Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Giải pháp đảm bảo an toàn tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng công thương nam Việt Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.69 KB, 83 trang )

Lời nói đầu

Trải qua hơn mời năm thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế dới sự
khởi xớng và lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đất n ớc ta đã đạt
đợc nhiều thành tựu to lớn: đất nớc thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh
tế xã hội, nền kinh tế phát triển vợt bậc tạo tiền đề vững chác bớc vào
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Trong sự
thành công đó chúng ta lu ý đến sự đóng góp của hai nhân tố quan
trọng sau:
Một là sự đóng góp của hệ thống ngân hàng thơng mại. Có thể nói
rằng muốn đổi mới kinh tế cần phải đổi mới ngân hàng trớc một bớc.
Trong những năm qua ngân hàng đã từng b ớc cải tổ hoạt động của
mình, hoà nhập với cơ chế kinh tế mới. Các ngân hàng đ ã tập trung
một lợng vốn lớn rồi đầu t và thúc đẩy các thành phần kinh tế phát
triển.
Hai là sự đóng góp của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Trong đờng lối đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và chính sách phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của Đảng và nhà nớc đã tạo
tiền đề khách quan cho sự khôi phục và phát triển các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh. Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
với nhiều u thế và tiềm năng sẵn có nhanh chóng thích nghi với cơ chế
thị trờng , ngày càng khẳng định vị trí quan trọng không thể thiếu
trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Hai nhân tố trên luôn quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình
cùng phát triển. Ngân hàng cung cấp vốn cho các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh hoạt động nhng đồng thời các thành phần kinh tế


này giúp ngân hàng mở rộng đợc quy mô đầu t, tăng thu nhập. Tuy
nhiên trong quá trình kinh doanh các ngân hàng còn gặp nhiều vớng
mắc và rủi ro. Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh những nguy


cơ tiềm ẩn là rất lớn ví dụ nh: sự không trung thực của khách, vốn vay
bị sử dụng sai mục đích, trình độ quản lý kinh doanh còn nhiều hạn
chế, nguy cơ phá sản...Tất cả những điều đó đều có thể biến một khoản
cho vay của ngân hàng thành một khoản nợ khó đòi, thậm chí bị mất
trắng.
Vậy vấn đề đặt ra cho các ngân hàng thơng mại hiện nay là: làm
thế nào để đảm bảo an toàn vốn,hạn chế rủi ro khi cho vay đối với kinh
tế ngoài quốc doanh ,mang lại hiệu quả cao trong đầu t.
Xuất phát từ lý do trên , trong thời gian thực tập tìm hiểu nghiên
cứu tại ngân hàng công thơng nam Việt Trì tôi mạnh dạn chọn đề tài:
"Giải pháp đảm bảo an toàn tín dụng đối với kinh tế ngoài
quốc doanh tại Ngân hàng công thơng nam Việt Trì"
Kết cấu của chuyên đề bao gồm các phần chính sau:
Chơng I- Tín dụng Ngân hàng và vấn đề đảm bảo an toàn tín
dụng Ngân hàng
Chơng II- Thực trạng về đảm bảo an toàn tín dụng đối với kinh
tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công thơng Nam Việt Trì
Chơng III-Các giải pháp góp phần bảo đảm an toàn tín dụng đối
với kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công thơng Nam Việt
Trì.

Chắc chắn rằng với thời gian và trình độ kinh nghiệm thực tiễn có
hạn nên bản chuyên đề không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong
nhận đợc sự đóng góp ý kiến của thầy, cô, và bạn đọc.


Chơng I

Tín dụng ngân hàng
và vấn đề đảm bảo an toàn tín dụng ngân hàng

I. Tín dụng ngân hàng thơng mại:
1. Hoạt động của ngân hàng thơng mại:
Ngân hàng đã xuất hiện từ rất sớm, thời gian đầu lịch sử gọi đây là
giai đoạn của các ngân hàng sơ khai. Hoạt động của các ngân hàng
sơ khai gồm có: bảo quản, giữ hộ tiền và đổi tiền hởng hoa hồng. Từ
thế kỷ thứ V đến thế kỷ thứ X nhiều hoạt động mới đợc áp dụng khiến
cho ngân hàng vào thế kỷ X đã rất tiến bộ so với ngân hàng sơ khai và
ngời ta gọi đây là giai đoạn phát triển thứ hai của lịch sử ngân hàng.
Hàng loạt nghiệp vụ mới áp dụng nh: ghi chép sổ sách kế toán bằng số
hiệu tài khoản, áp dụng phơng pháp bù trừ, chuyển ngân, bảo lãnh,
chiết khấu thơng phiếu. Sau đó ngân hàng bớc vào giai đoạn ba với
việc mạnh dạn cho vay, tạo ra các khoản tiền mới trong lu thông,
nghĩa là ngân hàng đã tham gia vào hoạt động cung ứng tiền tạo ra
tiền ngân hàng. Cuối thế kỷ XVIII Chính phủ giới hạn quyền phát
hành tiền về một ngân hàng, từ đó hình thành nên một ngân hàng độc
quyền phát hành tiền gọi là Ngân hàng trung ơng, các ngân hàng còn
lại làm nhiệm vụ trung gian tài chính giữa ngời cho vay và ngời vay
tiền trong nền kinh tế đợc gọi là các Ngân hàng thơng mại hay Ngân
hàng trung gian. Các ngân hàng không ngừng hoàn thiện nghiệp vụ
và trở thành một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân
ngày nay.
ở Việt Nam ngân hàng quốc gia Việt Nam đợc thành lập từ 5/1951
ở các vùng tự do, sau khi thống nhất đất nớc cả nớc tồn tại một hệ


thống ngân hàng nhà nớc từ trung ơng đến các chi nhánh tỉnh, thành
phố và các chi điếm của huyện. Hệ thống ngân hàng Việt Nam là hệ
thống ngân hàng một cấp vừa thực hiện chức năng quản lý về nhà nớc
vừa thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng.
Hoạt động của ngân hàng tỏ ra nhiều nhợc điểm trong cơ chế kế

hoạch hoá tập trung và không phù hợp với đờng lối đổi mới kinh tế của
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986) khởi xớng, trong đó chủ
trơng xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp thực
hiện theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Trớc thực trạng
đó Nhà nớc đã nghiên cứu đổi mới ngành ngân hàng. Hội đồng bộ tr ởng
ra Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 về tổ chức bộ máy ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam. Phân định rõ ràng chức năng quản lý Nhà nớc về tiền tệ, tín dụng và chức năng kinh doanh tiền tệ của các ngân
hàng. Tiếp đó tháng 9/1990 Hội đồng Nhà nớc đã ban hành hai Pháp
lệnh: Pháp lệnh ngân hàng Nhà nớc và Pháp lệnh ngân hàng Hợp tác
xã tín dụng và Công ty tài chính. Pháp lệnh ngân hàng Hợp tác x ã tín
dụng và Công ty tài chính đã định nghĩa ngân hàng th ơng mại nh sau:
Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và các phơng tiện thanh toán,
Định nghĩa trên chỉ rõ hoạt động của Ngân hàng thơng mại có t
cách là một doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng đặc biệt là tiền tệ, có
t cách pháp nhân tự chủ về tài chính, hoạt động theo nguyên tắc hạch
toán kinh tế, chịu sự quản lý vĩ mô của Ngân hàng Nhà nớc. Ngân
hàng hoạt động trên nhiều lĩnh vực chủ yếu là quan hệ tín dụng với
khách hàng.
Có thể khái quát hoạt động của ngân hàng thơng mại thông qua
các nghiệp vụ chủ yếu nh sau:
1.1. Nghiệp vụ huy động vốn:


Nghiệp vụ này hình thành nên nguồn vốn cho ngân hàng sử dụng
vào công tác kinh doanh, đây là điều kiện cần để ngân hàng tồn tại.
Nguồn vốn diễn tả những khoản ngân hàng thơng mại mắc nợ thị trờng.
Vốn pháp định: Vốn ban đầu khi thành lập ngân hàng

theo mức quy định của ngân hàng nhà nớc. Đợc hình thành theo
tính chất sở hữu của ngân hàng quyết định. Nếu ngân hàng thơng mại thuộc sở hữu nhà nớc vốn này do ngân sách nhà nớc
cấp, là ngân hàng thơng mại cổ phần do sự đóng góp của các cổ
đông, là ngân hàng thơng mại liên doanh do đóng góp cổ phần
của các bên tham gia liên doanh.
Vốn huy động: Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn. Bao gồm các hình thức nh nhận tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành trái phiếu, kỳ
phiếu.
Vốn đi vay: Ngân hàng đi vay của ngân hàng nhà nớc,
ngân hàng nớc ngoài và các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn
này ngân hàng phải chịu lãi suất cao, do vậy chỉ những lúc cần
tiền gấp ngân hàng mới đi vay.
Vốn khác: Nguồn vốn này không mang tính thờng xuyên
có ở ngân hàng nh nguồn vốn tài trợ, vốn đầu t phát triển, uỷ
thác đầu t để cho vay theo các chơng trình dự án xây dựng cơ
bản.
1.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Từ nguồn vốn huy động đợc, ngân hàng sử dụng để kinh doanh,
kiếm lợi nhuận, đảm bảo nguyên tắc bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
Ngân hàng sử dụng vốn vào các nghiệp vụ sau:
Dự trữ tiền mặt:


- Dự trữ tại ngân hàng trung ơng: Một phần dùng làm dự
trữ bắt buộc, đó là một tỷ lệ nhất định do Ngân hàng trung ơng
quy định, khoản này không có lãi, mục đích là để ngân hàng
trung ơng quản lý đối với ngân hàng thơng mại, thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia. Phần còn lại dùng phục vụ cho việc thanh
toán bù trừ hoặc chuyển nhợng liên ngân hàng những tờ séc mà

nó và các ngân hàng khác phát hành ra hoặc để có một số tiện
lợi khác nh vay mợn dự trữ ngân hàng giữa các ngân hàng với
nhau.
- Dự trữ vợt quá tại ngân hàng mình.
Cho vay: Ngân hàng tạm thời nhờng quyền sử dụng vốn
cho phần còn lại của nền kinh tế vay. Sau một thời gian nhất
định thu hồi vốn và lãi. Đây chính là hoạt động tín dụng của
ngân hàng thơng mại, hoạt động cho vay chiếm phần lớn số vốn
trong tổng vốn sử dụng. Hình thức ngân hàng cấp tín dụng rất
đa dạng, cụ thể trình bày ở mục 3 phần I.
Những hành vi tín dụng diễn ra rất nhiều trong thực tế, chẳng hạn
hai ngời thờng có thể cho nhau vay tiền. Tuy nhiên với thời gian chúng
ta thấy một sự chuyên nghiệp đã xảy ra và ngày nay khi nói tới tín dụng
ngời ta nghĩ ngay tới các ngân hàng, vì các cơ quan này chuyên làm các
việc nh cho vay, bảo lãnh chiết khấu, ký thác và cả phát hành giấy bạc.
Mặt khác, trong một nền kinh tế phát triển mọi ngời chỉ có vay mợn
ngân hàng, đó là lý do để ngời ta đồng nhất tín dụng với cho vay của
ngân hàng.
Đầu t: Tham gia vào hoạt động đầu t, ngân hàng không có
quyền đòi hỏi thu hồi vốn. Phần thu đợc dựa trên tỷ suất lợi
nhuận bình quân. Ngân hàng có thể tham gia đầu t các lĩnh vực
nh: chứng khoán, trái phiếu, hối phiếu, các loại tài sản (bất
động sản, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị,)


Hoạt động bất thờng: Hoạt động này không mang tính thờng xuyên, thông qua tài trợ, cứu trợ,
1.3. Nghiệp vụ trung gian:
Ngân hàng làm trung gian chuyển tiền: Làm theo lệnh của khách
hàng chuyển trả tiền cho một ngời thứ ba nào đó (cả trong nớc và
ngoài nớc) nh chuyển tiền bằng th, chuyển tiền bằng điện, chuyển tiền

bằng séc, chuyển tiền bằng SWIFT.
Thanh toán bằng không dùng tiền mặt: Thanh toán bằng séc, bằng
uỷ nhiệm, th tín dụng.
Thanh toán bằng dịch vụ uỷ thác: Mua bán tài sản, quản lý hộ tài
sản, trung gian giải ngân, đánh giá dự án.
Làm các dịch vụ khác: T vấn đầu t, môi giới trong việc mua bán
ngoại tệ, chứng khoán,
Dựa vào u điểm mà các ngành khác không có, ngân hàng thực hiện
các hoạt động trung gian tạo ra các khoản thu nhập cho mình.
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng:
Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng ngân hàng có vai trò quan
trọng nhất, là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế, tạo nguồn vốn quan
trọng, chủ động để phát triển kinh tế trong nớc. Cụ thể nh sau:
2.1. Vai trò đối với nền kinh tế quốc gia:
2.1.1 Thúc đẩy, tạo điều kiện cho quá trình tích tụ và tập trung
vốn cho sản xuất:
Hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế quốc
dân là cầu nối giữa cung và cầu về vốn. Thông qua công tác huy động
vốn, các ngân hàng đã tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế. Nguồn vốn nhàn rỗi này luôn luôn tồn tại dới dạng tiết kiệm
của một bộ phận dân c, tổ chức, doanh nghiệp, khi đó gửi tiền vào


ngân hàng đem lại cho họ sự an toàn và hiệu quả cao. Trên cơ sở đó
các ngân hàng sử dụng nguồn tiền tập trung đợc đầu t trở lại nền kinh
tế, đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất mở rộng với quy
mô ngày càng lớn cả về chiều rộng và chiều sâu. Việc tập trung và
phân phối tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế
từ nơi thừa sang nơi thiếu, nó đợc sử dụng nh một công cụ quản lý tích
cực có tác dụng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

Tín dụng ngân hàng đã liên kết giữa tiết kiệm và đầu t , là động lực
khuyến khích tiết kiệm cũng nh đầu t.
Cùng với chính sách tiền tệ, hoạt động của thị trờng vốn, thị trờng
tiền tệ, tín dụng ngân hàng đã góp phần tích cực vào quá trình vận
động của nguồn vốn, tránh hiện tợng thiếu vốn giả tạo trong nền kinh
tế. Hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm
phát, tạo ra môi trờng kinh doanh ổn định.
2.1.2. Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng cho đầu t phát
triển:
Trong nền kinh tế thị trờng, các tổ chức sản xuất kinh doanh luôn
phải cạnh tranh gay gắt với nhau nếu không muốn bị tụt hậu và đào
thải. Nhu cầu đầu t phát triển không những là nhu cầu tự thân mà
còn do đòi hỏi của cơ chế thị trờng. Để có thể mở rộng, phát triển sản
xuất các doanh nghiệp cần có nhiều yếu tố nh: nguồn nhân lực, công
nghệ, đất đai, kỹ thuật, vốn, Vốn phải là yếu tố cần thiết đầu tiên
và quan trọng nhất, chỉ khi doanh nghiệp có vốn doanh nghiệp sẽ có đợc các yếu tố khác do thị trờng luôn sẵn sàng cung ứng. Để có vốn, các
doanh nghiệp có thể tìm kiếm ở các nguồn nh: tự bỏ vốn (chỉ ở giới hạn
nhỏ) đi vay trên thị trờng chợ đen, chiếm dụng vốn của các đơn vị
khác, nhng những hình thức này không ổn định và chi phí lớn. Con
đờng chắc chắn và ổn định là các doanh nghiệp tìm đến ngân hàng.
Đối với hầu hết khách hàng, ngân hàng là một trong những nguồn vốn
sẵn có, rẻ nhất và linh hoạt nhất. Đặc biệt là đối với những doanh
nghiệp nhỏ, ngân hàng thờng là nguồn duy nhất cung cấp t vấn và vốn


bổ sung. Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng đ ã đẩy nhanh quá
trình phát triển kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.
2.1.3. Tổ chức điều hoà lu thông tiền tệ:
Trong nền kinh tế thị trờng thờng xuyên xuất hiện những nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi, trong khi các thành phần kinh tế khác lại xuất

hiện hiện tợng hoặc thiếu vốn tạm thời hoặc thiếu vốn bổ sung đầu t
tài sản cố định. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng đợc coi nh một công
cụ để giải quyết mâu thuẫn này. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ
tín dụng, ngân hàng đã huy động đợc các nguồn tiền tiết kiệm trong
dân c và phân phối lại cho các thành phần kinh tế có nhu cầu vốn, tạo
điều kiện cho sự phát triển của nền kinh tế. Dựa vào quy luật lu thông
tiền tệ trong quá trình cân đối nguồn vốn tín dụng với nhu cầu vay,
ngân hàng nhà nớc thực hiện pháp lệnh đa tiền vào lu thông. Việc này
đôi khi gây mất cân đối trong quan hệ tiền hàng, dẫn đến lạm phát.
Do đó sự vận động của vốn tín dụng dựa trên nguyên tắc bảo đảm hiệu
quả hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với việc thanh toán không
dùng tiền mặt, góp phần giảm bớt lợng tiền mặt lu thông trên thị trờng thiếu sự quản lý của Nhà nớc, từ đó ổn định lu thông tiền tệ. Điều
này góp phần làm giảm lạm phát, căn bệnh kinh niên của nền kinh tế,
nhất là khi tốc độ tăng trởng kinh tế của nớc ta đang ở mức độ cao.
Nhà nớc ta coi tín dụng ngân hàng nh là một công cụ hữu hiệu để điều
hoà vốn trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
2.1.4. Thúc đẩy việc hạch toán kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của các doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trờng, tiền tệ là công cụ kinh tế phục vụ cho
tất cả các mặt hoạt động kinh tế xã hội. Hoạt động sản xuất kinh
doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng nhanh vòng quay vốn, cơ hội
kinh doanh không nhiều và chỉ mang tính chất thời điểm. Trong môi
trờng cạnh tranh khốc liệt này, vốn đầu t là yếu tố quyết định sự
thành bại của một doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp đều tìm


đến ngân hàng nh là một nguồn cho vay linh hoạt nhất. Tuy nhiên để
đợc vay vốn của ngân hàng, các doanh nghiệp phải chứng tỏ đợc tính
khả thi của dự án đầu t, sự lành mạnh của tình hình tài chính cũng
nh khả năng hoàn trả lãi và gốc đúng thời hạn. Nguồn vốn của ngân

hàng không phải là vô hạn nên chỉ những dự án có mức sinh lời cao
mới đợc vay vốn ngân hàng. Bởi vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu
nên ngân hàng phải hết sức cân nhắc khi cho vay. Các đơn vị kinh tế,
cá nhân khi vay vốn ngân hàng đều phải cam kết thực hiện đầy đủ các
điều kiện nhằm đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả
phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị. Nếu không thực
hiện đúng cam kết, các doanh nghiệp sẽ chịu l ãi suất phạt, tài sản thế
chấp bị phát mại và quan trọng hơn là uy tín của doanh nghiệp trên
thị trờng giảm sút. Đây sẽ là một vết đen trong lý lịch của doanh
nghiệp, sẽ gây khó khăn trong lần vay vốn sau này. Điều này buộc các
doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn
nh tăng năng suất, hạ giá thành, nhằm tạo ra lợi nhuận cao hơn,
đồng thời hoàn thiện công tác hạch toán kế toán. Điều này sẽ giúp
doanh nghiệp cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp khác trong cuộc
chạy đua nhằm vay vốn của ngân hàng. Nh vậy tín dụng ngân hàng đã
gián tiếp thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2.1.5. Công cụ tài trợ cho các thành phần kinh tế kém phát triển và
các ngành mũi nhọn:
Hoạt động tín dụng ngân hàng là huy động nguồn tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế rồi đầu t trở lại cho các ngành kinh tế cần vốn. Nhng
việc cho vay này không phải trả đều cho các chủ thể có nhu cầu mà
việc đầu t đợc thực hiện qua một quá trình thẩm định kỹ lỡng. Chỉ
những doanh nghiệp đảm bảo đợc đầy đủ điều kiện vay vốn mới đợc
ngân hàng cho vay. Đây là điều tất yếu để đảm bảo thu nhập cũng nh
sự tồn tại phát triển của ngân hàng.
Trong nền kinh tế nớc ta, có những ngành kinh tế đòi hỏi phải đợc
đầu t, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững. Mặc dù các ngành này


tỷ lệ sinh lời thờng thấp, thời gian thu hồi vốn chậm lại đòi hỏi nguồn

vốn đầu t lớn nhng đây là các ngành kinh tế mũi nhọn, xơng sống của
nền kinh tế, là cơ sở để phát triển đất nớc. Bên cạnh đó có những
ngành kinh tế kém phát triển cũng cần đợc đầu t đặc biệt là ở vùng
kinh tế kém phát triển nh vùng nông thôn, miền núi, rất cần vốn
đầu t để nâng cao mức sống nhân dân, xoá đói giảm nghèo. Chính phủ
khuyến khích các ngân hàng thơng mại cho vay hỗ trợ các dự án phát
triển của Nhà nớc. Từ đó đạt mục tiêu phát triển kinh tế. Nớc ta đang
phát triển đa dạng các thành phần kinh tế, nhà nớc cố gắng tạo ra môi
trờng thuận lợi để phát huy vai trò và thế mạnh của từng thành phần
kinh tế, song song với các chính sách hỗ trợ các ngành kinh tế kém
phát triển, tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn.
2.1.6. Tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại:
Thế giới đang trong xu thế toàn cầu hoá, mỗi quốc gia muốn phát
triển kinh tế thì không thể chỉ bó hẹp trong phạm vi đất nớc mình mà
phải hoà nhập vào sự phát triển chung của các quốc gia trong khu vực
và trên phạm vi toàn cầu. Tín dụng ngân hàng là cầu nối quan trọng
giữa nền kinh tế các nớc với nhau. Đối với các nớc đang phát triển, đây
là cơ hội để mở rộng xuất nhập khẩu hàng hoá và nâng cao uy tín trên
trờng quốc tế. Trong vài năm tới, hàng rào thuế quan giữa các nớc
trong khu vực sẽ đợc dỡ bỏ và các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng
trớc những cơ hội và thách thức lớn. Để có thể cạnh tranh đợc với hàng
ngoại nhập tràn lan trên thị trờng trong nớc và có chỗ đứng trên thị
trờng quốc tế, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lợng
sản phẩm, hạ giá thành sản xuất, đa dạng mẫu mã chủng loại hàng
hoá, đợc thị trờng thế giới chấp nhận. Trong điều kiện thiếu thốn về kỹ
thuật, công nghệ hiện đại thì vai trò của tín dụng ngân hàng trong giai
đoạn hiện nay là không thể thiếu đợc.
2.2. Vai trò đối với ngân hàng:



Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, nhng khác với doanh nghiệp
khác ở chỗ hàng hoá của ngân hàng là tiền tệ, là mặt hàng đặc biệt có
những đặc thù riêng biệt. Mà đã là doanh nghiệp, các ngân hàng th ơng
mại luôn cố gắng đạt đợc lợi nhuận tối đa. Ngân hàng thu lợi nhuận
thông qua các hoạt động dịch vụ, cung cấp cho khách hàng nh thanh
toán, t vấn, tín dụng. Trong đó hoạt động tín dụng đem lại lợi nhuân
chủ yếu (khoảng 70% tổng thu nhập). Nh vậy tín dụng ngân hàng là
công cụ chủ yếu tạo ra thu nhập cho ngân hàng.
3. Các hình thức tín dụng ngân hàng:
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, tín dụng ngân hàng có phạm
vi hoạt động rộng lớn và đa dạng, việc phân loại các hình thức tín
dụng chỉ có tính chất tơng đối. Tuỳ theo từng góc độ nhìn nhận nghiên
cứu, dựa trên cơ sở khác nhau mà phân chia các hình thức tín dụng
khác nhau:
3.1. Căn cứ vào kỳ hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay mà thời hạn
không quá 1 năm. Mục đích sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn lu
động của doanh nghiệp hoặc cá nhận có nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn. Tín dụng ngắn hạn thờng chiếm tỷ trọng cao nhất trong các
ngân hàng thơng mại.
- Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện hành của ngân
hàng nhà nớc Việt Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1
đến 5 năm. Mục đích dùng cho đầu t mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu
hồi vốn nhanh.


- Tín dụng dài hạn: Thời hạn trên 5 năm. Mục đích sử dụng

gần nh tín dụng trung hạn nhng với những công trình quy mô
lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu hơn.
3.2. Căn cứ vào mục đích tín dụng:
- Tín dụng phục vụ sản xuất lu thông hàng hoá: Là loại tín
dụng đợc cung cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng
hoá. Nó đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh để dự trữ nguyên vật liệu, cho vay chi phí sản xuất hoặc
đáp ứng nhu cầu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các doanh
nghiệp.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đợc cung cấp đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng nh mua sắm hàng hoá, xây dựng nhà ở, mua
phơng tiện,
3.3. Căn cứ vào tính chất đảm bảo trong quan hệ tín dụng:
- Tín dụng có đảm bảo: Ngân hàng cấp tín dụng khi khách
hàng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo l ãnh của
ngời thứ ba. Việc đảm bảo này sẽ là căn cứ pháp lý để ngân
hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung cho nguồn thu
nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Tín dụng không có bảo đảm: Đó là các khoản cho vay tín
nhiệm, các khoản cho vay vợt mà không cần có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của ng ời thứ ba. Việc cho vay này chủ yếu
dựa vào uy tín của khách hàng. Khách hàng có uy tín là những
khách hàng đã quan hệ lâu dài với ngân hàng, trung thực trong
kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản lý hiệu
quả. ở nớc ta hình thức này không đợc áp dụng rộng rãi lắm mà
chỉ thờng áp dụng đối với việc cho vay các hộ nông dân là chủ
yếu.
3.4. Căn cứ theo thành phần kinh tế:



- Tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh: Là quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh
nghiệp t nhân, Hộ cá thể, Tổ sản xuất và Hợp tác xã.
- Tín dụng đối với kinh tế quốc doanh: Là quan hệ tín dụng
của ngân hàng với các doanh nghiệp Nhà nớc.
3.5. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển vốn:
- Tín dụng vốn lu động: Là loại tín dụng đợc cung cấp để bổ
sung vốn lu động cho các tổ chức kinh tế.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng đợc cung cấp để
hình thành nên tài sản cố định cho các tổ chức kinh tế.
3.6. Căn cứ vào hình thức cho vay:
- Tín dụng theo từng lần: Chủ yếu áp dụng đối với khách
hàng là t nhân, cá thể.
- Tín dụng theo hạn mức: Ngân hàng thoả thuận với khách
hàng một hạn mức cho vay trong khoảng thời gian nhất định.
Tiền vay sẽ đợc cấp theo ngày nào đấy hoặc theo sự phát sinh
nhu cầu vay vốn trong hạn mức. Hạn mức cho vay cũng có thể
là cố định, bù trừ hoặc tuần hoàn. Phơng pháp này thờng chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu
quả, có khả năng quay vòng vốn lớn, vay trả thờng xuyên.
3.7. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn đợc thể hiện dới các
dạng nghiệp vụ:
- Nghiệp vụ chiết khấu: Là nghiệp vụ theo đó ngân hàng
cung cấp tiền cho ngời mang các chứng từ có giá đến chiết khấu
trên cơ sở mệnh giá của chứng từ chiết khấu trừ đi một khoản lệ
phí chiết khấu. Các chứng từ có thể là kỳ phiếu, hối phiếu,
phiếu gửi hàng trong kho, Ngân hàng thờng thu đợc lãi suất



cao hơn khoản cho vay bình thờng, có đảm bảo, độ an toàn cao
trong trờng hợp này.
- Nghiệp vụ thuê mua: Đây là nghiệp vụ mà ngân hàng tài
trợ cho khách hàng dới hình thức cho thuê tài sản chuyên dụng
kèm theo lời hứa sẽ bán lại về nhau, chậm nhất là khi kết thúc
hợp đồng.
Về nguyên tắc tín dụng thuê mua gồm 3 bên liên quan:
+ Doanh nghiệp (ngời thuê): Chọn lựa tài sản cần thuê ở một ngời
cung cấp hàng.
+ Ngân hàng cung cấp đơn đặt hàng và tiền hàng cho ngời cung cấp
hàng.
+ Ngời cung cấp hàng cho thuê tài sản mà họ sở hữu.
- Bao thanh toán hay mua uỷ nhiệm thu (factoring): Là
nghiệp vụ ngân hàng cấp tín dụng dới dạng đi mua các yêu cầu
chi trả của Công ty nào đó để rồi sau đó nhận các khoản chi trả
của các yêu cầu đó. Thông thờng các yêu cầu chi trả ở đây là
ngắn hạn. Nghiệp vụ này có ba bên tham gia: ngân hàng, ngời
chủ nợ, ngời mắc nợ. Ngời chủ nợ bị khấu lại 10-20% số tiền nợ,
số tiền này đợc trả lại sau khi ngời mắc nợ hoàn tất việc trả nợ.
Ngoài ra chủ nợ còn phải chi trả tiền hoa hồng (chi phí dịch vụ)
và tiền lãi cho số tiền do ngân hàng ứng tr ớc. Ngời mắc nợ thì coi
nh hợp đồng mua bán đã đợc hoàn tất. Còn ngời mua nợ (ngân
hàng) chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, thu hồi và chịu rủi ro
về các khoản chi trả của các yêu cầu chi trả đó.
II. An toàn tín dụng ngân hàng:
1. Sự cần thiết phải bảo đảm an toàn trong hoạt động tín
dụng của Ngân hàng thơng mại:


Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại luôn luôn mong

muốn đạt lợi nhuận tối đa. Thu nhập chính của ngân hàng đến từ
nghiệp vụ tín dụng, nghĩa là từ các khoản cho vay, đầu t. Nhng hoạt
động tín dụng luôn đứng trớc nguy cơ rủi ro rất cao, cho vay bao giờ
cũng đi kèm với nó là khả năng xảy ra mất mát, không thu hồi đợc nợ
khi đến hạn. Nên việc đảm bảo chất lợng tín dụng là vấn đề có tính
quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bảo đảm tín dụng
chính là bảo toàn và phát triển vốn cho vay đầu t. Ngân hàng huy
động vốn để kinh doanh, nếu kinh doanh không hiệu quả, nguồn vốn
sử dụng bị thu hẹp dẫn tới hoạt động kinh doanh cũng bị thu hẹp, tăng
sức ép trả nợ cho khách hàng gửi tiền có thể dẫn tới ngân hàng bị phá
sản, khủng hoảng nền kinh tế. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu tìm ra
các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lợng tín dụng luôn là mục
tiêu, đồng thời là nhân tố quan trọng nhất để cạnh tranh và phát triển
của ngân hàng thơng mại.
Vậy làm thế nào để nâng cao chất lợng tín dụng? Chất lợng tín
dụng có thể hiểu đơn giản là hiệu quả của việc cho vay (hay đầu t, bảo
lãnh) mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ, đúng hạn cả vốn và l ãi
(hoặc phí) theo dự định. Hiệu quả và khả năng thu hồi vốn càng lớn
thì chất lợng tín dụng càng cao và ngợc lại. Hay nói cách khác rủi ro
thất thoát tín dụng càng thấp thì chất chất lợng tín dụng càng cao.
Điều đó có nghĩa là muốn nâng cao chất lợng tín dụng phải giảm thiểu
đợc rủi ro tín dụng, các ngân hàng phải thực hiện đợc những món cho
vay hoàn hảo.
Ngân hàng cần phải có những biện pháp bảo đảm an toàn tín
dụng. Công tác bảo đảm phải đợc thực hiện liên tục thống nhất, kể từ
khi bắt đầu khoản cho vay phát sinh đến khi kết thúc nghiệp vụ. Vì
rằng nếu xem nhẹ một khâu nào đó đều có thể dẫn tới rủi ro cho ngân
hàng. Tất nhiên tuỳ từng trờng hợp đối tợng khách hàng, từng khoản
vay mà ngân hàng có thể áp dụng linh hoạt các biện pháp bảo đảm sao
cho ngân hàng không bị bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh có thể thu đợc



lợi nhuận, không đánh mất cơ hội mở rộng quy mô đầu t. Trớc khi cho
vay ngân hàng cần quan tâm đến các yếu tố khách hàng nh: t cách
pháp lý, tìm hiểu thông tin về khách hàng, mục đích đầu t, uy tín, lịch
sử phát triển hình thức bảo đảm (bảo lãnh, thế chấp, cầm cố), thẩm
định dự án đầu t khách hàng đa ra kỹ càng, đánh giá khả năng hoàn
trả khoản vay, từ đó đa ra quyết định có cho vay hay không. Sau khi
khoản vay đã đợc duyệt, công tác bảo đảm vẫn đợc tiếp tục tiến hành.
Ngân hàng giám sát khách hàng sử dụng vốn vay, xem họ có thực hiện
vốn vay đúng mục đích đã đa ra hay không. Ngân hàng có thể t vấn,
giúp cho khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả. Khi kết thúc khoản
vay, dù đã rất thận trọng làm tốt các khâu bảo đảm nh ng ngân hàng
vẫn không thể tránh hoàn toàn rủi ro, có thể là một chính sách mới
của Nhà nớc khiến cho khách hàng phải giải thể, hoặc những biến
động bất lợi của nền kinh tế (suy thoái, khủng hoảng,) hoặc thiên
tai, hoả hoạn, thì ngân hàng phải có những biện pháp dự phòng, xử
lý các khoản vay có vấn đề, làm sao có thể bảo toàn đợc phần lớn
nguồn vốn, càng nhiều càng tốt.
2. Các hình thức bảo đảm an toàn tín dụng:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn diễn ra phức tạp, chứa
đựng nhiều rủi ro, bất trắc dới nhiều hình thức khác nhau. Điều đó đòi
hỏi ngân hàng không thể chỉ sử dụng một biện pháp bảo đảm mà phải
kết hợp nhiều biện pháp đồng thời. Chuyên đề này sẽ không trình bày
các hình thức bảo đảm tín dụng của ngân hàng theo trình tự từng
khâu của một nghiệp vụ tín dụng cụ thể, vì nếu nh vậy sẽ mất đi tính
tổng quát, dàn trải. Chuyên đề đi vào liệt kê các biện pháp bảo đảm
tín dụng của ngân hàng thơng mại đã và đang sử dụng hữu hiệu hiện
nay thành các hình thức chủ yếu nh sau:
2.1. Nghiên cứu và nhận định khách hàng:

a. T cách pháp lý:


Để tránh rủi ro ngân hàng không nên thiết lập quan hệ với những
khách hàng không có đủ năng lực pháp lý. Điều này đ ã đ ợc quy định rõ
trong điều 7, quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng:
Các khách hàng là pháp nhân, cá nhân, chủ doanh nghiệp t nhân, đại
diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác, thành viên công ty hợp danh phải
có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Bởi vì khi tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh những khách hàng này không đợc các
cơ quan có thẩm quyền cho phép, không đợc sự cho phép của pháp
luật. Nếu ngân hàng quan hệ với khách hàng này sẽ không thực sự trở
thành chủ nợ và không đợc pháp luật bảo đảm có quyền đòi nợ. Do vậy
ngân hàng chỉ nên quan hệ với khách hàng có đủ năng lực pháp lý
nghĩa là những ngời đứng ra xin vay có đủ t cách đại diện cho cả một
tập thể, tổ chức đứng ra thay mặt cho doanh nghiệp, công ty ký kết
hợp đồng vay vốn. Khi đó ngân hàng sẽ tránh đợc tình trạng không có
ngời nhận nợ trực tiếp hoặc ngời nhận nợ không đủ t cách.
b. Đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng để xác định khả
năng thu hồi vốn của ngân hàng:
Dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp kinh doanh trớc
đó. Cán bộ tín dụng tiến hành phân tích, dựa trên các phơng pháp khoa
học để nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối quan hệ, các luồng
dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tổng hợp và chi tiết nhằm
đánh giá đợc thực trạng tài chính doanh nghiệp phù hợp vợi mục tiêu
nghiên cứu đề ra nh: quyết định đầu t, mở rộng sản xuất kinh doanh...
Qua kết quả phân tích có thể giúp cho ngân hàng quyết định có nên cho
vay hay không.
Có rất nhiều phơng pháp đánh giá tình hình tài chính và khả năng
thanh toán của khách hàng. Ngân hàng có thể phân tích khả năng trả

nợ của khách hàng qua các chỉ tiêu thông thờng sau:
>Khả năng thanh toán của doanh nghiệp:


- Hệ số thanh toán ngắn hạn (K1): Phản ánh mức độ bảo đảm của
tài sản lu động với nợ ngắn hạn.
Tài sản lu động
K1 =

-----------------------Vay, nợ ngắn hạn

K1 >= 1,4 là vay nợ ngắn hạn tốt đúng với tài sản đảm bảo nợ(cho
vay 70% giá trị tài sản), nếu thấp hơn là có dấu hiệu rủi ro thanh toán
nợ ngắn hạn.
- Hệ số thanh toán nhanh (K2): Phản ánh khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn.
Vốn bằng tiền + đầu t ngắn hạn + phải thu(trừ nợ
khó

đòi)
K2

=

--------------------------------------------------------------------------Vay, nợ ngắn hạn
- Hệ số thanh toán tức thì (K3):
Vốn bằng tiền
K3 = ----------------------------------------Vay, nợ quá hạn và đến hạn
K3 >= 1 là tốt doanh nghiệp không để xảy ra nợ quá hạn.
K3 < 1 tình hình sản xuất kinh doanh hoặc nguồn thu bằng tiền

của doanh nghiệp có vấn đề, dấu hiệu cảnh báo rủi ro xảy ra.
>Chỉ tiêu về cơ cấu tài chính:
. Nhóm rủi ro tài chính:


- Hệ số nợ / tổng tài sản (K4): phản ánh mức độ bảo đảm của tổng
tài sản với các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
Tổng nợ phải trả
K4 = ----------------------------Tổng tài sản
Nếu K4 >= 1,4 là tốt đúng với tài sản đảm bảo nợ (cho vay 70% giá
trị tài sản)
-Hệ số nợ / vốn tự có(K5): phản ánh khả năng đi vay của doanh
nghiệp.
Tổng nợ phải trả
K5 = -------------------------------Vốn chủ sở hữu
Theo quy định hiện hành chủ doanh nghiệp phải có ít nhất 30%
vốn tự có tham gia dự án K5 <= 2,3.
. Nhóm tự chủ tài chính:
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn(K6): phản ánh tỉ lệ vốn chủ sở hữu đa
vào sản xuất kinh doanh so với toàn bộ nguồn vốn.
Vốn chủ sở hữu
K6 =

--------------------------------------Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

- Hệ số năng lực đi vay (K7): phản ánh tỉ lệ vốn sở hữu so với toàn
bộ nguồn vốn thờng xuyên.
Vốn chủ sở hữu
K7 = --------------------------------



Nguồn vốn thờng xuyên
Hệ số này càng cao phản ánh doanh nghiệp có khả năng tự chủ về
tài chính, thờng có năng lực đi vay lớn vì doanh nghiệp có thể đáp ứng
đợc các khoản nợ khi đến hạn thanh toán.
>Chỉ tiêu lợi nhuận :
- Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (K8): phản ánh tỉ lệ sinh lời so với
vốn chủ sở hữu.
Lợi tức gộp + lãi phải trả
K8 = ----------------------------------------Vốn chủ sở hữu
Nh vậy thông qua các chỉ tiêu cơ bản nêu trên, cán bộ tín dụng có
thể đánh giá khả năng và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp có tình hình tài chính vững chắc là những doanh
nghiệp có khả năng đáp ứng các khoản nợ phải trả bằng các biện pháp
tài chính bình thờng. Tức là có thể tự cân đối về tài chính. Trong trờng
hợp không tự cân đối đợc tài chính doanh nghiệp phải sử dụng biện
pháp kéo dài thời gian trả nợ. Khi đó doanh nghiệp rất dễ rơi vào tình
trạng nợ nần dây da, ảnh hởng không tốt đến khả năng thu hồi vốn
của ngân hàng.
2.2. Sử dụng thông tin về khách hàng:
a. Phỏng vấn khách hàng vay:
Qua phỏng vấn, ngân hàng biết đợc nhiều thông tin về khách hàng
vay tiền. Phỏng vấn diễn ra khi khách hàng đến đặt vấn đề vay vốn
ngân hàng, cán bộ tín dụng tiến hành phỏng vấn, có thể thông tin thu
đợc cha phải là tin cậy tuyệt đối để quyết định cho vay nhng qua tiếp
xúc ngân hàng có thể biết thêm về mục đích, yêu cầu việc vay vốn,
nhận xét rõ hơn về tính chân thật và khả năng trả nợ của ngân hàng,
biết thêm thông tin về lịch sử, xu hớng phát triển đội ngũ cán bộ công



nhân viên, chất lợng, sức tiêu thụ sản phẩm, thế cạnh tranh của
doanh nghiệp.
b. Thông tin về khách hàng lu tại ngân hàng:
Ngân hàng luôn luôn lu giữ hồ sơ của ngời gửi tiền cũng nh ngời
vay tiền. Nếu là khách hàng cũ, sổ sách có thể cho biết tình hình chi
trả của khách hàng trớc đây. Ngân hàng có thể lấy thông tin từ đó, sử
dụng trong việc quyết định các khoản cho vay mới.
c. Thông tin từ cơ quan chuyên trách:
Các cơ quan chuyên trách là những cơ quan chuyên theo dõi thông
tin tín dụng trong cả nớc. Ngân hàng khi cần có thể yêu cầu về thông
tin tín dụng từ các cơ quan đó. Qua đó ngân hàng có thể nắm đợc
thông tin tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nào đó hay
tránh đợc những doanh nghiệp đang gặp phải những vấn đề về nợ đối
với ngân hàng.
d. Thông tin từ nơi hoạt động của khách hàng:
Cán bộ ngân hàng nên thờng xuyên đến trụ sở kinh doanh của
khách hàng vay vốn. Bởi vì một cán bộ tín dụng có kinh nghiệm sẽ biết
đợc một cách đáng kể về mức phát triển và trình độ quản lý của một
doanh nghiệp qua các tiện nghi, không khí làm việc của doanh nghiệp.
Nếu gọn gàng, trật tự thờng là dấu hiệu lành mạnh, một số bộ phận lại
quá nhàn rỗi có thể do sản xuất đình trệ, hàng tồn kho quá mức, kém
chất lợng, hoặc nếu khách hàng là cá nhân thì biết đợc vốn họ sử
dụng có đúng mục đích đề ra hay không, có khả năng tài chính trả nợ
hay không, đó là những thông tin cần quan tâm.
Tất cả những việc làm trên đây là việc thu thập và sử dụng các
thông tin về khách hàng. Những thông tin này rất có ích trong việc
đánh giá khách hàng, giúp cho ngân hàng tránh đợc những rủi ro khi
cấp tín dụng cho khách hàng.



2.3. Đa dạng hoá kết hợp với chuyên môn hoá các hoạt động
nghiệp vụ, đồng thời tăng cờng mối quan hệ khách hàng lâu
dài:
a. Đa dạng hoá các hoạt động nghiệp vụ:
Xu hớng chung phổ biến hiện nay ở tất cả các nớc kinh tế thị trờng
là hình thành một hệ thống các ngân hàng thơng mại đa năng. Ngân
hàng thơng mại đa năng tiến hành làm tất cả các nghiệp vụ về ngân
hàng nh: cho vay ngắn, trung và dài hạn, kinh doanh ngoại hối, các
nghiệp vụ cho vay đối với tất cả các loại khách hàng, thực hiện các
dịch vụ có liên quan đến ngân hàng nh tham gia phát hành, mua bán
chứng chỉ có giá, kinh doanh chứng khoán, các hoạt động đầu t,
Đa dạng hoá các hoạt động nghiệp vụ để giảm bớt rủi ro tín dụng
chính là ngân hàng đã san sẻ, dàn trải rủi ro sang nhiều loại tài sản có
mức lợi tức khác nhau. Nếu một hay một số nghiệp vụ tín dụng này
gặp rủi ro thì một hay một số nghiệp vụ tín dụng khác có thể bù đắp.
Vì vậy đa dạng hoá là nguyên lý quan trọng của việc quản lý ngân
hàng.
b. Chuyên môn hoá:
Chuyên môn hoá trong các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng cũng
rất quan trọng đối với việc giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tín dụng.
Chuyên môn hoá giúp ngân hàng nâng cao trình độ nghiệp vụ, sàng
lọc đánh giá khách hàng, đánh giá tốt khoản cho vay hay đầu t, giảm
bớt chi phí trong khâu quản lý.
Nếu nh đa dạng hoá các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng là thực
hiện mở rộng quy mô các hoạt động thì chuyên môn hoá đi vào chiều
sâu từng nghiệp vụ, hai công tác này phải đợc thực hiện đồng thời.
Hiện nay các ngân hàng thơng mại Việt Nam đang cố gắng làm tốt hai
công tác này nhằm từng bớc hiện đại hoá ngân hàng.
c. Khách hàng quan hệ lâu dài:



Để vợt qua vấn đề thông tin không cân xứng, ngân hàng cần có
quan hệ lâu dài đối với khách hàng để dễ dàng nắm bắt đợc những
thông tin về ngời vay cũng nh tạo đợc điều kiện cho việc giám sát ngân
hàng đợc tốt hơn. Khi cho một khách hàng quen thuộc vay, ngân hàng
tốn ít thời gian hơn để xác định các thông tin về khách hàng.
Khi quan hệ lâu dài cũng giúp cho ngân hàng đối phó với những
rủi ro bất ngờ mà ngay cả ngân hàng cũng không thể lờng trớc đợc vì
khách hàng muốn giữ gìn quan hệ lâu dài với ngân hàng để có những u đãi trong vay vốn.
Trong thực tế không một ngân hàng nào có thể nghĩ đợc mọi sự bất
ngờ khi nó viết ra những quy định hạn chế vào một hợp đồng cho vay,
sẽ luôn có những hoạt động rủi ro của ngời vay tiền, cha có một quy
định nào loại bỏ đợc chúng cả. Tuy nhiên nếu những ngời vay tiền
muốn giữ đợc quan hệ lâu dài để có đợc những u đãi trong vay vốn thì
họ sẽ có những ý muốn tránh những hoạt động những rủi ro để ngân
hàng cho anh ta vay ngay cả nếu những hạn chế về hoạt động này
không đợc nêu rõ trong hợp đồng đó. Giữ đợc mối quan hệ lâu dài với
khách hàng là điều hết sức cần thiết góp phần hạn chế rủi ro tín dụng.
2.4. Sử dụng các đảm bảo tín dụng bằng tài sản:
a. Sự cần thiết lập bảo đảm tín dụng bằng tài sản:
Trên thực tế trong hoạt động tín dụng của ngân hàng đây là biện
pháp đầu tiên, thờng xuyên áp dụng để ngăn ngừa rủi ro cho các
khoản vay, đợc coi là tiêu chuẩn xét duyệt cho vay. Trừ những trờng
hợp sử dụng hình thức cho vay không có đảm bảo bằng tài sản.
Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động đợc để cho vay. Bất cứ
khoản cho vay nào ngân hàng đều phải tính đến hiệu quả của phơng
án kinh doanh, việc sử dụng vốn của khách hàng để tính đến khả năng
thu nợ. Ngay từ đầu ngân hàng đặt ra hai phơng án riêng biệt. Phơng
án thứ nhất hiển nhiên là nếu mọi chuyện đều chôi chảy, việc sử dụng
vốn của khách hàng thành công có lãi và trả đ ợc nợ cho ngân hàng. Lúc



đó thì mọi chuyện đều tốt đẹp. Nhng nếu rủi ro xảy ra nghĩa là công
việc kinh doanh của khách thất bại, không có tiền trả nợ thì ngân
hàng sẽ mất vốn, ngân hàng đặt ra phơng án thứ hai dự phòng là dùng
tài sản của ngời vay làm đảm bảo. Việc này tạo cho ngân hàng một sự
bảo đảm rằng sẽ có một nguồn khác nữa dùng để hoàn trả hay bảo chi
cho việc trả nợ ngân hàng nếu bên vay vốn mất khả năng trả nợ. Việc
thu nhận tài sản đảm bảo cho phép ngân hàng khẳng định rằng ngời
đi vay có đủ tài sản để trả nợ, bảo đảm các rủi ro trong kinh doanh
đồng thời gắn chặt trách nhiệm trả nợ của ngời vay đối với khoản vay
đó.
Đảm bảo tín dụng bằng tài sản thờng sử dụng ba hình thức:
- Thế chấp tài sản.
- Cầm cố tài sản.
- Bảo lãnh bằng tài sản.
b. Những yêu cầu đối với bảo đảm tín dụng bằng tài sản:
Tài sản dùng làm bảo đảm tín dụng cần có những chuẩn mực nhất
định, đó là:
- Tài sản phải thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay, bên
bảo lãnh. Trờng hợp tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký
quyền sở hữu thì khách hàng vay, bên bảo l ãnh phải có giấy
chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Đối với quyền sử dụng đất,
khách hàng vay bên bảo lãnh phải có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và đợc thế chấp theo quy định của pháp luật về đất
đai. Đối với tài sản mà Nhà nớc giao cho doanh nghiệp Nhà nớc
quản lý, sử dụng doanh nghiệp đợc cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp Nhà nớc và pháp
luật khác có liên quan.



×