BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
LÊ ðÌNH HIẾU
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP SAU
KHI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH “DỒN ðIỀN ðỔI THỬA”
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH - TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số
: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THANH TRÀ
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
hoàn toàn trung thực, cũng như chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ trong bất kỳ một
học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc cụ thể./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê ðình Hiếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
i
LỜI CÁM ƠN
ðể hoàn thành ñề tài này, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi còn
nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình, ñộng viên, chỉ bảo của các thày cô, bạn bè,
ñồng nghiệp và người thân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thanh Trà
giảng viên Bộ môn Quản lý ñất ñai - Khoa Tài nguyên và Môi trường Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, người ñã luôn theo sát, tận tình hướng
dẫn tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn toàn thể các thày cô giáo trong Viện Sau
ðại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội ñã luôn giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian
qua.
Tôi xin chân thành cám ơn Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh; Huyện ủy, Hội ñồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh; Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Thống kê huyện
Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh; cùng toàn thể cán bộ và nhân dân 3 xã: ðại Bái,
Nhân Thắng, Cao ðức huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh; gia ñình, bạn bè và
người thân ñã ñộng viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cám ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê ðình Hiếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cám ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục biểu ñồ
ix
Danh mục hình ảnh minh họa
x
1
MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục tiêu của ñề tài
3
1.3
Yêu cầu của ñề tài
3
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
4
2.1
Cơ sở lý luận của dồn ñiền ñổi thửa ñất nông nghiệp
4
2.2
Chính sách quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam
7
2.3
Tích tụ và tập trung ruộng ñất của một số nước trên thế giới
12
2.4
Tích tụ ruộng ñất và chuyển ñổi ruộng ñất ở Việt Nam
15
2.5
Thực tiễn của dồn ñiền ñổi thửa ñất nông nghiệp
25
3
PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
27
3.1
Pham vi nghiên cứu
27
3.2
Nội dung nghiên cứu
27
3.3
Phương pháp nghiên cứu
28
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
32
4.1
Khái quát ñiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Gia Bình
32
4.1.1
ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
32
4.1.2
Thực trạng phát triển kinh tế - xă hội
39
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
iii
4.2.
Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai trên ñịa bàn huyện Gia Bình
48
4.2.1
Tình hình quản lý ñất ñai trên ñịa bàn huyện Gia Bình
48
4.2.2
Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 của huyện Gia Bình
52
4.3
Tình hình thực hiện Chính sách “Dồn ñiền ñổi thửa” ñất nông
nghiệp trên ñịa bàn huyện Gia Bình
56
4.3.1
Cơ sở pháp lý của việc dồn ñiền ñổi thửa ñất nông nghiệp
56
4.3.2
Tổ chức thực hiện công tác dồn ñiền ñổi thửa ñất nông nghiệp
trên ñịa bàn huyện Gia Bình
4.3.3
57
Kết quả thực hiện “Dồn ñiền ñổi thửa” ñất nông nghiệp theo
Nghị quyết số: 21-NQ/HU của Ban Thường vụ Huyện uỷ Gia
Bình
4.3.4
61
Kết quả thực hiện công tác dồn ñiền ñổi thửa tại các xã nghiên
cứu ñại diện
64
4.3.5
Kết quả phỏng vấn nông hộ tại 3 xã nghiên cứu ñại diện
67
4.4
Những tác ñộng cơ bản của chính sách “Dồn ñiền ñổi thửa” ñến
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Gia bình
4.4.1
Chính sách “Dồn ñiền ñổi thửa” ñất nông nghiệp làm tăng hiệu
lực trong công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai
4.4.2
70
Tác ñộng của Chính sách "Dồn ñiền ñổi thửa"ñất nông nghiệp
ñến cơ cấu thu nhập và ña dạng hoá cây trồng, vật nuôi
4.4.4
69
Chính sách “Dồn ñiền ñổi thửa” ñã tác ñộng làm thay ñổi hệ
thống ñồng ruộng
4.4.3
69
76
ðánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất trước và sau khi thực hiện
Chính sách “Dồn ñiền ñổi thửa" ñất nông nghiệp
79
4.4.5
ðánh giá và nhận xét về mô hình kinh tế trang trại
91
4.4.6
Tác ñộng của Chính sách "Dồn ñiền ñổi thửa" ñến cơ cấu nông
nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
97
iv
4.4.7
Tác ñộng của Chính sách "Dồn ñiền ñổi thửa" ñến sự tăng thu
nhập của các nhóm hộ nông dân
4.4.8
Những khó khăn và thách thức mới sau khi thực hiện công tác
dồn ñiền ñổi thửa trên ñịa bàn huyện Gia Bình
4.5
98
101
Những quan ñiểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Gia Bình
102
4.5.1
Những quan ñiểm chủ yếu
103
4.5.2
Những giải pháp trọng tâm
103
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
108
5.1
Kết luận
108
5.2
Kiến nghị
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
112
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Chú giải
DððT
Dồn ñiền ñổi thửa
NN & PTNT
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
CNH - HðH
Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
GCN
Giấy chứng nhận
QSDð
Quyền sử dụng ñất
UBND
Uỷ ban nhân dân
KHKT
Khoa học kỹ thuật
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
WTO
Tổ chức thương mại quốc tế
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX
Giá trị sản xuất
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
BVTV
Bảo vệ thực vật
VAC
Vườn - Ao - Chuồng
HTX
Hợp tác xã
ðVT
ðơn vị tính
VNð
Việt Nam ñồng
TQ
Trung Quốc
SX
Sản xuất
Cð
Chuyển ñổi
KH
Ký hiệu
DT
Diện tích
TT
Thứ tự
TL
Tỷ lệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
vi
DANH MỤC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
2.1
Tích tụ ruộng ñất của các trang trại ở một số nước Âu, Mỹ
13
2.2
Tích tụ ruộng ñất ở một số nước châu Á
14
2.3
Mức ñộ manh mún ruộng ñất của các vùng ở Việt Nam
21
4.1
Phân loại ñất chính huyện Gia Bình
36
4.2
Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 của huyện Gia Bình.
52
4.3
Diện tích, cơ cấu ñất sản xuất nông nghiệp năm 2010.
54
4.4
Kết quả thực hiện DððT theo nhóm hộ ở huyện Gia Bình
62
4.5
Kết quả thực hiện DððT theo quy mô ở huyện Gia Bình
63
4.6
Thực trạng ruộng ñất trước và sau thực hiện dồn ñiền ñổi thửa
tại các xã nghiên cứu ñại diện
65
4.7
Quan ñiểm của hộ nông dân ñối với công tác dồn ñiền ñổi thửa
68
4.8
Diện tích ñất công ích trước và sau dồn ñiền ñổi thửa tại các xã
nghiên cứu ñại diện
4.9
71
Giá thầu ñất công ích trước và sau dồn ñiền ñổi thửa tại các xã
nghiên cứu ñại diện
72
4.10 Diện tích ñất giao thông, thuỷ lợi nội ñồng trước và sau dồn
ñiền ñổi thửa tại các xã nghiên cứu ñại diện
74
4.11 Sự thay ñổi của cơ cấu thu nhập của hộ nông dân trước và sau
dồn ñiền ñổi thửa tại các xã nghiên cứu ñại diện
76
4.12 Tổng hợp tình hình thực hiện chuyển ñổi mô hình canh tác sau
dồn ñiền ñổi thửa tại các xã nghiên cứu ñại diện
78
4.13 So sánh hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp trên một
ha/năm tại các xã nghiên cứu ñại diện
81
4.14 So sánh hiệu quả kinh tế bình quân trên một ha ñất 2 vụ trước
và sau dồn ñiền ñổi thửa thửa tại các xã nghiên cứu ñại diện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
84
vii
4.15 Hiệu quả kinh tế bình quân của mô hình cá - thuỷ cầm - cây ăn
quả tính trên một ha/năm tại các xã nghiên cứu ñại diện
4.16 Hiệu quả kinh tế của mô hình chuyên thả cá
86
88
4.17 So sánh hiệu quả kinh tế của các mô hình sử dụng ñất trước và
sau dồn ñiền ñổi thửa
4.18 Số lượng trang trại tại các xã nghiên cứu ñại diện
90
92
4.19 Mức thu nhập bình quân của các nhóm hộ trước và sau dồn ñiền
ñổi thửa ở các xã nghiên cứu ñại diện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
100
viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
TT
Tên biểu ñồ
Trang
4.1
Biến ñộng cơ cấu kinh tế huyện Gia Bình năm 2005 - 2010
39
4.2
Cơ cấu nông nghiệp năm 2005 huyện Gia Bình
41
4.3
Cơ cấu nông nghiệp năm 2010 huyện Gia Bình
41
4.4
Cơ cấu các loại ñất năm 2010 huyện Gia Bình
53
4.5
So sánh giá thầu ñất công ích bình quân trước và sau dồn ñiền
ñổi thửa tại các xã nghiên cứu ñại diện
72
4.6
So sánh hiệu quả kinh tế của các mô hình sử dụng ñất
91
4.7
So sánh thu nhập giữa các nhóm hộ trước và sau dồn ñiền ñổi
thửa tại các xã nghiên cứu ñại diện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
101
ix
DANH MỤC HÌNH ẢNH MINH HỌA
TT
Tên ảnh
4.1.
Ruộng ñất trước dồn ñiền ñổi thửa tại xã ðại Bái huyện, Gia
Trang
Bình
65
4.2.
Ruộng ñất sau dồn ñiền ñổi thửa tại xã ðại Bái, huyện Gia Bình
65
4.3.
Quy hoạch giao thông, thủy lợi nội ñồng trước khi dồn ñiền ñổi
thửa tại xã Nhân Thắng, huyện Gia Bình
4.4.
74
Cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp sau dồn ñiền ñổi thửa tại
xã Cao ðức, huyện Gia Bình
74
4.5.
Mô hình 2 vụ lúa - 1 vụ ñông tại xã Cao ðức, huyện Gia Bình
82
4.6.
Mô hình cá - vịt -cây ăn quả tại xã Nhân Thắng, huyện Gia Bình
86
4.7.
Mô hình chuyên cá tại xã ðại bái, huyện Gia Bình
88
4.8.
Mô hình trang trại chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp tại xã
Nhân Thắng, huyện Gia Bình
4.9.
93
Mô hình trang trại chăn nuôi gà theo hướng công nghiệp tại xã
Nhân Thắng, huyện Gia Bình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
93
x
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố dân
cư, phát triển các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội và an ninh quốc phòng. Trong
sản xuất nông nghiệp, ñất ñai vừa là tư liệu sản xuất, vừa là ñối tượng lao
ñộng và không thể thay thế ñược, mọi hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ñều tác
ñộng vào ñất ñai, thông qua ñất ñai mới thu ñược kết quả.
Việt nam là nước với hơn 70% dân số hoạt ñộng trong lĩnh vực nông
nghiệp, diện tích ñất nông nghiệp bình quân trên ñầu người vào loại thấp trên
thế giới. ðể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trong sản xuất nông nghiệp và
ñảm bảo tính bền vững của nguồn tài nguyên này ñang là vấn ñề cấp thiết, là
ñiều kiện ñể phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa - hiện ñại hóa.
Ở mỗi thời kỳ, trong sản xuất nông nghiệp luôn nảy sinh mâu thuẫn về
quan hệ ruộng ñất, một mặt nó thúc ñẩy kinh tế nông nghiệp phát triển, mặt
khác lại gây ra những hạn chế trong việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực khác trong nông thôn. Thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, phần lớn
ruộng ñất ñưa vào Hợp tác xã nông nghiệp hay các nông trường quốc doanh;
người dân không ñược làm chủ về ñất ñai, do ñó năng xuất sản lượng thấp và
nước ta phải nhập khẩu hàng triệu tấn lương thực mỗi năm.
Thực hiện Nghị quyết 10 NQ/TW ngày 28/03/1988 của Bộ Chính trị
(khóa VI), về ñổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, Luật ñất ñai năm 1993 và
Nghị ñịnh 64/ Nð-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ, về giao ñất nông
nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất cho hộ gia ñình và cá nhân sử
dụng ổn ñịnh lâu dài. ðã tạo ñiều kiện và ñộng lực mới thúc ñẩy sự phát triển
sản xuất nông nghiệp; người nông dân ñã mạnh dạn ñầu tư thâm canh và áp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
1
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trên mảnh ñất ñược giao; bộ mặt nông thôn ñã
có nhiều khởi sắc; nước ta ñã trở thành nước xuất khẩu gạo ñứng thứ hai trên
thế giới.
Bên cạnh những mặt tích cực, thì chính sách giao ruộng ổn ñịnh lâu dài
cũng nẩy sinh mẫu thuẫn, ñó là: Ruộng ñất chia quá manh mún, phân tán, làm
hạn chế trong sử dụng nguồn lực, gây cản trở cho quá trình ứng dụng cơ giới
hoá vào sản xuất, cũng như ñầu tư thâm canh. Ngoài ra, tình trạng manh mún
ruộng ñất còn gây nên những khó khăn trong quy hoạch, quản lý và sử dụng
có hiệu quả nguồn tài nguyên ñất. Nhận thức ñược những ảnh hưởng bất lợi
của tình trạng manh mún ruộng ñất trong sản xuất nông nghiệp, nhiều hộ
nông dân ñã tự ñổi ruộng ñất cho nhau, có hộ ñã ñi mua, ñi thuê và ñấu thầu
của hộ khác ñể ruộng ñất của hộ mình ñược rộng hơn.
Thấy ñược những hạn chế ñó, Chính phủ ñã ban hành một số văn bản,
như: Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg ngày 20/2/1998 và Chỉ thị số 18/1999/CTTTg ngày 1/7/1999, nhằm khuyến khích nông dân và ñịa phương các cấp thực
hiện chuyển ñổi ruộng ñất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, tạo ñiều kiện thuận
lợi cho quá trình sản xuất. Thực hiện Chỉ thị của Chính phủ, một số ñịa
phương trong cả nước ñã rất thành công trong công tác dồn ñiền ñổi thửa,
như: Hà Tây, Vĩnh Phúc, Thanh Hoá...Từ những kết quả ñã ñạt ñược ở các ñịa
phương và một số huyện trong tỉnh Bắc Ninh. Hưởng ứng phong trào chung,
ngày 26/9/2008 Uỷ ban nhân dân huyện Gia Bình xây dựng ðề án số:
321/ðA-UBND, về "Dồn ñiền ñổi thửa" ñất canh tác trên ñịa bàn huyện Gia
Bình giai ñoạn 2008 - 2010, trình Ban Thường vụ Huyện uỷ phê duyệt. Ngày
6/10/2008, Ban Thường vụ Huyện uỷ Gia Bình ra Nghị quyết số: 21-NQ/HU,
về thực hiện "Dồn ñiền ñổi thửa" ñất canh tác trên ñịa bàn huyện Gia Bình
giai ñoạn 2008 - 2010. Ngày 21/10/2009, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh có
Quyết ñịnh số: 162/2009/Qð-UBND, về việc phê duyệt ðề án "Dồn ñiền ñổi
thửa" ñất nông nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2009 - 2011.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
2
Từ năm 2008 ñến nay trên ñịa bàn huyện Gia Bình ñã có 64/64 thôn cơ
bản hoàn thành công tác dồn ñiền ñổi thửa ñất canh tác. ðây là việc làm rất
cần thiết và cấp bách trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa - hiện ñại hóa. Vậy, thực trạng của công tác dồn ñiền
ñổi thửa ñất nông nghiệp ở huyện Gia Bình diễn ra như thế nào? ðã ñáp ứng
ñược yêu cầu về sử dụng ñất và sự mong ñợi của người nông dân hay chưa?
Kết quả ñã ñáp ứng ñược yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai
hay không?
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên. ðề tài nghiên cứu: "ðánh giá hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp sau khi thực hiện chính sách dồn ñiền ñổi
thửa trên ñịa bàn huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh ", ñặt ra với mong muốn
làm rõ hơn cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của công tác "Dồn ñiền ñổi
thửa" góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp, thực hiện
mục tiêu công nghiệp hóa - hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn.
1.2. Mục tiêu của ñề tài
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp sau khi thực hiện Chính
sách "Dồn ñiền ñổi thửa" ñến phát triển nông nghiệp, nông thôn trên ñịa bàn
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc ninh.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của dồn ñiền ñổi
thửa ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong những
năm tới.
1.3. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Gia Bình, các
chỉ tiêu phải ñảm bảo tính chính xác, ñầy ñủ và hệ thống.
- Phản ánh ñúng thực trạng dồn ñiền ñổi thửa trên ñịa bàn huyện Gia
Bình, làm cơ sở cho việc ñề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp trong những năm tiếp theo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của dồn ñiền ñổi thửa ñất nông nghiệp
2.1.1. Sự cần thiết phải dồn ñiền ñổi thửa
Chủ trương của ðảng và Nhà nước là tiếp tục ñẩy mạnh sự nghiệp ñổi
mới cơ chế kinh tế nông nghiệp, nông thôn thừa nhận hộ nông dân là một ñơn
vị kinh tế tự chủ trong nền kinh tế thị trường. Thực hiện Luật ñất ñai năm
1993, Nghị ñịnh 64/Nð-CP của Chính phủ quy ñịnh, về việc giao ñất nông
nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài vào mục ñích sản
xuất nông nghiệp, cùng với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
(QSDð) và các chính sách về nông nghiệp, nông thôn; người nông dân phấn
khởi thực sự ñầu tư, khai thác sử dụng ñất có hiệu quả, thúc ñẩy nền sản xuất
nông, lâm nghiệp phát triển [4].
Trước thực trạng của việc giao ñất nông nghiệp ổn ñịnh lâu dài cũng như
những ñòi hỏi, nhu cầu mới của cuộc sống kinh tế - xã hội, của việc sử dụng
ñất vào mục ñích sao cho có hiệu quả nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh nói chung, cơ cấu nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Việc dồn
ñiền ñổi thửa (DððT) là một nhu cầu bức thiết nhằm các mục ñích sau:
Thứ nhất, khắc phục những tồn tại và hạn chế của việc giao ñất nông
nghiệp ổn ñịnh lâu dài theo ñúng quy ñịnh của Luật ñất ñai năm 1993 và Nghị
ñịnh 64/Nð-CP.
Thứ hai, lập quy hoạch sử dụng ñất dành cho các nhu cầu nhất là nhu
cầu công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch tạo tiền ñề ñể ñẩy mạnh công
nghiệp hóa - hiện ñại hóa (CNH - HðH) nông nghiệp, nông thôn, từng bước
phân công lại lao ñộng trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn chuyển dần
một bộ phận lao ñộng nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp (TTCN) và dịch vụ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
4
Thứ ba, từ việc dồn ñiền ñổi thửa làm giảm chi phí sản xuất, tạo ra vùng
sản xuất tập trung, sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất. Song, trước tình hình mới, nhu cầu mới của sự nghiệp CNH - HðH
của ñất nước, vấn ñề ruộng ñất trong nông nghiệp cũng bộc lộ những tồn tại,
những nảy sinh mới cần phải ñược quan tâm giải quyết, ñó là:
- Công tác quy hoạch lại ñồng ruộng (giao thông, thuỷ lợi, cải tạo ñất)
hạn chế, không thực hiện ñược toàn diện, triệt ñể. Người lao ñộng ngại ñầu tư
vào những mảnh ruộng nhỏ, xa, trên nhiều xứ ñồng.
- Không khuyến khích người lao ñộng ñầu tư, thâm canh, chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, ña dạng hoá sản phẩm, cải tiến kỹ thuật chậm ñược áp dụng
vào ñồng ruộng.
- Khả năng cơ giới hoá nông nghiệp, ñể giải phóng sức lao ñộng, ñiều
chỉnh lao ñộng nông nghiệp sang làm thủ công nghiệp, dịch vụ khác; áp dụng
tiến bộ kỹ thuật, tăng công lao ñộng, sản lượng hàng hoá thấp, giảm diện tích
ñất, tăng chi phí quản lý. Thực hiện các quyền sử dụng ñất, từng bước hình
thành các trang trại nông nghiệp và tích tụ ruộng ñất sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Các ñịa phương khi chia ruộng ñất cho nông dân ñó lấy phương châm
phải ñồng ñều về tốt, xấu, gần, xa nên ñây là một trong những nguyên nhân
dẫn ñến tình trạng manh mún ñất ñai và ñược coi là nguyên nhân bao trùm.
- Có sự khác biệt về ñộ phì nhiêu tự nhiên giữa các khoảnh ñất, lô ñất.
Sự khác biệt này tạo sự chênh lệch về thu nhập trong ñiều kiện canh tác cùng
một cây trồng, cùng một loại giống và cùng một ñiều kiện sản xuất.
- Hệ số an toàn trong sản xuất chưa cao, diện tích úng ngập không tiêu
thoát nước ñược ở ñồng bằng sông Hồng cũng ñến 57.449ha, chiếm khoảng
hơn 8% diện tích ñất lúa, ñây là những diện tích sản xuất lúa không chắc ăn,
kém ổn ñịnh. Một diện tích khá lớn phân bố ở ngoài ñê chịu sự ảnh hưởng của
mưa lũ và mức ñộ an toàn phụ thuộc vào cấp ñịa hình của bãi phù sa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
5
- Giá ñất khác nhau, ñặc biệt tại khu ñô thị lớn, sự gia tăng giá trị là do
vị trí của lô ñất chi phối.
Nhằm hạn chế những bất cập nói trên “Dồn ñiền ñổi thửa” ñã xuất hiện,
ñây là hoạt ñộng liên quan ñến thị trường ñất ñai, là hành vi của những hộ có
quyền sử dụng ruộng ñất dồn ñổi cho nhau, từ vị trí này sang vị trí khác ñể
hình thành các ô thửa lớn, nhằm khắc phục tình trạng phân tán, manh mún
trong sản xuất là việc làm cần thiết, tạo tiền ñề cho công cuộc thực hiện sự
nghiệp CNH - HðH nông nghiệp, nông thôn; nhằm thúc ñẩy kinh tế - xã hội
phát triển, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập ổn ñịnh cho người nông dân,
ñưa nông thôn nước ta tiến lên văn minh hiện ñại.
2.1.2. Ý nghĩa của dồn ñiền ñổi thửa
Khi hộ chưa tham gia dồn ñiền ñổi thửa thì mỗi hộ có nhiều thửa, diện
tích nhỏ, khoảng cách giữa các thửa xa nhau do mỗi thửa nằm ở các xứ ñồng
khác nhau, nên tốn rất nhiều công trong các khâu sản xuất:
- Quá trình DððT tạo sự thay ñổi lớn về số thửa và quy mô thửa của
mỗi hộ. Sự dồn ñổi ruộng ñất từ các ô thửa nhỏ thành những ô thửa lớn sẽ
thuận lợi hơn cho hộ trong khâu làm ñất, gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch.
- Dồn ñổi ruộng ñất tạo ñiều kiện tăng ñầu tư thâm canh, tăng năng suất
cây trồng và năng suất ñất ñai, thúc ñẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
bố trí cây trồng hợp lý và từng bước ñưa cơ giới hoá vào sản xuất.
- Dồn ñổi ñất ñai thành những thửa lớn sẽ làm giảm ñược công lao ñộng
trong tất cả các khâu, tiết kiệm diện tích bờ thửa, thuận lợi trong việc tưới
tiêu, giúp chúng ta thiết kế lại hệ thống kênh mương, giao thông nội ñồng
theo hướng kiên cố hoá. Về lâu dài việc dồn ñiền ñổi thửa là tiền ñề kích thích
quá trình tập trung ruộng ñất nhằm tạo ra các tiểu trang trại, trang trại, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
- Ruộng ñất có ô thửa lớn sẽ thuận tiện cho việc giải thửa và thể hiện
trên bản ñồ ñịa chính làm cơ sở cho việc cấp chứng nhận QSDð lâu dài cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
6
hộ nông dân và việc theo dõi sau này.
- Từ việc dồn ñiền ñổi thửa và tích tụ ñất ñai thành những vùng cụ thể rõ
ràng, làm cho việc sử dụng quỹ ñất công của ñịa phương hợp lý và hiệu quả
hơn, khắc phục ñược tình trạng quỹ ñất công nằm xen kẽ, giải rác khắp nơi,
cản trở việc quản lý, sử dụng ñất nông nghiệp [4].
2.2. Chính sách quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam
2.2.1. Giai ñoạn từ năm 1945 ñến năm 1975
Lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc và phát triển kinh tế của Việt
Nam có mối quan hệ chặt chẽ với các vấn ñề về sử dụng ñất ñai. Những mâu
thuẫn trong chính sách ñất ñai ñã diễn ra trong suốt thời kỳ là thuộc ñịa của
thực dân Pháp; thời kỳ chiến tranh chống Mỹ và các chính sách của Chính
phủ từ sau ngày thống nhất ñất nước năm 1975.
Trước năm 1945, ñất nông nghiệp ñược phân chia thành 2 loại chính: ñất
sở hữu cộng ñồng và ñất tư hữu. Khu vực nông thôn ñược phân chia làm 2
tầng lớp dựa trên tính chất sở hữu ñất ñai ñó là tầng lớp ðịa chủ và Tá ñiền.
Sau năm 1945, ñã thực hiện phân chia lại ruộng ñất và giảm bớt thuế cho
nông dân nghèo. Sau khi kết thúc Kháng chiến chống thực dân Pháp, miền
Bắc thực hiện cải cách ruộng ñất; mục ñích nhằm công hữu hoá ruộng ñất của
ñịa chủ người Việt và người Pháp. ðồng thời, tiến hành phân chia lại cho hộ
nông dân ít ñất hoặc không có ñất với khẩu hiệu “người cày có ruộng”. Giai
ñoạn tiếp theo của chính sách cải cách ruộng ñất ñó là miền Bắc bước sang
giai ñoạn sở hữu tập thể ñất nông nghiệp dưới hình thức hợp tác xã từng khâu
(bậc thấp) và hợp tác xã toàn phần (bậc cao). ðến năm 1960, khoảng 86% hộ
nông dân và 68% tổng diện tích ñất nông nghiệp ñã vào hợp tác xã bậc thấp.
Trong hợp tác xã này người nông dân vẫn sở hữu ñất ñai và tư liệu sản xuất, ở
hình thức hợp tác xã bậc cao, nông dân góp chung ñất ñai và các tư liệu sản
xuất khác (trâu, bò, gia súc và các công cụ khác) vào hợp tác xã dưới sự quản
lý chung. Từ năm 1961 ñến năm 1975, có khoảng 20.000 hợp tác xã bậc cao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
7
ñã ra ñời với sự tham gia của hơn 80% hộ nông dân cả nước.
Ở miền Bắc, các Hợp tác xã (HTX) nông nghiệp mở rộng quy mô từ
HTX toàn thôn ñến HTX toàn xã. Ở miền Nam, nông dân vẫn ñược phép hoạt
ñộng dưới hình thức thị trường tự do ñến năm 1977 - 1978, sau ñó cũng từng
bước ñi theo hướng tập thể hoá. Kết quả thực hiện mô hình kinh tế tập thể
khác nhau ở các vùng, cụ thể ở vùng ñồng bằng sông Cửu Long, có không
ñến 6% số hộ nông dân tham gia HTX nông nghiệp. Khác với miền Bắc, ở
miền Nam các hộ nông dân vẫn là ñơn vị sản xuất cơ bản mặc dù họ ñã tham
gia HTX nông nghiệp. Họ sử dụng chung lao ñộng và các nguồn lực sản xuất
nhưng họ tự quyết ñịnh trong sử dụng các ñầu vào cũng như áp dụng các kỹ
thuật sản xuất.
2.2.2. Giai ñoạn từ năm 1976 ñến năm 1985
Sau năm 1975, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nông nghiệp nói
riêng phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh ñể lại. Mặt
khác, nền kinh tế Việt Nam còn chịu hậu quả từ những chính sách trong thời
kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung và kinh tế tập thể hoá trong nông nghiệp.
Trong thời kỳ sở hữu tập thể trong nông nghiệp, sản xuất giảm do người nông
dân thiếu ñộng lực làm việc, sản lượng nông nghiệp tăng hàng năm ở mức rất
thấp 2%. Cùng thời ñiểm này dân số tăng rất nhanh (2,2 - 2,35 %/năm), ñã
dẫn ñến việc phải nhập khẩu bình quân hơn một triệu tấn lương thực mỗi năm
trong suốt thời kỳ sau chiến tranh. ðiều ñó ñã dẫn ñến một bộ phận lớn dân số
sống trong tình trạng ñói nghèo [8].
Sự thay ñổi cơ chế quản lý và sử dụng ñất trong lĩnh vực nông nghiệp
bắt ñầu bằng Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương ðảng, hay còn gọi là
"Khoán 100". Dưới chính sách "Khoán 100", các HTX giao ñất nông nghiệp
ñến nhóm hộ nông dân và người lao ñộng. Những người này có trách nhiệm
trong ba khâu của quá trình sản xuất. Sản xuất vẫn dưới sự quản lý của HTX,
cuối vụ hộ nông dân ñược trả thu nhập bằng thóc dựa trên sản lượng sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
8
ra và ngày công ñóng góp trong quá trình sản xuất. Nhưng ñất ñai vẫn thuộc
sở hữu của Nhà nước và dưới sự quản lý của HTX. Mặc dù còn ñơn giản
nhưng Khoán 100 ñã trở thành bước ñột phá trong quá trình hướng tới nền
kinh tế thị trường. Sự ra ñời của "Khoán 100" ñã có những ảnh hưởng ñáng kể
ñến sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt ñối với sản xuất lúa gạo, tăng 6,3 %/năm
trong suốt giai ñoạn 1981 - 1985.
2.2.3. Giai ñoạn từ năm 1986 ñến năm 1992
Sau năm 1985, tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp bắt ñầu giảm, cụ
thể tốc ñộ tăng trưởng của tổng sản lượng nông nghiệp trong giai ñoạn 1986 1988 chỉ là 2,2 %/năm. ðầu năm 1988, sản xuất lương thực không ñáp ứng
ñược yêu cầu nên ñã dẫn ñến tình trạng thiếu ăn tại 21 tỉnh, thành ở Miền
Bắc. Ở miền Nam, một loạt các mâu thuẫn cũng gia tăng trong khu vực nông
thôn, ñặc biệt là mối quan hệ ñất ñai bởi sự “cào bằng” về phân chia và ñiều
chỉnh ñất ñai. ðiều này hiển nhiên ñặt ra yêu cầu một cuộc cải cách mới trong
chính sách ñất ñai.
ðể giải quyết các vấn ñề trên, chính sách ñổi mới trong nông nghiệp ñã
ñược thực hiện theo tinh thần của Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 28/03/1988
của Bộ Chính trị, về ñổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp. Với sự ra ñời của
Nghị quyết 10 thường ñược biết ñến với tên Khoán 10, người nông dân ñược
giao ñất nông nghiệp sử dụng từ 10 - 15 năm và lần ñầu tiên hộ nông dân
ñược thừa nhận như một ñơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp. Bắt ñầu từ
thời kỳ này, các tư liệu sản xuất (máy móc, trâu, bò, gia súc và công cụ khác)
ñược sở hữu dưới hình thức cá thể [8].
Tuy nhiên, cùng với Khoán 10 chưa có luật tương ứng dẫn ñến một số
quyền sử dụng ñất như cho hoặc thừa kế chưa ñược luật pháp hóa và thừa
nhận. Một loạt các vấn ñề khác nảy sinh liên quan ñến sản xuất chẳng hạn
như: Trạm ñiện, hệ thống giao thông nông thôn, thị trường, mà trước ñây
thuộc trách nhiệm quản lý của các HTX nông nghiệp. ðể giải quyết các vấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
9
ñề này Luật ðất ñai năm 1993 ñó ra ñời.
2.2.4. Giai ñoạn từ Luật ñất ñai năm 1993 ñến nay
Theo Luật ðất ñai 1993, hộ nông dân ñược giao quyền sử dụng ruộng
ñất lâu dài với 5 quyền: Chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế
chấp. Người có nhu cầu sử dụng ñược giao ñất trong thời hạn 20 năm ñối với
cây hàng năm, 50 năm ñối với cây lâu năm. Việc giao ñất sẽ ñược tiến hành
lại tại thời ñiểm cuối chu kỳ giao ñất, nếu như người sử dụng ñất vẫn có nhu
cầu sử dụng. Luật ðất ñai quy ñịnh mức hạn ñiền ñối với hộ nông dân, cụ thể
như quy ñịnh hạn mức ñất trồng cây hàng năm là 2 ha ñối với các tỉnh ở miền
Bắc và miền Trung; 3 ha ñối với các tỉnh ở miền Nam...Cùng với việc giao ñất
nông nghiệp thì việc cấp giấy chứng nhận QSDð cũng ñược các cơ quan chức
năng xem xét và cấp cho các hộ nông dân. ðến năm 1998, giấy chứng nhận
QSDð ñã ñược cấp cho 71% hộ nông dân, cuối năm 2000 con số này trên 90%.
ðối với ñất rừng ở khu vực Trung du và Miền núi nơi có rất nhiều
phong tục tập quán thì việc giao ñất phức tạp hơn, quá trình cấp giấy chứng
nhận diễn ra chậm hơn và quá trình này vẫn ñang ñược tiếp tục. Năm 1998,
những sửa ñổi bổ sung một số ñiều Luật ðất ñai năm 1993, thì người nông dân
ñược giao thêm hai quyền sử dụng nữa, ñó là quyền cho thuê lại và quyền ñược
góp vốn ñầu tư kinh doanh bằng quyền sử dụng ñất [1].
Năm 2001, những sửa ñổi bổ sung một số ñiều Luật ðất ñai năm 1993
cho phép người sử dụng ñược tặng ñất ñai cho họ hàng, bạn bè của họ và ñược
ñền bù nếu bị thu hồi. Sự bổ sung này cũng ñưa ra một số các thay ñổi liên
quan ñến ñất ñai và thay ñổi trong thủ tục ñăng ký ñất ñai. Luật ðất ñai mới ra
ñời thay thế cho Luật ðất ñai năm 1993 và các sửa ñổi bổ, sung của Luật ñất
ñai ñược ban hành vào tháng 12 năm 2003 và có hiệu lực từ tháng 07 năm
2004. ðối với ñất nông nghiệp không có sự thay ñổi về thời hạn sử dụng và
diện tích hạn ñiền so với Luật ðất ñai năm 1993. Tuy nhiên, lần ñầu tiên ñất
ñai ñược chính thức xem như là “hàng hoá ñặc biệt’ có giá trị và chính vì thế có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
10
thể chuyển nhượng (thương mại). Luật ðất ñai năm 2003, vẫn khẳng ñịnh “ñất
ñai là tài sản của Nhà nước” và cũng cho rằng cần có sự khuyến khích ñối với
thị trường bất ñộng sản bao gồm thị trường các quyền sử dụng ñất ñối với khu
vực thành thị. Cá nhân (người nông dân) và các tổ chức kinh tế ñược quyền
tham gia vào thị trường này. Những thay ñổi trong chính sách ñất ñai của Việt
Nam từ năm 1993 ñến nay ñã góp phần ñáng kể trong việc tăng nhanh sản
lượng nông nghiệp và phát triển khu vực nông thôn. Tổng sản lượng nông
nghiệp tăng 6,7 %/năm trong suốt giai ñoạn 1994 - 1999 và khoảng 4,6% trong
giai ñoạn 2000- 2003. An ninh lương thực quốc gia không còn là vấn ñề
nghiêm trọng nữa và ñói nghèo ñang từng bước ñược ñẩy lùi [6].
Các chính sách ñất ñai liên quan ñến việc giao ñất và các quyền của
người sử dụng ñất cho phép sự phát triển của thị trường ñất ñai. ðiều ñó ñã
mang lại hiệu quả trong việc phân bổ nguồn lực trong ñiều kiện hiện nay.
Theo Luật pháp của nước ta thì: ðất ñai là tài sản của toàn dân, Nhà nước
thống nhất quản lý với tư cách người ñại diện. Luật ðất ñai năm 2003 thừa
nhận rằng Chính phủ là “ñại diện cho sở hữu toàn dân”. Chính vì ñất ñai
thuộc sở hữu toàn dân nên không thể chuyển quyền sở hữu cho từng cá nhân
(hay tổ chức) mặc dù cá nhân hay tổ chức ñó (có thể là người nước ngoài Việt Kiều) có thể sở hữu hoặc chuyển nhượng tài sản trên ñất, như nhà cửa
ñược xây dựng trên thửa ñất ñó. Các cá nhân (trừ người nước ngoài), hộ nông
dân và các tổ chức có thể sử dụng hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng ñất.
Những chính sách ñổi mới trong quản lý ñất ñai vào năm 1993, với mục ñích
giúp người nông dân có ñược sự ñảm bảo trong việc sử dụng ñất thông qua
việc giao ñất nông nghiệp sử dụng ổn ñịnh, lâu dài và cấp giấy chứng nhận
QSDð. Tuy nhiên, thời hạn giao ñất vẫn còn ngắn và vẫn chưa ñược thay ñổi
trong Luật ðất ñai năm 2003. ðiều này có thể khiến người dân vẫn chưa yên
tâm trong việc ñầu tư dài hạn trong nông nghiệp. Thêm vào ñó, tính linh hoạt
trong sử dụng ñất vẫn bị ràng buộc, cá biệt là sự chuyển ñổi sang các loại cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
11
trồng khác trên diện tích ñất lúa truyền thống. Bằng việc tăng tính ñảm bảo
chắc chắn cho người sử dụng ñất, tạo ñiều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận
với các nguồn tín dụng, thông qua việc cho phép họ có quyền thế chấp quyền
sử dụng ñất và các quyền sử dụng ñất ñược xem xét như những mặt hàng có
thể ñem ra kinh doanh.
2.3. Tích tụ và tập trung ruộng ñất của một số nước trên thế giới
Tích tụ và tập trung ruộng ñất là một yêu cầu ñặt ra trong quá trình CNH
- HðH nông nghiệp, nông thôn của các nước. Tập trung ruộng ñất của các
trang trại quy mô nhỏ thành những trang trại quy mô lớn, tạo ñiều kiện thuận
lợi ñể áp dụng khoa học kỹ thuật (KHKT) tiên tiến vào sản xuất, thâm canh
tăng năng suất sinh học, tăng năng suất lao ñộng, tăng khối lượng và tỷ suất
nông sản hàng hoá, giảm chi phí sản xuất và giá thành nông sản. Vì vậy, việc
tích tụ ruộng ñất trong quá trình công nghiệp hóa hầu như ñã trở thành quy
luật, diễn ra ở nhiều nước. Tuy nhiên, chủ trương, biện pháp, tốc ñộ và mức
ñộ tích tụ ruộng ñất ở mỗi quốc gia không giống nhau.
2.3.1. Tích tụ ruộng ñất ở một số nước Âu, Mỹ
Ở các nước Âu, Mỹ bình quân ruộng trên ñầu người khá cao, tốc ñộ ñô
thị hoá nhanh, nhu cầu lao ñộng cho công nghiệp nhiều, chính quyền khuyến
khích việc ñẩy nhanh tốc ñộ tích tụ ruộng ñất, mở rộng quy mô trang trại bằng
các chính sách và biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích sản xuất kinh doanh
của các trang trại lớn.
Tuy nhiên, ñể tránh tích tụ ruộng ñất quá mức trong từng ñịa phương
(hạn ñiền), một số nước như Pháp, Anh có biện pháp quản lý thông qua Hội
ñồng quy hoạch ñất ñai của từng tỉnh, huyện, với Hội ñồng quản trị gồm
những ñại diện nông dân ñịa phương, những chuyên viên ruộng ñất và hai uỷ
viên của Chính phủ: Một người thuộc Bộ Nông nghiệp và một người thuộc
Bộ Tài chính. Hội ñồng này mua ñất trên thị trường tạo ra quỹ ñất dự trữ và
bán lại công khai cho các hộ nông dân mua ñất theo giá thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
12
Ở Pháp, tuy không ñề ra các mức hạn ñiền cụ thể, nhưng ñể ñề phòng
tích tụ ruộng ñất quá mức, Nhà nước ñã có biện pháp can thiệp vào thị trường
ruộng ñất, thông qua Hội ñồng quy hoạch ruộng ñất ñịa phương ñể mua bán
ñất của nông dân, lập quỹ ñất dự trữ, ñiều tiết thị trường Bất ñộng sản.
Bảng 2.1. Tích tụ ruộng ñất của các trang trại ở một số nước Âu, Mỹ
Nước
Quy mô trang trại (ha)
Năm 1950
Năm 1970
Năm 1990
Mỹ
86,00
151,00
185,00
Anh
36,00
55,00
75,00
Pháp
14,00
23,00
29,00
Nguồn: Hội khoa học kinh tế Việt Nam năm 1998 [9]
2.3.2. Tích tụ ruộng ñất ở một số nước Châu Á
Các nước thuộc Châu Á, bình quân ruộng ñất ít, quy mô trạng trại nhỏ
nên việc tích tụ ruộng ñất không dễ dàng như ở các nước Âu, Mỹ. Ngay ở
Nhật Bản là một nước có trình ñộ công nghiệp hóa cao trong lĩnh vực nông
nghiệp cũng có tình trạng như vậy. Ở Nhật Bản, sau cải cách ruộng ñất năm
1950, Chính phủ có chủ trương hạn chế việc bán ruộng ñất, ñã gây trở ngại
cho việc tích tụ ruộng ñất. Về sau ñã thay ñổi chủ trương này, nhưng việc tích
tụ ruộng ñất cũng chậm chạp. Tuy nhiên, ở Nhật Bản có kinh nghiệm ñáng
quan tâm là họ có giải pháp hạn chế việc chia nhỏ quy mô ruộng ñất của các
hộ nông dân. Một hộ có nhiều con trai, theo tập quán chỉ có người con trai
trưởng mới có nhiệm vụ tiếp tục ở nông thôn làm ruộng và chăm sóc bố mẹ
già, còn các con khác phải ñi làm nghề khác ngoài nông nghiệp, không chia
ruộng cho tất cả các con.
Ở ðài Loan, có kinh nghiệm ñáng chú ý về biện pháp tích tụ ruộng ñất
trong ñiều kiện ruộng ñất có hạn. Thời gian bắt ñầu công nghiệp hoá, nông
dân ñi làm ngoài nông nghiệp có thu nhập cao hơn làm nông nghiệp, nhưng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
13
không muốn giao ruộng cho người khác thuê ñể sử dụng, vì sợ cho thuê sau
này không ñòi lại ñược. Một số nông dân ñi làm công nghiệp, uỷ thác cho anh
em hoặc bạn bè thân tín canh tác trên ruộng của mình, với giao kèo lúc nào
ñòi lại phải trả ngay. Chính quyền thấy cách làm này tạo ñiều kiện tích tụ
ruộng ñất mà nông dân yên tâm không sợ mất ruộng nên ñã ñưa ra Quốc hội
thông qua Luật “Sản xuất uỷ thác” trong nông nghiệp. Bộ Luật này ñã thúc
ñẩy quá trình tích tụ ruộng ñất ở ðài Loan.
Vấn ñề hạn ñiền ở một số nước ñược ñặt ra chủ yếu là trong thời kỳ cải
cách ruộng ñất, quy ñịnh hạn mức ruộng ñất của những người có nhiều ruộng
ñược giữ lại, vượt quá hạn mức Nhà nước sẽ trưng mua ñể bán lại cho nông
dân thiếu ñất như ở Nhật Bản, ðài Loan. ðến thời kỳ công nghiệp hóa phát
triển thì vấn ñề hạn ñiền thường không cần ñặt ra.
Bảng 2.2. Tích tụ ruộng ñất ở một số nước Châu Á
Nước
Quy mô trang trại (ha)
Năm 1950
Năm 1970
Năm 1990
Nhật Bản
0,80
1,10
1,40
ðài Loan
1,12
0,83
1,21
Hàn Quốc
0,86
0,94
1,20
Thái Lan
3,50
3,56
4,52
Nguồn: Hội khoa học kinh tế Việt Nam năm 1998 [9]
Theo Macheal Lipton, 2002, nền nông nghiệp của các nước ñang phát
triển ở Châu Á ñược ñặc trưng bởi các yếu tố sau:
- Tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp, nông thôn khá lớn và dư thừa;
- Nền nông nghiệp thâm canh sản xuất lương thực, ñặc biệt là trồng lúa
nước chủ yếu dựa vào ñầu tư lao ñộng của nông hộ với quy mô nhỏ;
- Sự tăng trưởng của khu vực nông nghiệp có tính chất quyết ñịnh ñến
tăng trưởng kinh tế nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
14