Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.45 KB, 85 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

1
MỤC LỤC

DANH M ỤC BI ỂU M ẪU, S ƠĐỒ, PH Ụ L ỤC .....................................................2
DANH M ỤC BI ỂU M ẪU .....................................................................................2
DANH MỤC S ƠĐỒ............................................................................................3
LỜI M ỞĐẦU .......................................................................................................5
CHƯƠNG 1.........................................................................................................7
T ỔNG QUAN V Ề CÔNG TY C Ổ PH ẦN XÂY D ỰNG S Ố 5- HÀ N ỘI ...............7
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xây d ựng số 5 – Hà Nội
...........................................................................................................................7
1.1.1. Lịch s ử hình thành. ........................................................................7
1.1.2. Quá trình phát tri ển c ủa công ty c ổ ph ần xây d ựng s ố 5- H à
Nội ............................................................................................................8
1.2. Tổ chức quản lý của công ty cổ phần xây d ựng số 5- Hà Nội. ..........11
1.3. Đặc đi ểm kinh doanh và tổ ch ức sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần xây dựng số 5- Hà Nội. ..................................................................14
1.4. Tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần xây d ựng số 5 - Hà
Nội ..................................................................................................................17
CHƯƠNG 2......................................................................................................22
TH ỰC TR ẠNG K Ế TOÁN CHI PHÍ S ẢN XU ẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH S ẢN
PH ẨM XÂY L ẮP TẠI CÔNG TY C Ổ PH ẦN XÂY D ỰNG S Ố 5 HÀ N ỘI ..........22
2.1. Đặc đi ểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội ......................................................22
2.1.1. Đối t ượng, ph ương pháp k ế toán chi phí s ản xu ất t ại Công ty
cổ phần xây d ựng s ố 5 H à N ội .............................................................22
2.1.2. Đối t ượng, ph ương pháp tính giá th ành s ản ph ẩm xây l ắp t ại
Công ty Cổ ph ần xây d ựng s ố 5 H à N ội ...............................................23
2.2. Kế toán chi phí sản xuất. ......................................................................25


2.2.1. Kế toán chi phí nguyên v ật li ệu tr ực ti ếp ..................................25
2.2.2. K ế toán chi phí nhân công tr ực ti ếp ..........................................35
2.2.3. Kế toán chi phí s ản xu ất chung..................................................43
2.2.4. Kế toán chi phí s ử d ụng máy thi công........................................48
2.2.5. Kế toán t ổng h ợp chi phí s ản xu ất .............................................55
2.3. Phương pháp xác định chi phí sản xuất kinh doanh d ở dang ..........58
2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp :...............................60
CHƯƠNG 3:.....................................................................................................63
HOÀN THIỆN K Ế TOÁN CHI PH Í S ẢN XU ẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH S ẢN
PH ẨM XÂY L ẮP TẠI CÔNGTY C Ổ PH ẦN XÂY D ỰNG S Ố 5 HÀ N ỘI ...........63
3.1. Đánh giá thực tr ạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây d ựng số 5 Hà Nội ...............63
3.1.1 Nh ững ưu đi ểm ............................................................................64


Báo cáo thực tập tổng hợp

2

3.1.2. H ạn ch ế c ủa công tác h ạch toán chi phí s ản xu ất v à tính giá
th ành s ản ph ẩm xây l ắp ........................................................................67
3.2. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây d ựng số 5 Hà Nội ...............71
3.2.1. Ki ến nghị v ề công tác t ổ ch ức k ế toán.......................................72
3.2.2. V ề luân chuy ển ch ứng t ừ k ế toán...............................................73
3.2.3. V ề công tác h ạch toán các kho ản m ục chi phí...........................73
3.2.4. V ề đánh giá chi phí s ản xu ất kinh doang d ở dang.....................74
3.2.5. Đi ều ki ện để th ực hi ện gi ải pháp ho àn thi ện ...........................77
K ẾT LUẬN .........................................................................................................78
DANH MỤC BIỂU MẪU, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC


DANH MỤC BIỂU MẪU

Biểu 1.1: Một số chỉ tiêu của Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội
Biểu 2.2: Giấy đề nghị tạm ứng
Biểu 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu 2.3: Phiếu nhập kho
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho
Biểu 2.5: Bảng chi tiết xuất vật tư
Biểu 2.6: Trích Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Biểu 2.7: Trích Sổ chi tiết tài theo đối tượng - Tài khoản 621
Biểu 2.8: Trích Sổ cái tài khoản 621
Biểu 2.9: Trích hợp đồng thuê nhân công ngoài
Biểu 2.10: Trích Bảng chấm công
Biểu 2.11: Trích bảng thanh toán lương
Biểu 2.12: Trích bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Biểu 2.13: Trích sổ chi tiết theo đối tượng - tài khoản 622
Biểu 2.14: Trích sổ cái tài khoản 622
Biểu 2.15: Bảng theo dõi xe, máy thi công
Biểu 2.16: Trích sổ chi tiết theo đối tượng, tài khoản 6231


Báo cáo thực tập tổng hợp

3

Biểu 2.17: Trích sổ cái TK 6231
Biểu 2.18: Bảng tính và phân bổ khấu hao
Biểu 2.19: Sổ cái tài khoản 623
Biểu 2.20: Sổ chi tiết theo đối tượng TK 6271

Biểu 2.21: Sổ cái tài khoản 627
Biểu 2.22: Trích bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh
Biểu 2.23: Sổ chi tiết tài khoản 154
Biểu 2.24: Nhật ký chung
Biểu 3.1: Bảng Kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang theo
Biểu 3.2: Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang theo nội dung chi phí

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất sản phẩm xây dựng xây lắp tại Công ty Cổ
phần xây dựng số 5
Sơ đồ 1.2: Tổ chức sản xuất tại các xí nghiệp
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần xây dựng số 5
Só đồ 1.4: Tổ chức lao động kế toán
Só đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán
Só đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TSCĐ: Tài sản cố định
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
ĐG: Đơn giá
KL: Khối lượng

TT: Thành tiền
TK: Tài khoản


Báo cáo thực tập tổng hợp

5

LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua 21 năm đổi mới , đất nước chúng ta đã có những biến chuyển
to lớn, đặc biệt là trong những năm gần đây chưa bao giờ nền kinh tế nước ta
lại có được sự năng động như hiện nay. Tốc độ tăng trưởng cao, liên tục
trong nhiều năm, Việt Nam được xem như là một hiện tượng mới nổi của
Châu Á nói riêng, thế giới nói chung mà được nhiều người ví là: “ Con hổ
của Châu Á ’’. Một nền kinh tế muốn phát triển bền vững thì việ c đầu tư vào
cơ sở hạ tầng là một điều bắt buộc. Xuất phát từ một nước nông nghiệp với
cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, đất nước ta gần như được xây dựng từ đầu.
Một trong những ngành đóng góp không nhỏ trong quá trình này là ngành
xây dựng. Ngành đã có những bước phát triển nhất định để đáp ứng nhu cầu,
bắt kịp, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Trong năm 2007, tốc độ
tăng trưởng của ngành lên tới 30% so với năm 2006, nhiều doanh nghiệp
được đưa vào hoạt động , các doanh nghiệp đang hoạt động được mở rộng và
thực hiện cải tổ.
Những thành tựu trên đây là đáng được ghi nhận. Tuy vậy, ngành xây
dựng cũng là một trong những ngành được dư luận nhắc đến như là ngành
tồn tại nhiều tiêu cực, khiếm khuyết : thất thoát nguồn vốn xây dựng, đầu tư
tràn lan, chất lượng công trình không đảm bảo , việc rút ruột công trình diễn
ra khá phổ biến. Cộng thêm đó, đặc trưng của ngành là vốn đầu tư lớn, thời
gian hoàn thành một công trình dài nên vấn đề dặt ra là làm sao để quản lý
nguồn vốn có hiệu quả, khắc phục được tình trạng thất thoát , lãng phí. Điều

đó đòi hỏi công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp cần đựoc chú trọng
đúng mức. Mặt khác, do một phần không nhỏ tài sản của doanh nghiệp nằm
trong các công trình đang xây dựng, khâu sản xuất là khâu quan trọng nhất
nhưng là khâu dễ xảy ra sự thất thoát về vốn nên công tác quản lý vốn có tốt
hay không, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không phụ thuộc rất


Báo cáo thực tập tổng hợp

6

nhiều vào công tác quản lý chi phí. Điều này khẳng định tầm quan trọng của
công tác kế toán. Thông qua công tác này, các nhà quản trị có thể nắm được
kết quả chính xác từng hoạt động của doanh nghiệp mình. Từ đó, họ có thể
đưa ra được những biện pháp nhằm hạ giá thành, tăng sử dụng nguồn vốn
đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau thời gian thực tập
tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5- Hà Nội, tôI đã chọn đề tài : “ Hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ
phần xây dựng số 5- Hà Nội” làm đề tài cho chuyên đề thực tập chuyên
ngành.
Ngoài phần mở đầu và kết luận , kết cấu chuyên đề thực tập chuyên
ngành bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng số 5- Hà Nội
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 5- Hà Nội.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 5- Hà Nội.
Chuyên đề hoàn thành nhờ sự giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS Nguyễn
Ngọc Quang và các cô, chị trong phòng tài vụ của công ty cổ phần xây dựng

số 5- Hà Nội. Bài viết không thể tránh khỏi những sai xót , rất mon g được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và bạn đọc.


Báo cáo thực tập tổng hợp

7
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5- HÀ NỘI
Do tất cả hoạt động của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố
lịch sử, đặc trưng hoạt động, lĩnh vực hoạt động, các yếu tố tổ chức bên trong
của nó nên trước hết bài viết xin đề cập những nét cơ bản về lịch sử hình
thành, quá trình phát triển, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, bộ máy tổ chức
của công ty cổ phần xây dựng số 5- Hà Nội.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xây dựng số 5 – Hà Nội
1.1.1. Lịch sử hình thành.
Công ty cổ phần xây dựng số 5- Hà Nội có được như ngày hôm nay đã
phải trải qua một quá trình lâu dài từ khi đất nước chưa thống nhất.
Trước khi trở thành một thực thể kinh tế độc lập , hạch toán kinh tế riêng thì
công ty có một thời gian lâu dài tồn tại dưới hình thức là một công trường
thực nghiệm- Công trường thực nghiệm nhà lắp ghép tấm lớn. Công trường
được thành phố Hà Nội thành lập vào năm 1969 với nhiệm vụ nghiên cứu
xây dựng thí nghiệm nhà ở lắp ghép tấm lớn của Hà Nội.
Sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất , đất nước ta bước vào thời kỳ
mới, thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội trên toàn đất nước. Trong giai đoạn
này nước ta đã duy trì cơ chế kinh tế quan liêu bao cấp nên hoạt động của các
tổ chức kinh tế chưa thực sự hiệu quả. Công ty xây dựng số 5- Hà Nội được
thành lập theo quyết định 1810 BXD/ TCCB trong giai đoạn nước ta chuẩn bị
thực hiện đổi mới về kinh tế, năm 1985. Đây là một điều kiện thuận lợi cho sự

phát triển của công ty. Từ đó đến năm 2004, công ty hoạt động dưới hình thức
là một doanh nghiệp nhà nước độc lập thuộc sự quản lý của Sở Xây Dựng Hà
Nội
Năm 2004, trước chủ trương của đảng và nhà nước về sắp xếp , đổi
mới , phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà


Báo cáo thực tập tổng hợp

8

nước, mô hình công ty mẹ con được khuyến khích . Theo quyết định
111/2004/QĐ-TTg của thủ tướng Chính Phủ ngày 23/6/2004 về việc thành
lập Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị ( UDIC), Công ty xây dựng
số 5- Hà Nội được xem là một công ty thành viên của UDIC.
Năm 2006, thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ,
Công ty xây dựng số 5- Hà Nội được chính thức chuyển thành Công ty cổ
phần xây dựng số 5 - Hà Nội theo quyết định số 2713/QĐ/UBND của Uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội ngày 9/6/2006 và được sở kế hoạch đầu tư Hà Nội
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103012995 ngày 30/6/2006.Thời
gian hoạt động kể từ ngày đăng ký kinh doanh là 30 năm. Công ty có vốn góp
chi phối của Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (UDIC).
Hiện nay công ty có :
Tên gọi: Công ty cổ phần xây dựng số 5- Hà Nội.
Tên giao dịch : Hanoi Construction Joint - Stock Company No 5
Tên viết tắt : HCJSC5
Trụ sở : Số 101 Láng Hạ - Đống Đa- Hà Nội
Số điện thoại : (04)8562044/ (04) 8532806/ (04) 8532807
Số fax: 5622753
Mã số thuế : 0100105493

1.1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần xây dựng số 5- Hà Nội
Do được hình thành và phát triển trong quá trình nước ta thực hiện
đổi mới nền kinh tế nên Công ty xây dựng số 5- Hà Nội nay là Công ty cổ
phần xây dựng số 5-Hà Nội có điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh của
mình.
Trong những năm đầu mới thành lập, lĩnh vực hoạt động của công ty còn
hạn chế. Chức năng chủ yếu của công ty là xây dựng các công trình nhà ở,
công trình dân dụng, hạng mục công trình đường xá, các công trình vừa và
nhỏ, sửa chữa các công trình về nhà ở. Tuy vậy, cùng với sự phát triển của nền


Báo cáo thực tập tổng hợp

9

kinh tế , sự nỗ lực của cán bộ lao động công ty, công ty đã dần đa dạng hoá
loại hình kinh doanh, cung cấp thêm dịch vụ tư vấn thiết kế, kinh doanh máy
móc thiết bị chuyên dùng cho xây dựng, kinh doanh dịch vụ khách sạn…
Trong suốt 20 năm tồn tại và phát triển, Công ty xây dựng số 5 Hà
Nội, nay là Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội đã có một hoạt động
truyền thống vẻ vang, là một trong những đơn vị xây dựng hàng đầu của
thành phố Hà Nội, nhiều năm đạt thành tích cao về sản xuất kinh doanh và
đạt các danh hiệu thi đua xuất sắc của ngành xây dựng Hà Nội, có đủ trình độ
chuyên môn kỹ thuật và quản lý, vững vàng trong cơ chế thị trường. Công ty
đã và đang thực hiện một số công trình lớn như :
Công trình khu nhà ở chất lượng cao 29 tầng tại số 101 Láng Hạ được
xây dựng trên tổng diện tích 4.500m2 năm 2002, với tổng diện tích sàn
29.600m2.
Thực hiện gói thầu xây dựng đập ngăn nước của công trình xây dựng kè
và đập sông Nậm Rốm, cách hạ lưu cầu Mường Thanh 500m. Đây là gói thầu

phức tạp đòi hỏi kỹ thuật cao.
…Công ty đã nhiều lần được Bộ xây dựng và công đoàn xây dựng
tặng nhiều bằng khen về thành tích đạt được trong những năm đổi mới về
hoạt động kinh doanh.
Tháng 6 năm 2006, sau những nỗ lực phấn đấu, công ty đã chính thức
trở thành công ty cổ phần có vốn của nhà nước.Đại diện chủ sở hữu chủ nhà
nước tại công ty là Tổng công ty đầu tư và phát triển hạ tầng đô thị.
Tuy nửa năm cuối năm 2007 là thời gian xảy ra những xáo trộn về mô
hình về tổ chức , thay đổi về cơ cấu vốn nhưng doanh nghiệp đã sớm ổn định
, đảm bảo quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, các công trình đang
tiến hành được thực hiện đúng tiến độ.
Theo quyết định số 8521/QĐ-UBND của uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội ngày 29/12/2005 về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp và phương án cổ
phần hoá Công ty xây dựng số 5-Hà Nội và điều lệ công ty thì vốn điều lệ


Báo cáo thực tập tổng hợp

10

của công ty tại thời điểm thành lập là 20.500.000.000 đồng( Hai mươi tỷ,
năm trăm triệu đồng ) trong đó vốn nhà nước là 8.225.000.000 đồng số còn
lại do người lao động và các nhà đầu tư khác đóng góp. Vốn điều lệ của công
ty khi thành lập được chia thành 2.050.000 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần
10.000. Việc cổ phần hoá công ty trong giai đoạn hiện nay là một việc làm
phù hợp . Người lao động nắm giữ cổ phần , vì vậy mà quyền lợi công ty đã
thực sự gắn với quyền lợi của bản thân họ. Đây là một động lực thúc đẩy sự
cống hiến của người lao động, từ đó tăng hiệu quả hoạt động cho toàn công
ty. Tuy vậy để điều này phát huy hiệu quả, lãnh đạo công ty đã xác định là
cần sự nỗ lực phấn đấu của không chỉ riêng ban lãnh đạo công ty mà còn của

tất cả người lao động. Hiện nay, điều quan tâm của doanh nghiệp là làm sao
vừa đảm bảo công ty kinh doanh có hiệu quả vừa đảm bảo nâng cao thu nhập
cho người lao động. Đất nước càng ngày càng phát triển, kèm theo đó là mức
thu nhập của người dân ngày càng tăng. Mức thu nhập hiện nay của người
lao động Công ty cổ phần xây dựng số 5 hiện nay là mức trung bình so với
mặt bằng chung hiện nay.
Có thể điểm qua một số thông tin tài chính của công ty trong những kỳ
gần đây như sau (trong hai năm đầu cổ phần hoá công ty được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp):
Biểu 1.1. Một số chỉ tiêu của công ty cổ phần xây dựng số 5- Hà Nội.
TT

1
2
3
4
5
6
7

Chỉ tiêu

Tổng nguồn vốn
Tổng tài sản cố định
Tỷ suất đầu tư
Tổng doanh thu
Tổng LN sau thuế
Số lượng lao động
Thu nhập bình quân


Đơn vị tính

6 tháng đầu

6 tháng cuối

6 tháng đầu

năm2006

năm 2006

năm 2007

Triệu đồng 252.563,752 267.324,567 286.647,365
Triệu đồng 46.042,371 49.226.469 52.829.109
%
18.23%
18.41%
18.43%
Triệu đồng 47.556.109 45.774.349 50.467.895
Triệu đồng
976,593
922,674
1.036,388
Người
240
244
246
1000đ/ng/th

1360
1420
1570

(Nguồn từ phòng tài vụ và phòng tổ chức hành chính)


Báo cáo thực tập tổng hợp

11

Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy tổng nguồn vốn của công ty tăng qua
từng thời kỳ hoạt động. Điều này là do nguồn bổ sung từ lợi nhuận, nguồn
vốn vay tăng thêm.
So với các doanh nghiệp trong ngành thì tỷ lệ tài sản cố định trên tổng
tài sản là hợp lý. Tuy vậy, cũng cần lưu ý trong phần tài sản cố định của
Công ty cổ phần xây dựng số 5-Hà Nội, nhà cửa chiếm tỷ trọng khá lớn bởi
ngoài kinh doanh trong ngành xây dựng , công ty còn cho thuê văn phòng.
Trong năm , số lượng lao động thường xuyên trong biên chế của doanh
nghiệp biến động không nhiều. Ngoài lao động thường xuyên, có hợp đồng
dài hạn với công ty kể trên, công ty còn sử dụng thêm một lượng lớn lao
động thuê ngoài.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng công ty cổ phần
xây dựng số 5-Hà Nội có những đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh.
1.2. Tổ chức quản lý của công ty cổ phần xây dựng số 5- Hà Nội.
Hiện nay, đa số các doanh nghiệp ở Việt Nam tổ chức bộ máy quản lý
theo mô hình trực tuyến chức năng, hoặc mô hình kết hợp trực tuyến chức
năng với một số mô hình khác. Công ty cổ phần xây dựng số 5- Hà Nội là
một công ty cổ phần, trụ sở và hoạt động chủ yếu là khu vực Miền Bắc nên
công ty tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đây là hình thức tổ chức

mà trong đó các cá nhân thực hiện các hoạt động mang tính chất tương đồng
được hợp nhóm trong một đơn vị cơ cấu. Công ty cổ phần xây dựng số 5- Hà
Nội do không phải là một công ty lớn nên nhiều chức năng hoạt động được
tập hợp vào một phòng. Có thể khái quát sơ đồ tổ chức của công ty như sau:


Báo cáo thực tập tổng hợp

12

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần xây dựng số 5
Đại hội đồng cổ động

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc
thứ nhất

Phòng tổ chức
hành chính
nhất
XN
xây
dựng
số 1


Phòng tài vụ

XN
xây
dựng
số 2

XN
xây
dựng
số 4

Phó giám đốc
thứ hai

Phòng kế
hoạch – kỹ
thuật
XN
xây
dựng
số 5

Đội
máy
thi
công

Ban quản lý
dự án


BQL
khách
sạn

* Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông Công ty là cơ quan có quyết định cao nhất tại Công
ty. Đại hội đồng cổ đồng có quyền và nhiệm vụ quyết định những công việc
quan trọng liên quan đến định hướng phát triển của Công ty, những quyết
định liên quan đến cổ phần (như phát hành thêm, mua lại hơn 10% tổng số cổ
phần phổ thông đã bán) bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị, quyết định mức thù lao cho hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và một
số quyền hạn khác mà pháp luật cho phép.


Báo cáo thực tập tổng hợp

13

* Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty Cổ phần xây
dựng số 5 Hà Nội, có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Nhiệm kỳ của
Hội đồng quản trị là 5 năm và Hội đồng quản trị bao gồm 5 người.
* Ban kiểm soát
Ban kiểm soat Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội có 3 thành viên là
cổ động của Công ty. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu có trách
nhiệm giám sát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị điều hành Công ty.
* Ban giám đốc

Ban giám đốc bao gồm giám đốc và các phó giám đốc.
Giám đốc do Hội đồng quản trị bầu, bổ nhiệm theo nguyên tắc quá bán.
Theo quy định của Công ty thì Giám đốc có thể là thành viên cuuar Hội
đồng quản trị hay là một cổ đông của Công ty hoặc có thể là do doanh
nghiệp thuê ngoài.
Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trợ giúp công việc cho Giám đốc. Hiện
nay, Công ty có hai Phó Giám đốc, lần lượt hỗ trợ Giám đốc và Kế hoạch tài
chính và Kỹ thuật.
* Các phòng ban thuộc văn phòng Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Phòng này có chức năng quản lý và thực
hiện công tác hành chính quản trị trong Công ty, phục vụ, tạo điều kiện
thuận lợi ho các phòng ban đơn vị, các tổ chức đoàn thể và cán bộ công nhân
viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Phòng tài vụ: Phòng có chức năng giúp việc cho Giám đốc làm công tác
thống kê, kế toán, cung cấp các thông tin tài chính kịp thời cho quá trình ra
quyết định của ban lãnh đạo Công ty, chuẩn bị các báo cáo cần thiết với các
cơ quan chức năng, với các cổ đông, người lao động và các đối tượng bên
ngoài khác.


Báo cáo thực tập tổng hợp

14

* Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Phòng này tham mưu giúp việc cho Giám
đốc, phó Giám đốc về công tác kỹ thuật, chất lượng công trình, an toàn xe và
máy trong thi công, quản lý máy thi công, thiết bị thi công.
* Ban quản lý dự án đầu tư và phát tr iển: Ban này thực hiện nhiệm vụ
điều tra nghiên cứu tìm kiếm các dự án đầu tư mới cho doanh nghiệp, quản lý
các dự án này.

* Các đơn vị thành viên:
- Xí nghiệp xây dựng số 1, 2, 3, 4, 5, 8 có nhiệm vụ thi công xây dựng,
sửa chữa các công trinh do Công ty đã đấu thầu hoặc do chỉ định thầu.
- Đội máy thi công: Quản lý máy thi công, thực hiện sự điều động của
Công ty về máy thi công cho các công trình.
- Ban quản lý khách sạn: Có nhiệm vụ tổ chức quản lý hoạt động của
khách sạn Thành Công.
1.3. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần xây dựng số 5- Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 5-Hà Nội qua
thời gian có sự khác nhau , thay đổi theo hướng càng ngày càng đa dạng. Từ
việc hoạt động chủ yếu tập trung vào hoạt động xây dựng , sửa chữa các công
trình dân dụng, nhà ở, công ty đã mở rộng sang một số lĩnh vực khác nêu rõ
nghành tư vấn, kinh doanh và cho thuê bất động sản, hoạt động kinh doanh
khách sạn, xuất nhập khẩu thiết bị xây dựng…Theo giấy đăng ký kinh
doanh, điều lệ công ty nêu rõ ngành nghề kinh doanh công ty cổ phần xây
dựng số 5- Hà Nội bao gồm :
Xây dựng công trình công cộng, xây dựng nhà ở, xây dựng các công
trình công nghiệp, các công trình hạ tầng ( đường xá, cầu, cống), xây dựng
khác, thi công xây dựng, sửa chữa, tôn tạo các công trình di tích lịch sử, đền
chùa , nhà thờ và danh lam thắng cảnh;


Báo cáo thực tập tổng hợp

15

Kinh doanh nhà, kinh doanh khách sạn và dịch vụ du lịch, được cho
thuê nhà thuộc sở hữu của công ty theo yêu cầu của khách hàng, theo quy
định của nhà nước;

Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng theo đúng giấy phép và quy định
hiện hành của nhà nước và uỷ ban nhân dân thành phố;
Lập, quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng để phát triển các khu
đô thị, khu nhà ở và các công trình đô thị khác;
Tư vấn về đầu tư và xây dựng cho các chủ đầu tư trong nước và nước
ngoài về giải phóng mặt bằng đất đai.
Thực hiện công tác tư vấn, đầu tư và xây dựng bao gồm: cung cấp
thông tin về văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách đầu tư và xây
dựng, lập các dự án đầu tư, quản lý dự án đầu, soạn thảo hồ sơ mời thầu,
giám sát và quản lý quá trình thi công xây lắp, quản lý chi phí xây dựng,
nghiệm thu công trình.
Xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị công trình thể dục thể thao và
vui chơi giải trí.
Kinh doanh các dịch vụ khách sạn (rượu, thuốc lá điếu, sản xuất trong
nước,vật lý trị liệu, nhà hàng ăn uống, cắt tóc gội đầu, karaoke và hàng thủ
công mỹ nghệ).
Tuy ngành nghề kinh doanh theo đăng ký của doanh nghiệp rất đa
dạng nhưng doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp tập trung vào hoạt động
xây dựng , tư vấn, cho thuê văn phòng và du lịch khách sạn. Điều này cần đặt
ra cho doanh nghiệp có hướng phát triển chi tiết cho từng lĩnh vực, tập trung
vào ngành kinh doanh mà doanh nghiệp thực sự có năng lực.
Tổ chức sản xuất tại các xí nghiệp:
Hiện nay Công ty cổ phần xây dựng số 5- Hà Nội có năm xí nghiệp
khác nhau, một đội máy thi công. Trong cùng một thời điểm, công ty có thể
có nhiều công trình khác nhau. Các công trình này có thể do một xí nghiệp
đảm đương hoặc có thể các xí nghiệp khác nhau cùng tiến hành một công
trình. Để đảm bảo cho việc sản xuất được hiệu quả, tạo thuận lợi trong quản
lý các công trình, tạo sự tự chủ cho các xí nghịêp, Công ty đã và đang áp



Báo cáo thực tập tổng hợp

16

dụng cơ chế khoán cho các xí nghiệp xây lắp. Đây chưa hẳn là cơ chế khoán
gọn. Khi nhận thầu công trình, Công ty giao công trình, hạng mục công trình
cho xí nghiệp.Các xí nghiệp phải thực hiện thi công theo định mức, dự toán
được giao tuy vậy vẫn phải có sự giám sát, theo dõi, hạch toán từ công ty.
Đây là hình thức được sử dụng khá phổ biến tại các công ty xây dựng vừa và
nhỏ. Sau khi nhận khoán, xí nghiệp có trách nhiệm tổ chức tốt công việc xây
lắp với sự chỉ đạo của Giám Đốc xí nghiệp, chủ nhiệm công trình, sự giám sát
của cán bộ kỹ thuật tại xí nghiệp và cán bộ do công ty cử xuống. Chính vì
nhu cầu lao động cho từng công trình khác nhau nên xí nghiệp cũng có trách
nhiệm tìm kiếm và thuê thêm lao động sau đó gửi danh sách về công ty để bộ
phận quản lý theo dõi, bộ phận kế toán hạch toán. Có thể mô tả và tổ chức
sản xuất tại xí nghiệp theo sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.2: Tổ chức sản xuất tại các xí nghiệp
Giám đốc xí nghiệp

Chủ nhiệm công
trình

Cán bộ kinh
tế

Cán bộ kỹ
thuật

Tổ đội sản
xuất


Thống kê
kế hoạch

Tổ chức
hành chính

Tổ đội sản
xuất

Nguồn nhân lực:
Công ty cổ phần xây dựng số 5- Hà Nội không phải là một công ty có
quy mô lớn, do vậy mà số lượng lao động thường xuyên của công ty không


Báo cáo thực tập tổng hợp

17

lớn. Hiện nay công ty có khoảng 246 lao động trong đó có 63 lao động có
trình độ đại học và trên đại học( chiếm 25,61%) , 22 lao động có trình độ
trung cấp và 157 công nhân, 4 nhân viên phục vụ phòng khách sạn( khách
sạn Thành Công). Tuỳ theo công trình khác nhau mà doanh nghịêp còn thuê
thêm các lao động ngắn hạn theo hợp đồng thuê ngắn hạn.
Xét lao động thường xuyên thì lao động trực tiếp chiếm 64,45% tổng
lao động thường xuyên, lao động trực tiếp gấp 1,84 lao động gián tiếp.
Bất cứ một tổ chức nào muốn hoạt động có hiệu quả thì điêù quan trọng
là phải có được sự đồng bộ trong hoạt động giữa các bộ phận trong tổ chức
đó. Để có được điều đó thì bất cứ tổ chức nào cũng phải thiết lập riêng cho
mình một cơ cấu tổ chức riêng, cho mình quy định rõ trách nhiệm , quyền

hạn của từng bộ phận cùng mối quan hệ giữa các bộ phận đó.
1.4. Tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần xây dựng số 5 - Hà Nội
Công tác kế toán của Công ty là một trong những công tác được doanh
nghiệp chú trọng, do sự năng động của kế toán nên hầu hết công tác này
được thực giện theo chế độ quy định hiện hành.
Công ty cổ phần và xây dựng số 5 Hà Nội thực hiện kế toán theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc vào
ngày 31/12 cùng năm.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường
xuyên, xuất theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ trong ghi chép là VNĐ.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: phương pháp khấu hao đường
thẳng, tính khấu hao theo tháng.
Để tìm hiểu rõ về tổ chức công tác kế toán của công ty, chúng ta tìm
hiểu các vấn đề liên quan đến tổ chức chứng từ, tổ chức tài khoản, tổ chức sổ
kế toán và hệ thống báo cáo tài chính.


Báo cáo thực tập tổng hợp

18

+ Tổ chức chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán được xem là bước đầu tiên trong quy trình kế toán.
Chứng từ kế toán là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ
kính tế phát sinh, vừa là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế
đó. Từ khi chứng từ được lập thì chứng từ phải thường xuyên vận động, đó
chính là qui trình vận động của chứng từ. Chứng từ kế toán rất đa dạng.

Nhà nước đã có quy định hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng
từ hướng dẫn mà Nhà nước ban hành. Căn cứ vào nhu cầu trong hạch toán,
Công ty đã xác định những chứng từ cần thiết mà Công ty cần sử dụng chứng
từ có mẫu sẵn theo chế độ được doanh nghiệp sử dụng, doanh nghiệp không
tự in những chứng từ này.
+ Tổ chức tài khoản kế toán:
Tổ chức tài khoản kế toán hợp lý là một yếu tố tạo điều kiện thuận lợi
trong việc theo dõi, quản lỹ các đối tượng. Công ty cố phần xây dựng số 5 Hà
Nội xây dựng dựa trên hệ thống tài khoản kế toán được quy định tại quyết
định 15/2003/QĐ-BTC của Bộ tài chính. Ngoài ra, căn cứ vào quy mô và nội
dung nghiệp vụ, đặc điểm hoạt động xây lắp mà danh mục tài khoản cụ thể
và chi tiết khác nhau.
Tài khoản tiền gửi ngoài chi tiết theo loại tiền còn chi tiết theo ngân
hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản. Ví dụ: 112101 - Tiền gửi VNĐ ngân
hàng Techcombank, 112102- Tiền gửi VNĐ ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 3383 để tập hợp chung cho BHYT và
BHXH phải nộp.
Các tài khoản doanh thu, giá vốn, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
được chi tiết theo công trình. Do vậy tùy theo công trình mà doanh nghiệp
đang thực hiện mà chi tiết các tài khoản này khác nhau. Tài khoản 341 được
chi tiết theo ngân hàng và theo loại tiền.
+ Tổ chức sổ kế toán:


Báo cáo thực tập tổng hợp

19

Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật Ký Chung với sự trợ

giúp của phần mềm kế toán máy CLC ACCOUNT. Đây là phần mềm được
xây dựng có xét đến đặc trưng kinh doanh của doanh nghiệp. Phần mềm kế
toán là công cụ trợ giúp và doanh nghiệp mới đưa vào áp dựng từ năm 2007.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ, bảng tổng hợp chứng từ gốc đã
kiểm tra kế toán nhập số liệu vào máy tính thông qua các màn hình nhập
chứng từ của phần mềm kế toán. Với sự trợ giúp của phần mềm kế toán thì
các nghiệp vụ được ghi sổ tự động vào Sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết
tài khoản có liên quan. Cuối tháng, cuối kỳ, kế toán thực hiện các thao tác
khóa sổ và lập Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính, sổ kế toán được lưu ở
dạng file mềm hoặc in ra giấy.
Do mới áp dụng phần mềm kế toán nên một số phần hành quan trọng kế
toán viên vẫn thực hiện kế toán thủ công để có thể hạn chế được những sai
sót do phần mềm gây ra hoặc do kỹ năng sử dụng phần mềm chưa thành
thạo. Tuy áp dụng kế toán máy nhưng xem xét quy trình và sổ sách mà doanh
nghiệp dùng để theo dõi thì hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng vẫn là
hình thức Nhật ký chung. Có thể khái quát quá trình ghi sổ như sau:
Sơ đồ1.3: Trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc, Bảng
tổng hợp chứng từ
gốc
Nhật ký chung

Sổ cái

Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính

Số kế toán chi tiết


Bảng tổng hợp cho tiết


Báo cáo thực tập tổng hợp

20

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
+ Tổ chức báo cáo tài chính
Hiện nay hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập đầy đủ
theo quy định của chế độ hiện nay: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01-DN),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B 02-DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(B 03-DN), bản thuyết minh báo cáo tài chính (B 09-DN). Trong đó báo cáo
lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp trực tiếp.
Các báo cáo tài chính trên đây được lập hai lần, vào thời điểm giữa năm
và cuối năm. Báo cáo tài chính giữa năm được lập theo yêu cầu của cổ đông.
Báo cáo tài chính cuối năm được lập phục vụ nhu cầu thông tin cơ quan thuế,
của Tổng công ty phát triển hạ tầng đô thị, các cổ đông... thời hạn nộp báo
cáo tài chính lên Cục thuế Hà Nội, Sở Tài chính Hà Nội là 30 ngày sau khi
kết thúc năm tài chính.
Ngoài các báo cáo tài chính bắt buộc theo qui định của chế độ, công ty
còn lập các báo cáo quản trị tùy theo nhu cầu thông tin của công tác quản trị
như: báo cáo công nợ, báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất, báo cáo giá thành...
mặt khác bảng cân đối kế toán có thể được lập thành để tiện theo dõi tình
hình nguồn lực tài chính của Công ty.



Báo cáo thực tập tổng hợp

21

Như vậy tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần và xây dựng số
5 Hà Nội về cơ bản là tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành và có một số
điểm khác biệt cho phù hợp với đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp .


Báo cáo thực tập tổng hợp

22
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội
Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội là một công ty chuyên kinh
doanh trong lĩnh vực xây dựng, do vậy về đặc điểm hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có những đặc điểm chung với quy
trình hạch toán ở các doanh nghiệp xây lắp. Tuy vậy, căn cứ vào đặc điểm
riêng của doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cũng có những nét đặc thù riêng.
2.1.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp bỏ ra trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất. Thực chất của chi

phí chính là sự dịch chuyển vốn, chuyển dịch về giá trị của yếu tố sản xuất
vào các đối tượng tính giá thành.
Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội là một công ty hoạt động trong
ngành xây lắp, sản phẩm xây lắp của Công ty chủ yếu là các công trình dân
dụng như nhà ở, trường học, nhà làm việc. Các công trình này sau khi được
Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội nhận thi công, các phần công việ c
được giao cho các xí nghiệp dưới hình thức khoán thông qua hợp đồng
khoán. Như vậy, một công trình có thể do một xí nghiệp đứng ra thi công
hoặc do nhiều xí nghiệp cùng nhau thực hiện tuỳ quy mô công trình và điều
kiện về thời gian thi công. Do vậy, chúng ta có thể thấy rằng chi phí sản xuất
của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến


Báo cáo thực tập tổng hợp

23

các đối tượng nhận khoán khác nhau, liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm, lao vụ khác nhau... Chính vì vậy, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định, tức là việc
hạch toán chi phí sản xuất phải theo đối tượng. Trên cơ sở xác định được
những đặc điểm trên đâycộng với đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp – sản
phẩm mang tính đơn chiếc, có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, mỗi
công trình mang nhiều hạng mục, Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội tập
hợp chi phí theo đối tượng là công trình hay hạng mục công trình. Tức là chi
phí liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp
theo công trình, hạng mục công trình đó; Đối với chi phí liên quan đến nhiều
công trình, hạng mục công trình thì kế toán tiến hành phân bổ cho từng công
trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phù hợp như theo định mức tiêu
hao nguyên vật liệu, theo tỷ lệ sản lượng dựa trên giá trị dự toán.

Trong việc tập hợp chi phí sản xuất, để thuận tiện cho tính giá thành
cũng như việc quản lý chi phí theo định mức, chi phí được tập hợp phân loại
theo khoản mục chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung trong đó chi
phí chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công lại được theo dõi riêng
theo yếu tố. Chi phí nguyên vật liệu thông thường phát sinh với giá trị lớn và
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm, chi phí máy thi công
thông thường là khoản chi phí phát sinh với giá trị nhỏ, chiếm tỷ trọng nhỏ
nhất trong hầu hết giá trị công trình của Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà
Nội.
2.1.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội
Ở Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội, đối tượng tính giá thành
được xác định là công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, được
bên chủ đầu tư chấp nhận thanh toán. cũng như hầu hết các doanh nghiệp


Báo cáo thực tập tổng hợp

24

xây lắp khác, trên nguyên tắc Công ty tiến hành tính giá thành theo phương
pháp trực tiếp (hay còn gọi là phương pháp giản đơn). Giá thành công trình,
hạng mục công trình được tính bằng cách lấy tổng số chi phí sản xuất cộng
hoặc trừ số chênh lệch giữa chi phí dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ. Trong đó,
sản phẩm dở dang chính bằng là phần giá trị công trình, hạng mục công trình
chưa hoàn thànhhoặc khối lượng xây lắp hoàn thành nhưng chưa được chủ
đầu tư nghiệm thu, thanh toán.
Việc vận dụng phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm như đã trình bày được thể hiện thông qua trình tự hạch toán như sau:

* Trình tự hạch toán chi tiết:
Bước 1: Mở sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo công trình, hạng
mục công trình.
Bước 2: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo công trình,
hạng mục công trình.
Bước 3: Cuối kỳ tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng công
trình, hạng mục công trình làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây
lắp.
* Trình tự hạch toán tổng hợp
Bước 1: Tập hợp các ci phí liên quan trực tiếp đến từng công trình,
hạng mục công trình.
Bước 2: Tập hợp các chi phí liên quan đến nhiều công trình, phân bổ
cho từng công trình.
Bước3: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, tính ra
giá thành sản phẩm xây lắp.
Tuy về nguyên tắc Công ty áp dụng việc tính giá thành theo phương
pháp như trên nhưng tại một số công trình thì chỉ khi hoàn thành thì việc tính
giá thành công trình mới chính xác. Đối với các công trình này khi chưa
hoàn thành mặc dù việc kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang vẫn được thực
hiên nhưng nó chỉ là căn cứ để doanh nghiệp thanh toán với xí nghiệp và là


Báo cáo thực tập tổng hợp

25

cơ sở để xác định doanh thu, giá vốn phần công trình hoàn thành bàn giao
tương ứng với doanh thu được ghi nhận trong kỳ, được hạch toán bằng
doanh thu.
2.2. Kế toán chi phí sản xuất.

Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội đã và đang thực hiện khá
nhiều công trình chủ yếu là công trình dân dụng như nhà ở, nhà làm việc,
trường học như: VP làm việc Traphaco, Nhà G4 Yên Hoà, trường mầm non
Nhân Hoà, nhà làm việc Cục xúc tiến thương mại... Để tìm hiểu quy trình
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ
phần xây dựng số 5 Hà Nội, khuôn khổ chuyên đề thực tập chuyên ngành chỉ
xin trình bày chi tiết quá trình hạch toán phần hành này tại Công ty ở khu
làm việc cục xúc tiến TM mã số công trình K01- 0013. Đây là công trình
được khởi công vào tháng 10 năm 2006. Xí nghiệp số 1 chịu trách nhiệm thi
công công trình này dưới sự giám sát chặt chẽ của Công ty. Vào thời điểm
cuối năm 2007, công trình vẫn chưa hoàn thành. Theo thoả thuận giữa chủ
đầu tư và công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội thì chủ đầu tư sẽ thực hiện
thanh toán theo tiến độ hàng quý. Do vậy, kế toán Công ty phải có trách
nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phần công việc hoàn thành,
bàn giao cho chủ đầu tư hàng quý.
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1.1. Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội thì chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành sản
phẩm, thường là từ 65% đến 80% trong tổng giá thành sản phẩm. Do vậy,
việc quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu luôn được xem là một vấn
đề then chốt trong công tác quản trị chi phí. Việc quản lý nguyên vật liệu
được thực hiện từ khâu thu mua, nhận hàng đến quá trình lưu kho, xuất dùng.


×