giãn, ngạc nhiên đến hạnh phúc của khách
hàng đặc biệt là những người có thu nhập cao thì thời gian với họ rất quý hiếm…vấn đề này
không phải dễ đáp ứng được và không phải ai cũng làm được điều đó, chúng tôi đã thấy
được những nhu cầu trên của thị trường, nên dự án ra đời là một nhu cầu thiết yếu của xã
hội nhằm cung cấp dịch vụ ăn uống chất lượng. hoàn hảo mà nhà hàng chúng tôi đem lại.
Giúp cho mọi người giảm chi phí về thời gian, sử dụng dịch vụ tốt nhất, siêu tiện ích, đảm
bảo sức khoẻ để làm việc với chi phí hợp lý.
Về thị trường đầu ra, ăn uống là một trong những nhu cầu cấp thiết của con người.
Hiện nay, mức sống của người dân ngày càng cải thiện hơn dẫn đến nhu cầu của con người
dần thế được nâng cao lên. Thay vì những bữa cơm ở nhà thì nhiều người đã cùng với gia
đình, bạn bè, khách hàng… đến những nhà hàng ăn uống để có thể thưởng thức những món
ăn đặc sản, những món ăn mới lạ mà ở nhà khó có điều kiện chế biến. Khách hàng sẵn sàng
bỏ những khoản tiền lớn để ăn uống những món ăn ngon, lạ, bổ dưỡng… Vì thế mà thị

trường về lĩnh vực nhà hàng ăn uống đang hấp dẫn và thu hút nhiều nhà đầu tư.
1.2.

Nét độc đáo của ý tưởng:
Ngay từ cái tên “Nhà hàng ẩm thực truyền thống” đã chính là một nét độc đáo của dự

án. Nó mang đến một sự trải nghiệm về các món ăn truyền thống của các vùng miền mà
chẳng cần đi đâu xa, khách hàng chỉ cần ngồi vào bàn là đã có thể chu du khắp mọi miền
của Tổ Quốc. Đôi khi lại cảm thấy yêu thêm những món ăn dân tộc của quê hương mình.
Với những du khách nước ngoài, thì đây chính là mảnh đất màu mỡ để có thể quảng bá
hình ảnh đất nước, con người Việt Nam qua những món ăn của ba miền Trung, Nam, Bắc.
Với ý tưởng xây dựng nhà hang với 2 khu chính, khu ăn uống và khu chế biến. Nhóm
chúng tôi muốn đưa đến khách hàng những trải nghiệm đặc biệt, cụ thể là họ có thể tự tay
7


nấu những món ăn của riêng mình, đặc biệt là những món ăn truyền thống của dân tộc Việt
Nam. Chính vì thế, khu tự chế biến món ăn chính là nét độc đáo trong ý tưởng của chúng
tôi.
Ngoài ra, một nét độc đáo nữa của ý tưởng đó chính là việc hướng tới việc sử dụng vệ
sinh an toàn thực phẩm với những món ăn chất lượng, đảm bảo uy tín và sự dụng nguồn
nguyên liệu tươi, ngon và sạch. Ở trên thế giới, nhắc tới thương hiệu Chipotle là bạn có thể
hình dung ra được sự uy tín của họ đối với việc vệ sinh an toàn thực phẩm, sự dụng nguồn
nguyên liệu tươi, sạch thì ở Việt Nam, “Nhà hàng ẩm thực truyền thống” của chúng tôi
chính là một minh chứng rõ ràng và cụ thể cho điều đó.
1.3.

Giá trị của ý tưởng:
Đối với khách hàng, nhu cầu tới nhà hàng của các khách hàng xuất phát từ việc do


phải đi xa nhà vì nhiều mục đích, nên họ không đủ các điều kiện để tự chế biến và tự phục
vụ việc ăn uống cho mình. Do cường độ làm việc căng thẳng, điều kiện thời gian không đủ
và sức lực để tự chế biến các món ăn đồ uống nên phải cần đến dịch vụ phục vụ ăn uống tại
nhà hàng, một mặt để tiết kiệm thời gian nhưng mặt khác để nghỉ ngơi và thư giãn. Mặt
khác, nếu như trước đây con người thường tiết kiệm tiền để mua nhà riêng, sắm xe hơi và
các tiện nghi cho gia đình thì nay họ dành cho việc đi ăn tại các nhà hàng để có dịp tìm hiểu
bạn bè, tâm sự, thu nạp thông tin… Người ta thường nói đây là một dạng chi tiền để đi mua
"kinh nghiệm sống". Hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng tại địa phuơng có không biết bao
nhiêu sự kiện cần đến dịch vụ phục vụ ăn uống. Đó là các hội nghị, hội thảo, các cuộc gặp
gỡ, đàm phám, các tiệc chiêu đãi, các tiệc cưới, sinh nhật... đều phải tìm đến các nhà hàng.
Hơn nữa để tìm được những địa điểm ăn uống phù hợp với mỗi vị khách không phải là
chuyện dễ dàng, từ khẩu vị, không gian, an toàn vệ sinh thực phẩm và sự tiện lợi và đặc
biệt là giá trị tinh thần mang lại cho họ. Những vị khách muốn gây sự ngạc nhiên và nâng
niềm vui và hạnh phúc trong các buổi tiệc lên thì có thế đến đây học nấu những món ăn và
mua những thực phầm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đối với doanh nghiệp, đây chính là nới lý tưởng để các doanh nghiệp có thể sử dụng
nguồn vốn của mình đầu tư vào lĩnh vực nhà hàng. Bởi với ý tưởng đầy táo bạo và khả thi
này, thì nó đã mang lại một giá trị lớn đối với các doanh nghiệp.
Đối với nến kinh tế quốc dân, ý tưởng của nhóm chúng tôi sẽ góp phần làm tăng
GDP, phần nào củng cố sức khoẻ cho nhân dân lao động, góp phần làm tăng NSLĐXH.
8


Ngoài ra, khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng nguồn thu ngân sách
cho các địa phương và quốc gia và thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác.

2.

Phân tích tính khả thi:


2.1.

Khả năng của Nhà hàng:
Nguồn vốn hiện có: 4 tỷ đồng.
Nhà hàng đã thành lập được cơ cấu Tổ chức, lãnh đạo và điều hành hoạt động kinh

doanh.
Ban Giám đốc là những người có nhiều kinh nghiệm, được đào tạo chuyên nghiệp
trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng - ẩm thực. Có các mối quan hệ cá nhân tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nhập nguyên liệu đầu vào với giá cả phải chăng, chất lượng tốt. Bên cạnh
đó, họ cũng có một lượng đối tác làm ăn nhất định như: Các công ty du lịch, lữ hành…
2.2.

Môi trường vĩ mô:
Thuận lợi: Trong 4 tháng đầu năm 2015, kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, chỉ số giá

tiêu dùng tăng ở mức thấp, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Dư nợ tín dụng tiếp tục tăng; lãi suất, tỷ giá, thị trường ngoại tệ cơ bản ổn định. Giải ngân
vốn ODA và vay ưu đãi đạt khá; thu hút vốn FDI có chuyển biến tích cực. Công nghiệp,
nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục duy trì đà tăng trưởng cao. Khu vực dịch vụ
phát triển khá; tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tiếp tục tăng cao về lượng, cho thấy các
tín hiệu tích cực về phục hồi tăng sức mua, tổng cầu. Xuất khẩu duy trì đà tăng trưởng,
nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất và xuất khẩu tăng. An sinh
xã hội tiếp tục được bảo đảm; an ninh chính trị, trật tự xã hội được giữ vững; công tác bảo
đảm an toàn giao thông tiếp tục đạt nhiều kết quả tích cực.
Khó khăn: Nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn: Nhập siêu có xu hướng tăng; diễn
biến phức tạp của thời tiết, nhất là tình hình khô hạn kéo dài ở miền Trung, Tây Nguyên đã
ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân; diện tích rừng bị thiệt hại
trong tháng 4 khá lớn. Điều này ảnh hưởng phần nào đến giá cả của nguyên vật liệu cung
cấp cho nhà hàng


9


2.3.
2.3.1.

Môi trường vi mô:
Khách hàng:
Người dân ngày càng có xu hướng giảm bớt nấu ăn tại nhà, tổ chức tiệc và liên hoan

thường ở các nhà hàng, khách du lịch tăng đồng nghĩa với việc tăng về nhu cầu dịch vụ ăn
uống, tất cả những yếu tố trên tạo cho nhà hàng một lượng khách lớn. Ngon và vệ sinh sạch
sẽ là yêu cầu hàng đầu của khách hàng. Đây cũng là mục tiêu chính của nhà hàng. Những
yêu cầu khắt khe và đa dạng của khách hàng đòi hỏi nhà hàng phải luôn đổi mới để hoàn
thiện mình.
2.3.2.

Nhà cung ứng:
Nền kinh tế phát triển, ổn định, sự giao lưu buôn bán với các nước được đẩy mạnh

giúp nhà hàng dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm các nhà cung ứng máy móc hiện đại, đạt
tiêu chuẩn với mức giá cạnh tranh.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, cho nên nền trồng trọt và chăn nuôi là hai
ngành chính rất phát triển ở Việt Nam điều đó tạo nên một lợi thế rất lớn cho nhà hàng khi
có thể sử dụng nguồn nguyên liệu địa bàn đồng thời giảm chi phí. Quảng Ninh phát triển về
ngành khai thác thủy hải sản tạo được nguồn nguyên liệu tươi sống đáp ứng kịp thời nhu
cầu của nhà hàng.
2.3.3.


Đối thủ cạnh tranh:
Kinh doanh nhà hàng là một loại hình phổ biến với nhiều doanh nghiệp nhưng nhà

hàng ẩm thực truyền thống Sen Việt xây dựng cho mình mô hình khác biệt với các nhà
hàng khác ở chỗ có cả khu mua thực phẩm tươi sống bảo đảm chất lượng an toàn và có thể
vào bếp học cách chế biến một số món ăn từ loại thực phẩm đó, khách hàng cũng được trực
tiếp tham quan máy móc, hệ thống chế biến của nhà hàng. Điều này giúp cho nhà hàng tự
quảng bá cho mình về hình ảnh một nhà hàng sạch sẽ, an toàn và đạt chất lượng.
Khu vực Hạ Long có nhiều nhà hàng phần lớn là nhà hàng hải sản. Nhà hàng ẩm
thực truyền thống Sen Việt không chỉ chế biến các món ăn hải sản mà còn chế biến các
món ăn đặc trưng của các vùng miền tạo nên một thực đơn phong phú và gây sự tò mò cho
khách hàng.
Bên cạnh lợi thế về sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh thì nhà hàng ẩm thực
truyền thống cũng gặp một số khó khăn như: mới kinh doanh nên chưa có được lượng
10


khách hàng trung thành với nhà hàng, khách hàng chưa quen với mô hình mới của nhà
hàng.
2.3.4.

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là những doanh nghiệp, cá nhân chưa tham gia ngành

nhưng có thể ảnh hưởng tới tương lai của ngành. Điều đó phụ thuộc vào hai yếu tố vô cùng
quan trọng: sức hấp dẫn của ngành và rào cản gia nhập ngành. Hiện nay thị trường ăn uống
tại Việt Nam có sức cạnh tranh lớn, không những tồn tại nhiều đối thủ cạnh trạnh hiện tại
mà còn có những nhà cạnh tranh tiềm ẩn.
Sức hấp dẫn của ngành thể hiện qua nhiều yếu tố nhưng có thể tổng quát trong 3 chỉ
tiêu: tỉ suất lợi nhuận, số lượng khách hàng và số lượng doanh nghiệp trong ngành. Dân số

Việt Nam vói khoảng 90 triệu dân là thị trường rộng lớn về thực phẩm. Bên cạnh đó, mỗi
năm Hạ Long đón tiếp một lượng lớn khách du lịch tới tham quan và họ có nhiều nhu cầu
thưởng thức ẩm thực. Hơn nữa, tỉ suất lợi nhuận trong ngành được đánh giá là rất cao. Mặc
dù, ở Hạ Long có nhiều nhà hàng, quán ăn nhưng rất ít trong số đó có sự tổ chức chuyên
nghiệp, đa phần là tự phát. Có thể thấy, sức hấp dẫn của ngành là tương đối lớn.
Rào cản gia nhập là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn và
tốn kém hơn. So với các ngành công nghiệp thì ngành thực phẩm không có yêu cầu cao về
vốn và kỹ thuật, không có sự thay đổi nhanh chóng và đột ngột như các ngành công nghệ
thông tin. Nhìn chung rào cản gia nhập của ngành là không cao.

11


PHẦN II: NỘI DUNG
1.
1.1.

Thiết kế dự án:
Mô tả dự án:
 Tên dự án: Nhà hàng ẩm thực truyền thống Sen Việt.
 Slogan: “Gìn giữ và trải nghiệm”.
 Mô tả dự án: Nhà hàng ẩm thực truyền thống Sen Việt là một nhà hàng kinh

doanh chủ yếu ở lĩnh vực ăn uống. Với mục tiêu thu lợi nhuận thông qua việc cung cấp các
dịch vụ ẩm thực như các món ăn truyền thống ở cả ba miền Bắc – Trung – Nam và cung
cấp mô hình tự chế biến cho khách hàng để họ có thể tự tay tạo ra những món ăn của riêng
mình. Từ ý tưởng cố kính kết hợp với hiện đại, chúng tôi hứa hẹn sẽ mang đến cho khách
một không gian yên tĩnh, thoải mái, thư thái, ấm cúng và hạnh phúc bằng việc sử dụng hoa
sen cũng như họa tiết sen là yếu tố chính để trang trí nhà hàng. Với slogan “Gìn giữ và trải
nghiệm”, chúng tôi tự thấy mình có trách nhiệm gìn giữ những bản sắc văn hóa của dân tộc,

đó là những món ăn truyền thống, là những đóa sen tươi thắm – biểu tượng muôn đời của
con người Việt Nam. Các du khách không chỉ được thưởng thức những món ăn truyền
thống Việt tươi, ngon, sạch để đảm bảo sức khỏe của mình mà còn được trải nghiệm chế
biến miễn phí các món ăn cùng với các đầu bếp hàng đầu hiện nay. Nhà hàng ẩm thực
truyền thống Sen Việt hứa hẹn sẽ là một địa điểm lý tưởng mới, uy tín và chất lượng đối
với tất cả các khách hàng trong nước cũng như quốc tế.

1.2.
1.2.1.

Giải pháp xây dựng và lựa chọn địa điểm kinh doanh:
Lựa chọn địa điểm kinh doanh:
a. Yêu cầu:
Vị trí địa lí: Phải đặt nhà hàng ở nơi có địa thế đẹp, dân cư đông đúc, gần các trung

tâm lớn và khu du lịch để thu hút lượng khách du lịch tới Hạ Long. Phải tìm hiểu về các
chính sách của địa phương để nắm rõ tình hình phát triển của khu vực này trong thời gian
tới.

12


Giao thông: Phải thuận tiện cho việc đi lại của khách hàng. Địa điểm phải thuận
lợi cho việc dừng chân của khách hàng, phải đảm bảo có chỗ để xe cho khách và dễ dừng
đỗ.
Nhân khẩu học: Những người sống và làm việc gần địa điểm đó phải phù hợp với
khách hàng mục tiêu.
Địa điểm kinh doanh phải an toàn: Vấn đề an ninh cũng rất quan trọng đối với việc
lựa chọn vị trí kinh doanh. Tạo cảm giác an toàn cho khách hàng.
Khả năng thanh toán tiền thuê địa điểm: Phải tính toán lỗ lãi trong năm đầu kinh

doanh, sẽ biết con số gần chính xác doanh thu sẽ đạt được là bao nhiêu và dùng con số này
để quyết định nên thuê địa điểm với mức bao nhiêu thì vừa, từ đây có thể xác định được
tương đối con số của điểm hòa vốn.
b. Vị trí:
Dựa theo những yêu cầu đã nêu trên. Chúng ta có thể lựa chọn vị trí đặt cửa hàng tại
Phường Bãi Cháy - Thành Phố Hạ Long – Tỉnh Quảng Ninh. Vì nó đáp ứng được hầu hết
các yếu tố yêu cầu trên.
 Thuận lợi:
Phường Bãi Cháy – Thành phố Hạ Long là khu vực trung tâm của thành phố,tập
trung đông dân cư. Lượng khách du lịch ngày càng đông.
Đường xá thuận tiện cho việc đi lại của khách hàng.
Đây là trung tâm du lịch của thành phố nên ngày càng phát triển về cảnh quan thiên
nhiên và các dịch vụ du lịch, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút lượng khách
ngày càng tăng cho Nhà hàng trong thời gian tới.
Tại đây, có nhiều Nhà hàng hải sản nhưng lại có khá ít các Nhà hàng ẩm thực truyền
thống nên sẽ thu hút được khách hàng có nhu cầu thưởng thức các món ăn truyền thống
mang đậm phong cách Việt.
 Khó khăn:
Vì đây là khu trung tâm du lịch nên tập trung nhiều nhà hàng ăn uống, sức cạnh
tranh cao nên đòi hỏi Nhà hàng phải đặc biệt chú trọng tới chất lượng phục vụ để tạo uy tín
và làm hài lòng khách hàng.
Phải tạo được sự khác biệt với các Nhà hàng cùng kinh doanh về ẩm thực truyền
thống.
13


Bên cạnh đó, vì cửa hàng đặt tại phường Bãi Cháy – Trung tâm du lịch của Thành
phố Hạ Long nên tiền thuê mặt bằng đê xây dựng cửa hàng cũng cao hơn so với các khu
vực khác
1.2.2.


Bố trí, thiết kế nhà hàng:
Cách bài trí và thiết kế không gian là một trong những nhân tố chủ yếu làm nên

thành công của kinh doanh nhà hàng. Chúng tôi cần quan tâm tới kích thước và khả năng
sắp xếp của phòng ăn, không gian bếp, kho lưu trữ và văn phòng.
1.2.2.1.

Bố trí:
Nhà hàng chia thành 2 tầng. Tầng 1 có 2 khu ( gồm khu bán nguyên liệu, thực phẩm

và khu chế biến) . Tầng 2 là khu ăn uống.
Tầng 1 là khu mua nguyên liệu, thực phẩm tươi sống và khu chế biến. Tổng diện
tích tầng 1 là khoảng 400m 2. Chúng tôi dành khoảng 120m 2 cho khu bán nguyên liệu và
thực phẩm( đã bao gồm diện tích quầy thanh toán). Khu chế biến 250m 2 bao gồm chỗ rửa
bát và kho để lạnh. Diện tích cho 2 phòng vệ sinh (Nam, nữ) và bệ rửa tay khoảng 20m 2.
Ngoài ra một khu đất rộng rãi khoảng 200m2 để làm chỗ để xe cho khách.
Tầng 2 với dện tích khoảng 400m2 chúng tôi có 3 phòng kín, đó là nơi lí tưởng dành
cho những người khách muốn có không gian riêng tư với diện tích của mỗi phòng là
khoảng 15m2. Trong mỗi phòng đó chúng tôi đặt 2 bàn ăn loại bàn cho 2 người ngồi. Với 3
phòng này chúng tôi dành ra khoảng 45m 2. Diện tích còn lại là phần diện tích rộng rãi nhất
của khu tầng 2 chúng tôi sắp xếp cho 50 bàn ăn( loại bàn 6 người). Chúng tôi cần khoảng
5m2 cho mỗi một chỗ ngồi để đảm bảo tốt nhất sự thư giãn và thoải mái cho khách cũng
như cho việc đi lại của các nhân viên trong nhà hàng.
Từ cửa chính vào là quầy lễ tân, rẽ phải là 2 khu nhà vệ sinh với diện tích mỗi khu
vệ sinh khoảng 20m2. Trong tầng này chúng tôi đặt 3 văn phòng cho ban quản lí với mỗi
phòng là 20m2.
1.2.2.2.

Thiết bị trang trí cần thiết:

Trang trí: Tầng 2 khu vực ăn uống chúng tôi sử dụng hầu hết bằng gỗ từ bàn ghế

đến các vật dụng trang trí. Màu sắc chủ đạo (màu khăn trải bàn ghế) là màu trắng thể hiện
sự trang nhã với nơ màu tím kết hợp nhẹ nhàng hòa hợp. Để có thể nhìn từ tầng 2 xuống
đường phố chúng tôi sử dụng hệ thống kính kèm theo rèm cửa. Từ cửa chính đi vào cạnh
14


quầy lễ tân đặt 2 chậu cảnh. Đối diện với cửa chính đi thẳng vào là tấm bảng menu các món
ăn đặc trưng của nhà hàng. Trong không gian khu này chúng tôi xây một bể cá cảnh và đặt
các chậu cây cảnh cho thấy sự hòa hợp với thiên nhiên. Trần nhà có chạm hình bông hoa
sen cùng với hệ thống đèn chùm, đèn ốp trần led, đèn thả dáng hình sen được lắp dọc theo
trần, bóng tuýp. Các bức tường sơn giống như các vân gỗ. Trong số các bức tường còn lại
chúng tôi chọn một bức tường để làm nổi bật tên nhà hàng mình là Sen Việt. Trong đây
chúng tôi dành riêng một khoảng để làm sân khấu khi có hội nghị đặt tiệc. Trong khu này
không thể thiếu các bình hoa tươi. Trong các phòng kín chúng tôi cũng đặt các chậu cảnh,
các khung ảnh hình sen với những cánh sen sen hồng tạo nên không gian nhẹ nhàng ấm
cúng cho căn phòng.
Tầng 1 ngoài hệ thống máy hút mùi để cho khu vực nấu nướng trở lên thoáng và
thoải mái hơn chúng tôi cũng đặt các chậu cảnh.
Dự tính thời gian bắt đầu tu sửa, trang trí và thời gian hoàn thành
-

Bắt đầu: Dự tính 03/11/2015
Hoàn thành: Dự tính 18/12/2015

15


2.


Xây dựng cơ cấu tổ chức và kế hoạch kinh doanh:

2.1.

Cơ cấu tổ chức:

Giám đốc

Phó giám đốc

Quản lý khu NVL

Quản lý khu bếp

Quản lý khu ăn

Kế toán trưởng

NV bán hàng

Bếp trưởng

NV chạy bàn

Kế toán viên

NV sơ chế

Đầu bếp


NV dọn dẹp

Thu ngân

NV tạp vụ

Tổ bảo vệ

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức

* Nhiệm vụ các phòng ban:
-

Giám đốc: Chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động kinh doanh của nhà hàng, chỉ đạo
điều hành mọi hoạt động quan trọng mang ý nghĩa sống còn của nhà hàng. Phân tích
thông tin sản phẩm, thị trường, đối thủ để lên các chiến lược kinh doanh phù hợp.

-

Định hướng mục tiêu kinh doanh cho nhà hàng.
Phó giám đốc: Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc trong việc lập và thực hiện kế
hoạch kinh doanh. Đề xuất các chiến lược phù hợp với tình hình chung của nhà
hàng. Trực tiếp chỉ đạo triển khai các kế hoạch đã được phê duyệt. Thay mặt giám

đốc giải quyết các vấn đề của nhà hàng khi giám đốc đi vắng.
+ Khu nguyên vật liệu:
- Quản lý khu NVL: Liên hệ với các nhà cung cấp, nhà phân phối để nhập các nguyên
vật liệu cho nhà hàng với mức giá hợp lý nhất nhưng phải đảm bảo yêu cầu chất
lượng của thực phẩm. Bảo quản nguyên vật liệu. Quản lý việc chuyển NVL sang

cho bộ phận bếp. sắp xếp lịch làm việc, chấm công và đôn đốc nhân viên.
16


-

NV bán hàng: Giới thiệu cho khách hàng nguồn gốc của thực phẩm, tư vấn và giải

-

đáp các thắc mắc của khách hàng, đóng gói thực phẩm.
NV sơ chế: Làm sạch và loại bỏ các bộ phận không không dùng đến của nguyên

liệu. Phân loại và sắp xếp chúng vào những nơi bảo quản phù hợp.
+ Khu bếp:
- Quản lý khu bếp: Quản lý bao quát khu vực bếp, báo cáo thường nhật tình hình của
nhà bếp. Đề xuất lên cấp trên mua thêm các máy móc thiết bị khi cần thiết. Sắp xếp
lịch làm việc và chấm công cho các nhân viên trong bếp. Luôn phải có các quyết
sách hợp lý để giải quyết những vấn đề tồn đọng và phát sinh của nhà hàng. Là cầu
-

nối của bộ phận bếp với cấp trên và các bộ phận khác.
Bếp trưởng: Xây dựng kế hoạch sản xuất chế biến theo chỉ tiêu và kế hoạch nhà
hàng, triển khai các món ăn mới vào thực đơn. Giám sát công việc trong bếp, kịp
thời phát hiện và sửa chữa những sai sót trong quá trình làm việc. Giám sát việc

-

nhập thực phẩm và bảo quản thực phẩm, quản lý các thiết bị và dụng cụ trong bếp.
Đầu bếp: Có vai trò chế biến các món ăn, làm nên các sản phẩm mà nhà hàng phục

vụ. Có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng khi họ muốn vào bếp học nấu các món

-

ăn từ các nguyên vật liệu mà họ mua từ khu NVL của nhà hàng.
NV tạp vụ: Chuẩn bị NVL cần thiết mà đầu bếp yêu cầu. Dọn dẹp, vệ sinh toàn bộ

khu vực cũng như các máy móc dụng cụ trong bếp và sắp xếp vào nơi quy định.
+ Khu ăn uống:
- Quản lý khu ăn: Quản lý bao quát toàn bộ khu vực ăn của nhà hàng. Sắp xếp lịch
làm việc, chấm công và giám sát nhân viên khu vực ăn. Giải quyết các vấn đề nảy
sinh của khách trong quá trình sử dụng dịch vụ ăn uống của nhà hàng. Phản hồi ý
-

kiến của khách hàng lên cấp trên và bộ phận bếp.
NV chạy bàn: Sắp xếp chỗ ngồi hợp lý cho khách, tư vấn và đặt món cho khách.

-

Chạy đồ từ bếp mang lên bàn ăn cho khách.
NV dọn dẹp: Lau dọn toàn bộ khu vực nhà hàng để luôn giữ được sạch sẽ. Dọn bát
đĩa sau khi khách dùng bữa xong. Rửa bát và vệ sinh các dụng cụ của khu vực ăn

uống.
- Tổ bảo vệ: Bảo vệ tài sản của nhà hàng và của khách đến với nhà hàng.
+ Kế toán:
- Kế toán trưởng: Dựa theo hệ thống kế toán Việt Nam tổ chức hệ thống kế toán của
nhà hàng để tiến hành ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thiết lập
đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán theo quy định của
nhà nước và điều lệ của nhà hàng. Kiểm tra việc bảo quản và lưu trữ các tài liệu kế

toán. Thực hiện quản lý hoạt động ngân sách của nhà hàng.
17


-

Kế toán viên: Theo dõi hàng xuất nhập, khiểm soát giá cả hàng hóa mua vào, quản
lý định mức tồn kho, đặt hàng, thực hiện các công việc chuyên môn khác do kế toán

-

trưởng yêu cầu.
Thu Ngân: Nhập đồ khách gọi vào bếp. Thanh toán cho khách ở khu NVL và khu
ăn uống.

2.2.

Kế hoạch nhân sự:

2.2.1.

Tuyển dụng nhân sự:

(1) Vị trí quản lí:
• Số lượng: 3
• Yêu cầu chung:
- Có kỹ năng lãnh đạo tốt, có khả năng giám sát nhân viên và thể hiện phong cách
-

-


-

nhà hàng.
Trình độ học vấn: Cử nhân
Tiếng Anh lưu loát.
Độ tuổi: 30 – 40
Trình độ tin học: Thành thạo tin học văn phòng ,Word, Excel, Powerpoint
Kỹ năng giao tiếp và đàm phán tốt.
• Yêu cầu riêng:
 Quản lí khu NVL:
• Số lượng: 1
• Yêu cầu:
Kinh nghiệm: Có kinh nghiệm chuyên môn ít nhất 3 năm trở lên.
Giải quyết công việc nhanh chóng chính xác
Làm việc theo nhóm
Phong cách làm việc: chuyên nghiệp, khoa học, chịu được áp lực công việc cao, làm
việc ngoài giờ khi có yêu cầu công việc
Phẩm chất cá nhân: Trách nhiệm, nhiệt tình, trung thực
 Quản lí khu bếp:
• Số lượng: 1
• Yêu cầu:
Mức kinh nghiệm: 3 - 4 năm kinh nghiệm
Loại công việc: Toàn thời gian cố định
Có kinh nghiệm làm việc quản lý điều hành và quản lý chất lượng.
Kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề tốt.
Có khả năng hoạch định nguồn nhân lực
 Quản lí khu ăn:
• Số lượng: 1
• Yêu cầu:

- Mức kinh nghiệm: ít nhất từ 4 năm kinh nghiệm tở lên.
- Kỹ năng tổng hợp, tổ chức tốt
- Nhạy bén, có khả năng giải quyết tình huống tốt.
18


(2) Kế toán trưởng:
• Số lượng: 1
• Yêu cầu:
- Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Kế toán, tài chính
- Có giấy chứng nhận kế toán trưởng.
- Sử dụng thành thạo tin học văn phòng (word, excel, email) và các phần mềm kế
toán
- Có kinh nghiệm 5 năm trở lên ở vị trí tương đương.
- Anh văn lưu loát.
(3) Kế toán viên:
• Số lượng: 2
• Yêu cầu:
- Có bằng ĐH về chuyên ngành kế toán - tài chính;
- Có kinh nghiệm Kế toán ít nhất 1 năm ở vị trí tương đương;
- Có kiến thức rộng về luật kế toán, các chuẩn mực, hệ thống kế toán hiện
hành,các phần mềm kế toán thông dụng.
- Tỉ mỉ, cẩn thận và có khả năng phân tích số liệu
- Tính toán nhạy bén, chính xác
- Giải quyết vấn đề nhanh gọn, kip thời
- Kỹ năng tin học văn phòng thành thạo
(4) Thu ngân:
• Số lượng: 6
• Yêu cầu:
- Có kinh nghiệm ít nhất 1 năm tại vị trí thu ngân trong các nhà hàng.

- Tiếng Anh giao tiếp thành thạo
- Khả năng giao tiếp và xử lý tình huống tốt
- Cẩn thận, trung thực.
(5) Nhân viên bán hàng:
• Số lượng: 3 người
• Yêu cầu:
- Có bằng cao đẳng trong tiếp thị
- Kĩ năng giao tiếp tiếng anh tốt
- Sử dụng thành thạo Tin học văn phòng
- Nhiệt tình, chăm chỉ, ham học hỏi.
(6) Bếp trưởng:
• Số lượng : 2
• Yêu cầu:
- Có bằng cử nhân về ẩm thực.
- Có tối thiểu 2 năm kinh nghiệm về quản lí ẩm thực
- Có kinh nghiệm với thực phẩm và kiểm soát chi phí lao động, trình diễn nấu ăn,
phát triển menu, và giá cả và phát triển.
- Đam mê lãnh đạo và làm việc theo nhóm.
(7) Đầu bếp:
• Số lượng: 10
19



-

Yêu cầu:
Có kiến thức & kinh nghiệm về ẩm thực Việt
Có kinh nghiệm làm bếp ít nhất 6 tháng, sẽ được đào tạo thêm trong thời gian


làm việc.
- Chăm chỉ, nhanh nhẹn, nhiệt tình, có tinh thần cầu tiến.
- Làm việc nghiêm túc, chịu khó, yêu nghề.
(8) Nhân viên sơ chế:
• Số lượng: 6
• Yêu cầu:
- Nhanh nhẹn, nhiệt tình, tiếp thu tốt.
(9) Nhân viên tạp vụ:
• Số lượng: 6
• Yêu cầu:
- Chăm chỉ, nhiệt tình, học việc nhanh, cẩn thận, chu đáo.
(10)
Nhân viên chạy bàn:
• Số lượng: 20
• Yêu cầu:
- Kĩ năng xử lí tình huống tốt
- Tiếng anh giao tiếp tốt
- Chăm chỉ, nhiệt tình, có trách nhiệm.
(11)
Nhân viên dọn dẹp:
• Số lượng: 4
• Yêu cầu:
- Chăm chỉ, cẩn thận
(12)
Tổ bảo vệ:
• Số lượng: 4
• Yêu cầu:
- Có tinh thần trách nhiệm cao
- Nhiệt tình, kiên nhẫn.
2.2.2.


Chương trình đào tạo nhân viên:
Để nhân viên mới có ấn tượng tốt và tự cam kết sẽ cống hiến lâu dài cho nhà hàng

phải thực hiện chương trình đào tạo nhân viên mới một cách thân thiện và chuyên nghiệp
ngay từ ngày đầu.


Đào tạo định hướng:

Đầu tiên các nhân viên sẽ được đào tạo theo chương trình đào tạo định hướng gồm có:
-

Tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi của nhà hàng, chiến lược phát triển, sản phẩm nhà
hàng, các chế độ, quy định, chính sách, thỏa ước lao động tập thể… để các nhân
viên hiểu rõ mục tiêu nhà hàng hướng tới; từ đó mà thực hiện tốt hơn.

20


-

Giới thiệu cơ cấu tổ chức quản lý của nhà hàng. Phân công nhiệm vụ các phòng ban
và triển khai công việc sắp tới; quan trọng nhất là phải đề cập đến mối quan hệ



trong công việc của mọi người với nhau.
Đào tạo những chương trình bắt buộc của công ty như đạo đức kinh doanh, phong
cách ứng xử và phục vụ khách hàng và những chương trình bắt buộc khác đối với





từng bộ phận.
Đào tạo một số kĩ năng mềm cho đội ngũ nhân viên.
Đào tạo kèm cập:

Hướng dẫn tận tình đội ngũ nhân viên mới để tạo ra môi trường thân thiện và chuyên
nghiệp hơn.
Kế hoạch đào tạo kèm cặp được dựa vào training matrix để biết được nhân viên mới
cần học những gì và học khi nào. Thông thường, nhân viên mới cần học những quy trình,
process, sản phẩm, cách làm việc với khách hàng trong và ngoài nhà hàng…
Đánh giá
Ghi rõ yêu cầu sau khi học xong mỗi khóa các nhân viên phải biết được điều gì, để
nhân viên mạnh dạn đặt câu hỏi. Làm một bài test nhỏ sau chương trình đào tạo, đảm bảo
nhân viên có đủ kĩ năng làm việc.
Sau khi kết thúc chương trình kèm cập nên có buổi nói chuyện cỡi mở để lắng nghe
nhân viên nói lên suy nghĩ của mình và những gì họ học được.
Đặc biệt phải chú trọng xây dựng phong cách phục vụ nhà hàng văn minh, lịch sự;
nhất là đội ngũ nhân viên phục vụ phải được chú trọng vì đây nhà đội ngũ trực tiếp tiếp xúc
với khách hàng, thể hiện văn hóa nhà hàng.
Có thể đặt 1 chiếc chuông ở gần cửa ra vào nhà hàng để khi khách hàng ra về nếu
hài lòng với dịch vụ của nhà hàng thì lắc chuông và sẽ nhận được lời cảm ơn của tất cả
nhân viên nhà hàng.
2.2.3.

Chế độ đãi ngộ:

1. Nhân viên nhà hàng được ăn uống hoàn toàn miễn phí tại nhà ăn của nhà hàng và

được phục vụ bởi chính các đầu bếp của nhà hàng
2. Hưởng chế độ lương theo quy định nhà nước, mỗi tháng được nghỉ phép 2 ngày có
hưởng lương.
3. Hàng tháng, tổ chức buổi gặp mặt giữa nhân viên với ban lãnh đạo để đưa ra những
câu hỏi và yêu cầu.
4. Tổ chức sinh nhật cho các nhân viên sinh cùng một tháng.
21


5. Được chăm sóc và khám sức khỏe định kì 6 tháng/lần.
6. Thưởng lương theo doanh thu nhà hàng, thâm niên và cho nhân viên xuất sắc
nhất…
2.3.
2.3.1.

Các yếu tố đầu vào:
Trang thiết bị:
Bảng 1: Các trang thiết bị

STT

TÊN
THIẾT BỊ

TIÊU CHUẨN

1

Hệ thống
Gas công

nghiệp

Đạt tiêu chuẩn do trung tâm kỹ thuật
đo lường chất lượng 1 cấp phép

2

Lò Nướng

Đạt tiêu chuẩn do trung tâm kỹ thuật
đo lường chất lượng 1 cấp phép

3

Máy hút
mùi

Đạt tiêu chuẩn do trung tâm kỹ thuật
đo lường chất lượng 1 cấp phép

4

Tủ Lạnh

Đạt tiêu chuẩn do trung tâm kỹ thuật
đo lường chất lượng 1 cấp phép

5

Tủ đông


Đạt tiêu chuẩn do trung tâm kỹ thuật
đo lường chất lượng 1 cấp phép

6

Nồi cơm
điện công
nghiệp

Đạt tiêu chuẩn do trung tâm kỹ thuật
đo lường chất lượng 1 cấp phép

7

Máy hấp

Đạt tiêu chuẩn do trung tâm kỹ thuật
đo lường chất lượng 1 cấp phép

8

Máy chiên

Đạt tiêu chuẩn do trung tâm kỹ thuật
đo lường chất lượng 1 cấp phép

9

Điều hòa


Đạt tiêu chuẩn do trung tâm kỹ thuật
22

ĐỀ XUẤT NHÀ CUNG
CẤP
Công ty TNHH KT TM DV
Toàn Phát
Địa chỉ: 469 - 471 Hoàng
Sa P.8–Q.3-TP.HCM
Công ty TNHH Âu Việt
Catering
Địa chỉ: 53 Cao Thắng-P3Q3-TP.HCM
Công ty TNHH KT TM DV
Toàn Phát
Địa chỉ: 469 - 471 Hoàng
Sa P.8–Q.3-TP.HCM
Công ty TNHH KT TM DV
Toàn Phát
Địa chỉ: 469 - 471 Hoàng
Sa P.8–Q.3-TP.HCM
Công ty TNHH KT TM DV
Toàn Phát
Địa chỉ: 469 - 471 Hoàng
Sa P.8–Q.3-TP.HCM
Công ty TNHH KT TM DV
Toàn Phát
Địa chỉ: 469 - 471 Hoàng
Sa P.8–Q.3-TP.HCM
Công ty TNHH KT TM DV

Toàn Phát
Địa chỉ: 469 - 471 Hoàng
Sa P.8–Q.3-TP.HCM
Công ty TNHH KT TM DV
Toàn Phát
Địa chỉ: 469 - 471 Hoàng
Sa P.8–Q.3-TP.HCM
Công ty TNHH KT TM DV


nhiệt độ

đo lường chất lượng 1 cấp phép

Hệ thống
tivi
Hệ thống
loa

Tiêu chuẩn ngành số 16TCN-01-02
do Tổng công ty Điện tử và Tin học
Việt Nam Biên soạn
Phù hợp với thiết kế không gian
Sang trọng
Phù hợp với không gian
Chất lượng tốt

13

Xoong

chảo

Chất liệu: Inox
Sạch sẽ, sáng bóng

14

Giá để dao
thớt

Chất liệu: Inox
Sạch sẽ, sáng bóng

15

Hệ thống
bồn rửa

Chất liệu: Inox
Sạch sẽ, tiện lợi

16

Tủ đựng
bát đĩa

Chất liệu: Inox
Sạch sẽ, sáng bóng

17


Khay để đồ
tươi sống

Chất liệu: Inox

18

Giá xếp
thực phẩm

Chất liệu: Inox

19

Tủ đựng ly,
chén

Chất liệu: Inox bọc kính
Có hệ thống sấy

20

Xe đẩy đồ

Chất liệu: Inox
An toàn

21


Bát đĩa

Chất liệu: sứ
Sạch sẽ

22

Thìa, dĩa

Chất liệu: Inox
Sạch sẽ, an toàn

23

Cốc, chén,
ly

Chất liệu: sứ, thủy tinh
Sạch sẽ, an toàn

10
11
12

Hệ thống
máy tính

23

Toàn Phát

Địa chỉ: 469 - 471 Hoàng
Sa P.8–Q.3-TP.HCM
Điện máy Nguyễn Kim
Điện máy Nguyễn Kim
Điện máy Nguyễn Kim
Công ty TNHH TM&SX
Đức Minh
Địa chỉ: Hà Đông- Hà Nội
Công ty TNHH TM&SX
Đức Minh
Địa chỉ: Hà Đông- Hà Nội
Công ty TNHH TM&SX
Đức Minh
Địa chỉ: Hà Đông- Hà Nội
Công ty TNHH TM&SX
Đức Minh
Địa chỉ: Hà Đông- Hà Nội
Công ty TNHH TM&SX
Đức Minh
Địa chỉ: Hà Đông- Hà Nội
Công ty TNHH TM&SX
Đức Minh
Địa chỉ: Hà Đông- Hà Nội
Công ty TNHH TM&SX
Đức Minh
Địa chỉ: Hà Đông- Hà Nội
Công ty TNHH TM&SX
Đức Minh
Địa chỉ: Hà Đông- Hà Nội
Xưởng sản xuất gốm sứ

Hưng Vân
Địa chỉ: Thôn Bát TràngXã Bát Tràng-Gia Lâm-Hà
Nội
Công ty CP Quốc Tế Tiamo
Địa chỉ: số 11-Ngõ 190-Hạ
Đình-Thanh Xuân-Hà Nội
Công ty TNHH Badova
Việt Nam
Địa chỉ: Gia lâm-Hà Nội


24

Dụng cụ
làm bếp

Sạch sẽ, an toàn

25

Bàn ghế

Chất liệu: Gỗ
Sang trọng, đẹp, an toàn

26

Khăn chải
bàn, khăn
lau


Chất liệu: Cotton
Sạch sẽ

27

Đồ trang trí

Đẹp mắt, sang trọng

Dụng cụ vệ
sinh

Sạch sẽ, an toàn

28

24

Hải Yến
Địa chỉ:Số 3, Lô CN6, Cụm
CN Vừa Và Nhỏ Từ Liêm,
Phường Minh Khai, Quận
Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Công ty TNHH đồ gỗ
Hoàng An
Địa chỉ: 465 Trường Chinhphường Tân Thới NhấtQ12- TP.HCM
CTCP Đầu Tư Thế Giới
Mới
Địa chỉ: Tầng 3- số

29/173Hoàng Hoa ThámBa Đình-Hà Nội
CTCP ĐT TM Thiên Việt
Địa chỉ: 15/130 An Dương
Vương-Tây Hồ- Hà Nội
CT TNHH TM&DV Công
nghiệp Huyền Anh
Địa chỉ: số 18 ngõ 47 Đội
Cấn-Ba Đình-Hà Nội


2.3.2.

Nguyên vật liệu:
Bảng 2: Nguyên vật liệu

TÊN SẢN
PHẨM

TIÊU CHUẨN

Đồ Hải Sản

Đạt tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận chất lượng, an toàn thực
phẩm thủy sản

Các loại thịt

Đạt tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp và

phát triển Nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận chất lượng, an toàn thực
phẩm

3

Rau, củ, quả

Đạt tiêu chuẩn VietGAP do Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn ban
hành

4

Gia vị

An toàn, chất lượng

STT

1

2

2.4.
2.4.1.

ĐỀ XUẤT NHÀ CUNG
CẤP
Công ty CP chế biến

thủy sản XK Hạ Long
Địa chỉ: 178 Lê Thánh
Tông - Ngô Quyền - Hải
Phòng
Công ty TNHH Metro
Cash&Carry Việt Nam
Địa chỉ: Quận 2TP.HCM
Rau sạch Ánh Dương
Địa chỉ: số 28/170
Hoàng Ngân-P.Trung
Hòa-Q.Cầu Giấy- Hà
Nội
Công ty TNHH TMDV
Vị Gia
Địa chỉ: 78/43/18 Khánh
Hội,P4,Q4, TP.HCM

Kế hoạch Marketing:
Xác định thị trường mục tiêu:
 Phân khúc thị trường:
 Khách địa phương
 Khách du lịch gồm có: khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
 Nhu cầu khách hàng:
 Vừa được thưởng thức món ăn lại vừa được tự tay mình tham gia vào công
việc chế biến cùng đầu bếp của nhà hàng.
 Khách hàng muốn học hỏi nhiều món ăn mới từ nhà hàng.
 Du khách ngại nấu ăn ở nhà, muốn đưa bạn bè, đối tác và người thân đến
những nơi sang trọng để thưởng thức các món ăn.
 Định vị thương hiệu:
 Ngay từ lúc thành lập dự án, chúng tôi phải mang đến 1 thương hiệu đến với

du khách đó là: “Gìn giữ và trải nghiệm”. Nhà hàng sẽ đem đến các món ăn
truyền thống Việt đến du khách thập phương để quảng bá ẩm thực các vùng
25


×