Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Một số vấn đề về công tác Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Văn Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.99 KB, 45 trang )

S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp

Cao Thị

Hạnh
Lời nói đầu
Công tác Thanh toán không dùng tiền mặt là một hoạt động mang tính
tất yếu và ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế. Đặc biệt là Kế toán Thanh toán không dùng tiền mặt , là một trong
những phơng thức thanh toán không thể thiếu đợc của Ngân hàng nói chung
và các Ngân hàng thơng mại nói riêng. Vì nghiệp vụ Thanh toán không
dùng tiền mặt nó tác động trực tiếp tới nguồn lực phát triển của một nền
kinh tế. Bởi vậy chất lợng Kế toán Thanh toán không dùng tiền mặt , là sự
đáp ứng những yêu cầu của khách hàng trong nền kinh tế thị trờng, phù hợp
với tốc độ tăng trởng của nền kinh tế.
Xuất phát từ vị trí quan trọng trên, của Kế toán Thanh toán không
dùng tiền mặt ,cho nên trong những năm qua ngành Ngân hàng đã tập chung
liên tục cải tiến chế độ về các phơng thức Thanh toán không dùng tiền
mặt ,để đáp ứng thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, và đã mang đợc
những kết quả khá khả quan .
Tuy nhiên Thanh toán không dùng tiền mặt vẫn là một trong những
nghiệp vụ khá phức tạp, vì nó liên quan đến tất cả các hoạt động thanh toán
vốn của nền kinh tế. Bởi thế đến nay Thanh toán không dùng tiền mặt vẫn
còn một số tồn tại cần quan tâm và nghiên cứu. Với sự mong muốn góp
phần củng cố hoàn thiện nghiệp vụ Thanh toán không dùng tiền mặt , và sự
nhận biết của tôi với tầm quan trọng của nó trong quá trình thúc đẩy nền
kinh tế phát triển .Vì vậy tôi chọn đề tài chuyên đề của mình là :
Một số vấn đề về công tác Thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Văn Lâm "


Với đề tài này tôi muốn đa ra những giải pháp cơ bản, có hiệu quả
trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nhằm góp phần nâng cao chất lợng nghiệp vụ

1


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp

Cao Thị

Hạnh
Thanh toán không dùng tiền mặt .Để phát huy tốt hơn vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của nó trong ngành Ngân hàng nói chung, và Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Văn lâm nói riêng , đối với sự phát
triển không ngừng của nền kinh tế nớc nhà .
Chuyên đề

của tôi đợc chia ra thành ba chơng nh sau :

- Chơng I : Những lý luận cơ bản về Thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế thị trờng .
- Chơng II : Tình hình thực hiện về nghiệp vụ Thanh toán không dùng
tiền mặt tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Văn
lâm .
- Chơng III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện Thanh toán
không dùng tiền mặt tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Văn lâm .
Do trình độ nghiên cứu có hạn, cho nên Chuyên đề này không thể

tránh khỏi những khiếm khuyết trong khâu viết Chuyên đề . Tôi rất mong đợc sự chỉ giáo, và góp ý của các Thầy,Cô và các Đồng chí trong cơ quan giúp
đỡ, để cho Chuyên đề của tôi đợc hoàn thiện hơn .

Tôi xin chân thành cảm ơn !
Văn lâm, ngày

09

tháng 01 năm
sinh viên

2003

2


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp

Cao Thị

Hạnh

Cao Thị Hạnh
Chơng I
Những lý luận cơ bản về Thanh toán
không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
I - Sự cần thiết của thanh toán Tiền tệ và vai trò của

Thanh toán không dùng tiền mặt .

1- Sự cần thiết của thanh toán Tiền tệ trong nền kinh tế
thị trờng .
Thanh toán tiền tệ trong nền kinh tế diễn ra dới hai hình thức là
thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt .Nếu thanh
toán bằng tiền mặt có sự suất hiện của tiền mặt trong quá trình thanh toán
thì thanh toán không dùng tiền mặt không có sự suất hịên của tiền mặt trong
quá trình thanh toán mà đợc tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của
ngời chi trả chuyển vào tài khoản của ngời thụ hởng hoặc bằng cách bù trừ
lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng .
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của lu thông ,trao đổi hàng hoá thanh
toán

không dùng tiền mặt ra đời để đáp ứng nhu cầu sản xuất và lu

thông,trao đổi hàng hoá ngày càng phát triển hiện nay .Do vậy hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng đòi hỏi phải phát triển theo cho phù hợp. Bởi vì
hoạt động của Ngân hàng luôn đi song song với hoạt động sản xuất hàng
hoá nhằm thay thế việc mua bán hàng hóa trên thị trờng đợc thanh toán bằng
tiền mặt bằng nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt .Việc thanh toán

3


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp

Cao Thị


Hạnh
tiền hàng không nhất thiết phải là tiền mặt mà diễn ra đồng thời việc trao
đổi mua bán hàng hoá có thể tiến hành thành một quá trình riêng ,cùng với
sự phát triển rộng rãi của nền kinh tế toàn cầu thì nghiệp vụ thanh toán
ngày càng phát triển đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt .
Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần ,khối lợng hàng hoá sản xuất ra rất đa dạng, phong phú .Quan hệ thơng
mại trao đổi mua bán hàng hoá bằng tiền mặt gặp rất nhiều khó khăn (vì sự
an toàn không cao khi đem tiền đi mua hàng ,tốn nhiều thời gian ,chi phí lu
thông ).Chính vì vậy thanh toán không dùng tiền mặt ra đời đã khắc phục đợc những nhợc điểm của thanh toán dùng tiền mặt và phát huy vai trò to lớn
đối với sản xuất lu thông hàng hoá ,tiết kiệm chi phí lu thông ,góp phần tăng
nguồn vốn cho Ngân hàng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn ,tăng cờng
quản lý vĩ mô đối với hoạt động thanh toán trong nền kinh tế .( Việc thực
hiện nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt phải có các điều kiện và
tuân thủ những quy định mang tính nguyên tắc của nó ).

2 - Vai trò của Thanh toán không dùng tiền mặt .
Trong nền kinh tế thị trờng Thanh toán không dùng tiền mặt là chức
năng quan trọng và không thể thiếu đợc, nó thực sự giữ một vai trò quan
trọng tạo điều kiện cho lu thông hàng hoá nhanh .
Trong Ngân hàng Thanh toán không dùng tiền mặt có một vị trí
không nhỏ trong nhiệm vụ của mình ( Tiền tệ - Tín dụng - Thanh toán ). Vì
giữa Thanh toán không dùng tiền mặt và các nghiệp vụ khác của Ngân hàng
có mối quan hệ qua lại tác động lẫn nhau .
Thanh toán không dùng tiền mặt là sự trích chuyển vốn Tiền tệ từ tài
khoản của ngời chi trả sang tài khoản của ngời đợc hởng, hoặc bù trừ các
khoản thanh toán giữa các đơn vị, cá nhân tham gia thanh toán với nhau

4



S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp

Cao Thị

Hạnh
thông qua Ngân hàng, đảm bảo đợc tổ chức nhanh, chính xác thì luân
chuyển vốn của mỗi tổ chức kinh tế nhanh, vốn đợc tận dụng cho sản xuất và
lu thông hàng hoá . Từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển, nền kinh tế thị trờng
không ngừng tăng lên .
Thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện đợc các mối quan hệ thanh
toán chi trả giữa ngời trả tiền và ngời đợc hởng với một lợng tiền hàng
không hạn chế, đi đôi với việc tiết kiệm chi phí lu thông Tiền mặt cho mỗi
một đơn vị tổ chức kinh tế nói riêng và cho xã hội nói chung. Nh tiết giảm đợc chi phí : in ấn ; vận chuyển ; kiểm đếm ; bảo quản . . ., từ đó đẩy lùi lạm
phát, ổn định tiền tệ, tạo điều kiện cho khách hàng sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế thị trờng .
Mở rộng Thanh toán không dùng tiền mặt tạo nguồn vốn tín dụng cho
Ngân hàng, thông qua sự phối kết hợp chặt chẽ giữa nghiệp vụ tín dụng với
nghiệp vụ Thanh toán không dùng tiền mặt , cũng là điều kiện tạo cho Ngân
hàng thực hiện tốt chức năng tạo tiền. Việc Thanh toán không dùng tiền mặt
sẽ đợc thực hiện thông qua việc sử dụng tài khoản tiền gửi của các đơn vị, tổ
chức kinh tế tại Ngân hàng. Số d tài khoản tiền gửi này chính là nguồn vốn
huy động, là một trong những nguồn vốn quan trọng để sử dụng cho vay các
thành phần kinh tế .
Làm tốt công tác Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho
Ngân hàng lắm đợc tình hình hoạt động của các đơn vị khách hàng, có đợc
thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng. Trên cơ sở đó hỗ trợ cho nghiệp

vụ Tín dụng trong việc phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách
hàng, và Ngân hàng có điều kiện theo dõi giám sát việc sử dụng vốn vay .
Trong nền kinh tế thị trờng Thanh toán không dùng tiền mặt đã thực
sự giữ một vai trò quan trọng, tạo điều kiện cho lu thông hàng hoá ngày
càng phát triển mạnh . Thực hiện tốt công tác thanh toán không dùng tiền

5


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp

Cao Thị

Hạnh
mặt, nâng cao chất lợng công tác hạch toán kế toán sẽ góp phần thúc đẩy
nền sản xuất hàng hoá, cũng nh nền kinh tế không ngừng phát triển .
II - Quá trình phát triển của Thanh toán không dùng
tiền mặt ở Việt nam .

1 - Thời kỳ Ngân hàng hoạt động theo cơ chế kế hoạch
hoá tập chung .
Trong thời kỳ thực hiện cơ chế kế hoạch hoá tập chung, Ngân hàng
luôn là trung tâm thanh toán của nền kinh tế, Thanh toán không dùng tiền
mặt chỉ đợc mở rộng trong lĩnh vực kinh tế Quốc doanh và kinh tế Tập thể,
nhằm tập chung nguồn vốn cho phục vụ sản xuất, hớng theo kế hoạch của
Nhà nớc đã đề ra .
ở thời kỳ này mặc dù Ngân hàng hoạt động theo chức năng là cơ
quan quản lý kinh tế, nhng vẫn có nhiều cải tiến về công tác thanh toán,

nhằm nâng cao hiệu quả Thanh toán không dùng tiền mặt , song cũng có
những tồn tại nhất định, một số thể thức thanh toán còn lạc hậu, luân
chuyển chứng từ cũng nh vốn còn chậm trễ, nhiều khâu thủ tục phiền hà, gây
ách tắc chứng từ luân chuyển không hợp lý, mọi thao tác chủ yếu làm bằng
thủ công, nên hay gây sai sót, tốc độ thanh toán vốn chậm kém hiệu quả.
Nên ở thời kỳ này về tâm lý khách hàng thích sử dụng bằng tiền mặt hơn
Thanh toán không dùng tiền mặt , đã có những thời rất khan hiếm Tiền mặt
trong lu thông .
Mặt khác hoạt động Ngân hàng đợc tiến hành theo kế hoạch hoá tập
chung, dẫn đến tính tập chung quan liêu trong hoạt động Ngân hàng, trong
đó có Thanh toán không dùng tiền mặt thiếu yếu tố cạnh tranh, đồng thời
dẫn đến việc đầu t vốn kém hiệu quả .

2 - Thời kỳ Ngân hàng hoạt động theo cơ chế thị trờng .
6


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp

Cao Thị

Hạnh
Bớc vào thời kỳ đổi mới, khi nền kinh tế Nớc ta chuyển sang nền kinh
tế Thị trờng. Nhà nớc ta hoàn chỉnh hệ thống Ngân hàng hai cấp :
_Cấp Ngân hàng Nhà nớc có chức năng quản lý Nhà nớc về Tiền tệ,
Tín dụng, Thanh toán, đóng vai trò là Ngân hàng phát hành .
_Cấp Ngân hàng Thơng mại ( Các tố chức tín dụng ) thực hiện chức
năng kinh doanh là chủ yếu .

Trong cơ chế thị trờng Ngân hàng thơng mại là doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ tài chính cho khách hàng trên thị trờng, nhằm mục đích kiếm lời
thu hút khách hàng. Bởi lẽ đó mà Ngân hàng đã tạo ra phong cách mới để
phục vụ cho khách hàng, từ đó tạo ra sự tín nhiệm của khách hàng đối với
Ngân hàng. Ngợc lại Ngân hàng tạo điều kiện cho khách hàng đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hoá .
Công tác Thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng đợc áp dụng
rộng rãi, mọi nghiệp vụ thanh toán bằng thủ công nay đợc thực hiện hầu hết
qua mạng máy tính, làm cho việc luân chuyển vốn đợc thực hiện nhanh
chóng, chính xác đem lại hiệu quả cao. Việc hiện đại hoá trong thanh toán
cùng với đa dạng hoá các phơng thức thanh toán, góp phần thúc đẩy sản
xuất phát triển, uy tín của Ngân hàng với khách hàng ngày càng đợc nâng
cao .
Muốn phát huy đợc vai trò công tác Thanh toán không dùng tiền mặt
trong cơ chế thị trờng, để ngày càng đem lại hiệu quả cho nền kinh tế . Ngân
hàng cần phải không ngừng đổi mới hiện đại hoá công nghệ thanh toán, đa
tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm vào thực tiễn .
III - Các quy định mang tính nguyên tắc của Thanh toán
không dùng tiền mặt .

1 - Quy định chung .

7


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp

Cao Thị


Hạnh
Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công
dân Việt nam và ngời nớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt nam ( Gọi
chung là đơn vị và cá nhân ) đợc quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản
giao dịch và thực hiện thanh toán .
Để thực hiện thanh toán đầy đủ, kịp thời, các chủ tài khoản ( Bên trả
tiền ) phải có đủ tiền trên tài khoản, mọi trờng hợp thanh toán vợt quá số d
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng là phạm pháp và bị xử lý theo pháp luật .
Ngân hàng có trách nhiệm :
_Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản đảm bảo chính
xác an toàn, thuận tiện. Các Ngân hàng có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản trong phạm vi số d tiền gỉ theo yêu cầu của chủ tài
khoản .
_Kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản ( Bên trả tiền ) trớc
khi thực hiện thanh toán và đợc quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản
không đủ tiền đồng thời không chịu trách nhiệm về những nội dung liên đới
của hai bên khách hàng .
_Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách
hàng, thì Ngân hàng phải bồi thờng thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có
thể bị sử lý theo pháp luật .
Séc là lệnh chi trả của chủ tài khoản, đợc lập trên mẫu do Ngân hàng
Nhà nớc quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản
tiền gửi thanh toán của mình để trả cho ngời thụ hởng có tên ghi trên Séc
hoặc ngời cầm Séc. Séc có thể đợc chuyển nhợng. Séc đợc dùng chung cho
cá nhân và pháp nhân .
Séc đợc dùng để thanh toán cho những khách hàng với nhau có mở tài
khoản tiền gửi ở cùng một đơn vị, hoặc khác đơn vị nhng cùng một hệ thống

8



S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp

Cao Thị

Hạnh
tổ chức tín dụng, hay khác hệ thống nhng có tham gia thanh toán bù trừ trên
cùng địa bàn .
Séc đợc chủ tài khoản phát hành để trả cho ngời đợc ghi tên trên tờ
Séc ; ngời cầm Séc ; rút tiền mặt tại đơn vị thanh toán .
Ngời phát hành Séc , ngời chuyển nhợng Séc , ngời thụ hởng Séc là cá
nhân hoặc đại diện pháp nhân .
Ngời phát hành Séc , ngời chuyển nhợng Séc có trách nhiệm đối với tờ
Séc từ khi mình ký phát hành hoặc ký chuyển nhợng cho đến khi ngời thụ hởng cuối cùng nhận đủ tiền .
Chủ tài khoản là ngời đứng tên mở tài khoản tiền gửi thanh toán và là
chủ sở hữu hoặc ngời đại diện chủ sở hữu số tiền ghi trên tài khoản đó .
Ngời phát hành Séc là chủ tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc ngời đợc
uỷ quyền, ký tên để phát hành tờ Séc theo đúng quy định của pháp luật về uỷ
quyền .
Ngời thụ hởng Séc là ngời có quyền sở hữu số tiền ghi trên tờ Séc .
Ngời chuyển nhợng Séc là ngời chuyển quyền sở hữu số tiền ghi trên
Séc của mình cho ngời khác .
Đơn vị thanh toán là đơn vị giữ tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ
tài khoản, đợc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ
thanh toán .
Đơn vị thu hộ là đơn vị đợc phép nhận Séc với t cách làm đại lý cho
ngời thụ hởng Séc để thu hộ tiền. Một đơn vị cùng hệ thống với đơn vị thanh

toán khi tiếp nhận Séc cũng đợc coi là đơn vị thu hộ .
Bảo chi Séc là việc đơn vị thanh toán xác nhận tờ Séc có đủ tiền thanh
toán .

9


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp

Cao Thị

Hạnh
Séc ký danh là Séc có ghi họ, tên của ngời thụ hởng Séc
Séc vô danh là Séc không ghi họ, tên của ngời thụ hởng Séc .
Thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ Séc là 15 ngày, kể từ ngày Séc đợc
ký phát hành cho đến khi Séc đợc nộp vào đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu
hộ. Thời hạn này bao gồm cả ngày chủ nhật, ngày nghỉ lễ. Nếu ngày kết
thúc của thời hạn là ngày chủ nhật, ngày nghỉ lễ thì thời hạn đợc lui vào
ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày chủ nhật, ngày nghỉ lễ đó .
2 - Quy định đảm bảo thanh toán .

a-/ Quy định đối với bên chi trả .
Chủ tài khoản chỉ đợc phát hành Séc trong phạm vi số d tài khoản tiền
gửi thanh toán của mình, phải đảm bảo toàn bộ số tiền đã ghi trên tờ Séc
Chủ tài khoản đợc phép uỷ quyền cho ngời khác ký phát hành Séc
thay mình. Việc uỷ quyền phải đợc lập bằng văn bản theo qui định của pháp
luật. Ngời đợc uỷ quyền phát hành Séc có quyền hạn và nghĩa vụ nh chủ tài
khoản trong pham vi đợc uỷ quyền .

Ngời phát hành Séc phải lập Séc đúng quy định, bảo đảm có đủ số tiền
trên tài khoản tiền gửi thanh toán để thanh toán khi tờ Séc đợc xuất trình tại
đơn vị thanh toán .
Nếu trên tài khoản tiền gửi thanh toán không đủ tiền để thanh toán,
dẫn đến Séc bị từ chối thanh toán, ngời phát hành Séc phải chịu trách nhiệm
thanh toán tờ Séc đó và những khoản tiền phạt, chi phí phát sinh liên quan
đến việc khiếu lại và khởi kiện .
Ngời phát hành Séc đợc quyền yêu cầu đơn vị thanh toán bảo chi tờ
Séc phát hành. Việc bảo chi đợc thực hiện bằng cách đơn vị thanh toán ký
xác nhận và đóng dấu Bảo chi vào mặt trớc của tờ Séc . Khi yêu cầu bảo

10


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp

Cao Thị

Hạnh
chi tờ Séc , ngời phát hành Séc phải làm thủ tục lu ký số tiền ghi trên tờ Séc
vào một tài khoản riêng tại đơn vị thanh toán để chi trả cho ngời thụ hởng
Séc .
Ngời phát hành Séc làm mất Séc phải thông báo ngay cho đơn vị
thanh toán. Thông báo mất Séc đợc coi là lệnh đình chỉ thanh toán Séc. Séc
đã bị lợi dụng để rút tiền tại đơn vị thanh toán trớc khi đơn vị thanh toán
nhận đợc thông báo mất Séc thì ngời làm mất Séc phải chịu mọi thiệt hại .
Chủ tài khoản không đợc ký tên, đóng dấu vào tờ Séc khi cha ghi đầy
đủ các yếu tố qui định trong Séc ( Séc khống chỉ ) . Nếu chủ tài khoản vi

phạm điều này mà gây ra thiệt hại dẫn đến bị lợi dụng để rút tiền tại đơn vị
thanh toán trớc khi đơn vị thanh toán nhận đợc thông báo mất Séc , thì chủ
tài khoản phải hoàn toàn chịu mọi thiệt hại .

b -/ Quy định đối với ngời thụ hởng .
Trong thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ Séc , ngời thụ hởng Séc có
quyền trực tiếp nộp Séc cho đơn vị thanh toán hoặc thông qua đơn vị thu hộ
để đòi thanh toán . Trờng hợp vì lý do bất khả kháng không thể nộp Séc
trong thời hạn hiệu lực thanh toán, khi hết thời gian bất khả kháng, ngời thụ
hởng Séc phải nộp Séc kịp thời cho đơn vị thanh toán kèm theo xác nhận
bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân xã, phờng nơi c trú hoặc nơi làm việc về
lý do bất khả kháng .
Ngời thụ hởng Séc có quyền chuyển nhợng tờ Séc cho ngời khác bằng
cách ký tên vào nơi quy định cho việc chuyển nhợng ở mặt sau của tờ Séc ,
trừ trờng hợp ngời phát hành Séc đã ghi cụm từ Không đợc phép chuyển
nhợng . Đối với Séc ký danh chuyển nhợng phải ghi rõ họ, tên ngời đợc
chuyển nhợng .

11


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp

Cao Thị

Hạnh
Ngời đợc chuyển nhợng Séc có quyền chấm dứt việc chuyển nhợng
tiếp theo bằng cách ghi trớc chữ ký của mình cụm từ Không tiếp tục

chuyển nhợng .
Sau khi ký chuyển nhợng Séc , nếu ngời chuyển nhợng Séc là cá nhân
bị chết, bị toà án tuyên bố mất năng lực hành vi hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì tờ Séc vẫn có giá trị đòi thanh toán . Trờng hợp ngời
chuyển nhợng Séc là đại diện pháp nhân, nếu pháp nhân đó bị giải thể, bị
tuyên bố phá sản hoặc bị phong toả tài khoản thì tờ Séc đợc chi trả theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền .
Khi chuyển nhợng Séc phải chuyển nhợng toàn bộ số tiền trên Séc .
Đối với Séc ký danh, ngời nhận chuyển nhợng khi nhận Séc phải kiểm
tra tính liên tục của dẫy chữ ký chuyển nhợng .
Ngời thụ hởng Séc làm mất Séc phải thông báo ngay cho đơn vị thanh
toán và ngời phát hành Séc. Thông báo mất Séc đợc coi là lệnh đình chỉ
thanh toán Séc . Ngời thông báo mất Séc phải chịu trách nhiệm về tính trung
thực của việc thông báo mất Séc .
Ngời thụ hởng Séc đợc quyền đòi đơn vị thanh toán bồi thờng trong trờng hợp tờ Séc đã bị lợi dụng để rút tiền tại đơn vị thanh toán sau khi đơn vị
thanh toán đã nhận đợc thông báo mất Séc .
Khi Séc bị từ chối thanh toán, Ngời thụ hởng Séc có quyền yêu cầu
đơn vị thanh toán xác nhận lý do .
3 - Quy định đối với đơn vị thanh toán và đơn vị thu hộ .

a-/ Quy định đối với đơn vị thanh toán .
Khi nhận Séc nộp xin thanh toán, đơn vị thanh toán phải kiểm tra các
điều kiện thanh toán của tờ Séc .

12


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp


Cao Thị

Hạnh
Trờng hợp Séc đủ điều kiện thanh toán đơn vị thanh toán có trách
nhiệm thanh toán ngay. Nếu nhận đợc tờ Séc sau khi kết thúc giờ làm việc
giao dịch với khách hàng, đơn vị thanh toán có trách nhiệm thanh toán vào
đầu giờ ngày làm việc tiếp theo. Trờng hợp thanh toán chậm do nỗi của đơn
vị thanh toán, gây thiệt hại cho ngời thụ hởng thì đơn vị thanh toán phải chịu
trách nhiệm bồi thờng cho ngời thụ hởng. Số tiền bồi thờng đợc tính trên số
tiền ghi trên tờ Séc và số ngày chậm trả với mức lãi xuất nợ quá hạn của lãi
xuất trần cho vay ngắn hạn do Ngân hàng Nhà nớc quy định tại thời điểm
thanh toán. Thời gian chậm trả bắt đầu tính từ ngày đơn vị thanh toán nhận
đợc tờ Séc .
Trờng hợp có nhiều tờ Séc nộp vào cùng một thời điểm để đòi tiền từ
một tài khoản mà trên tài khoản không đủ tiền để thanh toán tất cả các tờ
Séc đó thì thứ tự thanh toán Séc đợc xác định theo số Séc đã phát hành, các
tờ Séc có số thứ tự nhỏ hơn sẽ đợc thanh toán trớc .
Đơn vị thanh toán đợc quyền từ chối thanh toán và trả lại Séc cho đơn
vị thu hộ hoặc ngời thụ hởng trong các trờng hợp Séc không đủ điều kiện
thanh toán nh những trờng hợp sau :
-Séc không hợp lệ
- Séc phát hành quá số d trên tài khoản tiền gửi ( Số d trên tài khoản
tiền gửi không đủ tiền để thanh toán ).
-Séc có lệnh đình chỉ thanh toán .
-Séc hết thời hạn hiệu lực thanh toán .
Khi từ chối thanh toán Séc phải lập phiếu từ chối thanh toán theo đúng mẫu
đã quy định .
Đơn vị thanh toán phải in sẵn các mẫu phụ lục đính kèm theo Thông
t số 07/TT-NH1, để cung cấp cho khách hàng có nhu cầu sử dụng .


13


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp

Cao Thị

Hạnh
b -/ Quy định đối với đơn vị thu hộ .
Khi nhận Séc từ ngời thụ hởng, đơn vị thu hộ phải kiểm tra tính hợp lệ
của tờ Séc, thời hạn hiệu lực của tờ Séc .
Đơn vị thu hộ phải mở sổ theo dõi những tờ Séc nhận thu hộ. Sau khi
nhận Séc và kiểm tra, đơn vị thu hộ phải chuyển Séc ngay cho đơn vị thanh
toán. Nếu nhận đợc tờ Séc sau khi kết thúc giờ giao dịch với khách hàng,
đơn vị thu hộ phải chuyển Séc cho đơn vị thanh toán vào đầu giờ ngày làm
việc tiếp theo. Trờng hợp chuyển Séc chậm do lỗi của đơn vị thu hộ gây thiệt
hại cho ngời thụ hởng, đơn vị phải bồi thờng cho ngời thụ hởng, Số tiền bồi
thờng đợc tính trên số tiền ghi trên tờ Séc, và số ngày chuyển chậm với mức
lãi xuất nợ quá hạn của lãi xuất trần cho vay ngắn hạn do Ngân hàng Nhà nớc Việt nam quy định tại thời điểm chuyển Séc. Thời gian chuyển Séc chậm
bắt đầu tính từ ngày khách hàng nộp Séc đến ngày đơn vị thu hộ chuyển Séc
cho đơn vị thanh toán .
Trờng hợp vì lý do bất khả kháng,đơn vị thu hộ không thể nộp Séc
ngay, thì sau khi lý do bất khả kháng chấm dứt, đơn vị thu hộ phải nộp
ngay cho đơn vị thanh toán tờ Séc kèm theo xác nhận lý do của Uỷ ban nhân
dân xã, phờng nơi đóng trụ sở theo đúng mẫu quy định tại Thông t số 07/TTNH1 .
Đơn vị thu hộ đợc quyền từ chối thu hộ và trả lại Séc cho ngời thụ hởng trong các trờng hợp sau :
_Séc không hợp lệ .

_Séc hết thời hạn hiệu lực thanh toán nhng không có giấy xác nhận lý
do bất khả kháng của Uỷ ban nhân dân xã, phờng nơi đóng trụ .
Đơn vị thu hộ đợc thu phí dịch vụ thanh toán Séc của khách hàng nhờ
thu hộ theo đúng quy định của Ngân hàng nhà nớc .

14


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp

Cao Thị

Hạnh
Đơn vị thu hộ phải in sẵn những mẫu phụ lục cần thiết đính kèm
Thông t số 07/TT-NH1, để đáp ứng khi khách hàng có nhu cầu sử dụng .
IV - Khái quát cơ chế Thanh toán không dùng tiền mặt
đang áp dụng ở Việt nam .

Trong nền kinh tế thị trờng, công tác Thanh toán không dùng tiền mặt
ở nớc ta hiện nay đang áp dụng theo Quyết định số 22/QĐ-NH1 ngày
21/02/1994 của Thống đốc Ngân hàng nhà nớc ban hành về Thể lệ Thanh
toán không dùng tiền mặt , Thông t số 08/TT- NH2 ngày 02/06/1994 hớng
dẫn thực hiện thể lệ Thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng nhà nớc .
Để đổi mới công tác thanh toán phục vụ cho nền kinh tế ngày càng
phát triển, phù hợp với trình độ và thông lệ Quốc tế, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 30/CP ngày 09/05/1996 về quy chế phát hành và sử dụng Séc ,
và Thông t số 07/ TT- NH1 ngày 27/12/1996 hớng dẫn thực hiện qui chế
phát hành và sử dụng Séc theo nghị định 30/CP .

Hiện nay ở nớc ta có các hình thức thanh toán sau đang đợc áp dụng :
-Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu .
-Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi - chuyển tiền .
-Thanh toán bằng Th tín dụng .
-Thanh toán bằng Séc : Séc chuyển khoản, Séc bảo chi .
-Thanh toán bằng Thẻ thanh toán .
1 - Thanh toán bằng Séc .
Séc là phơng tiện thanh toán đơn giản, Séc đợc áp dụng cho tất cả các
cá nhân và các đơn vị, tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân.
Việc sử dụng Séc có liên quan đến ba chủ thể :
1. Chủ tài khoản bên chi trả ( Ngời phát hành Séc ) .

15


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp

Cao Thị

Hạnh
2. Ngời thụ hởng ( Đơn vị, cá nhân có tên trên tờ Séc ) .
3. Ngân hàng ( Tổ chức tín dụng ) .
Chủ tài khoản chỉ đợc phát hành Séc trong phạm vi số d tài khoản tiền
gửi của mình đã lu ký tại Ngân hàng .
Phát hành Séc quá số d lần đầu thì bị nhắc nhở bằng văn bản và phạt
tiền về vi phạm chế độ thanh toán .
Phát hành Séc quá số d lần hai sẽ bị đình chỉ phát hành Séc trong sáu
tháng, và thu hồi toàn bộ số Séc trắng còn lại. Chủ tài khoản phải có cam kết

không tái phạm, thì mới đợc khôi phục quyền phát hành Séc . Nếu ngời phát
hành Séc vi phạm dẫn tới hậu quả nghiêm trọng thì ngời phát hành Séc bị đa
ra truy tố theo quy định của pháp luật .
Séc có thời hạn hiệu lực thanh toán là 15 ngày, kể từ ngày Séc đợc ký
phát hành cho đến khi Séc đợc nộp vào đơn vị thanh toán, hoặc đơn vị thu
hộ. Ngời phát hành Séc có nghĩa vụ thanh toán cho ngời thụ hởng, và phải
thanh toán ngay khi ngời thụ hởng nộp Séc .
Ngân hàng đợc quyền từ chối thanh toán Séc trong các trờng hợp sau :
_Séc quá thời hạn quy định .
_Séc giả hoặc có dấu hiệu là giả .
_Ghi sai các yếu tố trên tờ Séc .
Nếu trong quá trình thanh toán Ngân hàng phạm phải những sai lầm
chủ quan thì phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với bên thiệt hại .
Ngời thụ hởng nhận Séc trực tiếp của ngời trả tiền, phải kiểm tra tính
hợp lệ, thời hạn hiệu lực của tờ Séc và nộp vào Ngân hàng trong thời hạn
hiệu lực của tờ Séc .

16


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp

Cao Thị

Hạnh
Ngân hàng phục vụ ngời phát hành ( Đơn vị thanh toán ) phải kiểm
soát tính hợp lệ của tờ Séc trớc khi chấp nhận thanh toán. Trờng hợp cùng
một thời điểm có nhiều tờ Séc nộp vào đòi thanh toán tiền trên cùng một tài

khoản, nhng tài khoản đó không đủ số d để thanh toán cho tất cả các tờ Séc
đó, thì Ngân hàng căn cứ theo số đã phát hành, Séc có số thứ tự nhỏ hơn đ ợc thanh toán trớc .
Khi hạch toán Séc phải theo nguyên tắc ghi nợ trớc, ghi có sau .
Hiện nay ở nớc ta áp dụng thanh toán Séc bằng hai loại Séc :
_Séc chuyển khoản .
-Séc bảo chi .

a -/ Séc chuyển khoản .
Séc chuyển khoản do ngời chi trả phát hành trao trực tiếp cho ngời thụ
hởng. Séc chuyển khoản chỉ đợc thanh toán trong phạm vi hai khách hàng ở
cùng một Ngân hàng, hoặc hai khách hàng khác nhau nhng cùng địa bàn có
tham gia thanh toán bù trừ .
Chủ tài khoản chỉ đợc phát hành Séc trong phạm vi số d tài khoản tiền
gửi thanh toán của mình .
Phát hành Séc quá số d lần đầu thì bị phạt tiền theo quy định về vi
phạm chế độ thanh toán, và nhắc nhở bằng văn bản để tránh tái phạm .
Phát hành Séc quá số d lần hai sẽ bị đình chỉ phát hành Séc trong thời
gian sáu tháng, và thu hồi toàn bộ số Séc trắng còn lại. Chủ tài khoản phải
có cam kết không tái phạm, thì mới đợc khôi phục quyền phát hành Séc .
Nếu tái phạm sẽ bị thu hồi Séc và đình chỉ phát hánh Séc vĩnh viễn .
Trờng hợp vi phạm dẫn tới hậu quả nghiêm trọng thì ngời phát hành
sẽ bị đa ra truy tố theo quy định của pháp luật .

17


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp


Cao Thị

Hạnh
Nếu Séc đợc phát hành chỉ dùng cho thanh toán bằng chuyển khoản,
thì ngời phát hành Séc phải gạch hai đờng song song chéo góc hoặc viết hay
đóng dấu từ Chuyển khoản " ở góc trên bên trái mặt trớc tờ Séc trớc khi
trao Séc cho ngời thụ hởng .
Ngân hàng phục vụ ngời phát hành Séc phải kiểm tra tính hợp lệ của
tờ Séc trớc khi chấp nhận thanh toán. Khi hạch toán Séc chuyển khoản theo
nguyên tắc ghi nợ trớc, ghi có sau .
Ngời thụ hởng nhận Séc trực tiếp của ngời trả tiền, phải kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lệ của tờ Séc và nộp vào Ngân hàng trong thời hạn hiệu lực
của tờ Séc .
Thời hạn hiệu lực của tờ Séc là 15 ngày, tính từ ngày tờ Séc đợc phát
hành tới khi ngời thụ hởng nộp vào đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu hộ .
Ngời phát hành có quyền chuyển nhợng Séc cho ngời khác bằng cách
ký tên vào nơi quy định ở mặt sau tờ Séc .
Trờng hợp ngời phát hành bị mất Séc phải báo ngay cho đơn vị thanh
toán và ngời thụ hởng biết ( nếu đã ghi trên tờ Séc ) . Và ngời thụ hởng làm
mất phải báo ngay cho đơn vị thanh toán và ngời phát hành Séc
Đơn vị thanh toán khi nhận đợc thông báo mất Séc phải kiểm tra ngay
xem những tờ Séc đợc thông báo đã thanh toán hay cha, nếu cha thanh toán
thì đơn vị thanh toán phải ra lệnh đình chỉ thanh toán những tờ Séc đó, nếu
tờ Séc đó đã đợc thanh toán thì lập tức thông báo ngay cho ngời làm mất Séc
biết . Mọi hậu quả do ngời làm mất Séc gây ra, ngời làm mất Séc phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm về hậu quả đó mà mình gây ra.
Khi tờ Séc bị từ chối thanh toán, ngời thụ hởng Séc có quyền khiếu lại
ngời phát hành Séc , hoặc ngời chuyển nhợng Séc để đòi lại số tiền ghi trên
tờ Séc ( Đơn khiếu lại phải có phiếu từ chối thanh toán của đơn vị thanh


18


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp

Cao Thị

Hạnh
toán kèm theo ) . Ngời đợc khiếu lại phải có trách nhiệm trả lời cho ngời gửi
đơn khiếu lại . Nếu chấp nhận khiếu lại phải thanh toán số tiền ghi trên tờ
Séc cho ngời khiếu lại . Nếu không giải quyết đợc ngời khiếu lại có quyền
khởi kiện và sự việc sẽ đợc toà án giải quyết theo pháp luật .
Ngời thụ hởng Séc có thể nộp bảng kê kèm theo các tờ Séc vào Ngân
hàng phục vụ mình để chuyển sang Ngân hàng phục vụ bên trả tiền hoặc
trực tiếp nộp vào Ngân hàng phục vụ bên trả tiền .
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
thanh toán Séc chuyển khoản
* Trờng hợp khách hàng Mua, Bán có tài khoản ở cùng một Ngân hàng .
1
Ngời mua

Ngời bán
3a

3b

2


Ngân hàng
1) Đơn vị bán sau khi giao hàng hoặc thực hiện xong dịch vụ cung
ứng cho đơn vị mua. Đơn vị mua làm thủ tục phát hành séc trả tiền cho đơn
vị bán .
2) Đơn vị bán nhận Séc kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ Séc rồi
lập bảng kê nộp Séc , nộp vào Ngân hàng phục vụ mình .
3) Ngân hàng nhận đợc bảng kê nộp Séc kèm theo tờ Séc từ khách
hàng nộp vào , phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ Séc. Những tờ Séc
không đủ điều kiện thì trả lại, còn những tờ Séc đủ điều kiện thì chấp nhận

19


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp

Cao Thị

Hạnh
và hạch toán ghi nợ cho đơn vị mua ( Báo nợ ), Ghi có cho đơn vị bán ( Báo
có ) .
* Trờng hợp khách hàng Mua, Bán có tài khoản ở cùng địa bàn có
tham gia thanh toán bù trừ .

2
Ngời mua

Ngời bán


4a

2b

2a

5

3
Ngân hàng phục vụ
ngời mua

4b

Ngân hàng phục vụ
ngời bán

1) Đơn vị mua sau khi nhận đợc hàng hoặc chấp nhận dịch vụ cung
ứng đã hoàn thành. Đơn vị mua ký phát hành Séc giao cho đơn vị bán .
2) Đơn vị bán nhận Séc kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ Séc rồi
lập bảng kê nộp Séc , nộp vào Ngân hàng phục vụ mình ( 2a ) , hoặc nộp
trực tiếp vào Ngân hàng phục vụ ngời mua ( 2b ) để thanh toán .
3) Ngân hàng phục vụ bên bán nhận đợc bảng kê nộp Séc kèm các tờ
Séc phải kiểm soát tính hợp pháp hợp lệ của tờ Séc , rồi giao toàn bộ cho
Ngân hàng phục vụ bên mua .
4) Ngân hàng phục phụ bên Mua nhận đợc bảng kê nộp Séc kèm tờ
Séc do ngời bán nộp vào trực tiếp (2a ) , hoặc Ngân hàng phục vụ bên bán
chuyển sang. Tiến hành kiểm soát toàn bộ tính hợp lệ của tờ Séc. Nếu đủ
điều kiện thanh toán thì hạch toán ghi nợ ngời mua ( Báo nơi - 4a ), sau đó
chuyển tiền cho Ngân hàng phuc vụ bên bán ( 4b ) để trả cho ngời thụ hởng.


20


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp

Cao Thị

Hạnh
5) Ngân hàng phục bên bán nhận đợc tiền do Ngân hàng bên mua
chuyển tới, ghi có cho ngời bán ( Báo có ).

b -/ Séc bảo chi .
Séc bảo chi là loại Séc đợc Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nớc đảm
bảo chi trả. Ngời phát hành Séc phải lu ký trớc số tiền trên tờ Séc vào một tài
khoản riêng để Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nớc làm thục tục bảo chi, trớc
khi giao Séc cho ngời thụ hởng .
Séc bảo chi đợc áp dụng khi khách hàng có yêu cầu, hoặc do Ngân
hàng yêu cầu đối với những chủ tài khoản phát hành Séc quá số d tài khoản
tiền gửi ( Vi phạm kỷ luật về thanh toán ). Và thờng đợc dùng cho ngời bán,
ngời mua không tín nhiệm với nhau .
Séc bảo chi đợc áp dụng thanh toán cho những khách hàng có tài
khoản ở cùng một Ngân hàng hay khác Ngân hàng cùng hệ thống hoặc bên
mua, bên bán có tài khoản tiền gửi ở khác Ngân hàng, khác hệ thống có
tham gia thanh toán bù trừ .
Ngân hàng phục vụ bên thụ hởng khi nhận đợc Séc bảo chi phải kiểm
tra tính chính xác, hợp lệ, chữ ký và dấu bảo chi của Ngân hàng phục vụ ngời phát hành Séc . Sau khi kiểm tra xác định là hợp pháp, hợp lệ có quyền
ghi có ngay vào tài khoản của ngời thụ hởng. Nếu do sơ xuất khi kiểm tra,

sau này phát hiện những Séc không hợp pháp, hợp lệ thì Ngân hàng phục vụ
bên thụ hởng phải chịu trách nhiệm.
Nếu Séc bảo chi bị kẻ gian lợi dụng do :
-Ngân hàng bảo chi Séc không đúng thủ tục qui định (Bảo chi khống )
thì Ngân hàng phải chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại .

21


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp

Cao Thị

Hạnh
-Do bị lợi dụng hoặc làm bảo chi giả mạo thì khách hàng phải chịu
hoặc có nghĩa vụ đền bù số tiền bị lợi dụng .
Các trờng hợp lợi dụng Séc bảo chi nói trên đều bị sử lý theo quy định
của pháp luật .
Khi Séc có xác nhận của Ngân hàng bảo chi mới đợc thanh toán cho
ngời thụ hởng. Ngân hàng phát hành Séc bảo chi và Ngân hàng phục vụ bên
thụ hởng quan hệ hạch toán theo chế độ liên hàng đã quy định .
Thời hạn hiệu lực của Séc bảo chi là 15 ngày, tính từ ngày Ngân hàng
ký đóng dấu bảo chi tờ Séc đó .
Sơ đồ kế toán thanh toán bằng séc bảo chi khác
ngân hàng cùng hệ thống
3
Ngời mua


Ngời bán

1

4

2

5a

5b
Ngân hàng phục
vụ bên mua

Ngân hàng phục
vụ bên bán

1) Ngời mua nộp giấy xin bảo chi Séc .
2) Ngân hàng phục vụ bên mua phát hành Séc bảo chi và lu ký tiền,
giao Séc cho ngời mua .
3) Ngời mua giao Séc bảo chi cho ngời bán .
4) Ngời bán nộp bảng kê nộp Séc kèm tờ Séc bảo chi .
5) Ngân hàng phục vụ bên bán tiến hành thanh toán Séc bảo chi .

22


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp


Cao Thị

Hạnh
5a) Báo nợ cho Ngân hàng phục vụ bên mua( Chuyển Giấy báo nợ
Liên hàng kèm bảng kê thanh toán Séc ) .
5b) Ghi có vào tài khoản tiền gửi ngời bán ( Báo có ) .
2- Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu .
Uỷ nhiệm thu đợc áp dụng thanh toán giữa các khách hàng mở tài
khoản trong một Ngân hàng hoặc các Ngân hàng cùng hệ thống hay khác hệ
thống . Uỷ nhiệm thu do ngời thụ hởng lập gửi vào Ngân hàng phục vụ mình
để thu tiền hàng đã giao, hoặc dịch vụ đã cung ứng. Khách hàng mua và bán
phải thống nhất thoả thuận dùng hình thức thanh toán Uỷ nhiệm thu với
những điều kiện thanh toán cụ thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế, đồng thời
phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng biết để
làm căn cứ thực hiện các Uỷ nhiệm thu .
Sau khi đã giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ cung ứng, bên thụ hởng chủ động lập giấy Uỷ nhiệm thu theo mẫu của Ngân hàng kèm theo hoá
đơn gửi tới Ngân hàng phuc vụ mình hoặc gửi trực tiếp đến Ngân hàng phục
vụ bên trả tiền yêu cầu thu hộ .
Để thanh toán tiền hàng hoặc dịch vụ theo giấy Uỷ nhiệm thu , bên
thụ hởng có thể ghi rõ trên giấy Uỷ nhiệm thu yêu cầu Ngân hàng bên trả
tiền chuyển tiền bằng điện (Nếu cần chuyển tiền nhanh ) và bên thụ hởng
phải chịu phí .
Khi nhận đợc giấy Uỷ nhiệm thu trong vòng 1 ngày làm việc, Ngân
hàng bên trả tiền trích tài khoản tiền gửi của bên trả tiền, trả ngay cho bên
thụ hởng để hoàn tất việc thanh toán. Nếu tài khoản bên trả tiền không đủ để
trả thì bên trả tiền bị phạt chậm trả nh đối với ngời phát hành séc quá số d đã
quy định .
Sơ đồ luân chuyển chứng từ Uỷ nhiệm thu


23


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp

Cao Thị

Hạnh

Đơn vị bán
1b

1a

Đơn vị mua

6

4

3

5
Ngân hàng phục vụ
bên bán

2


Ngân hàng phục vụ
bên mua

1) Đơn vị bán sau khi giao hàng cho đơn vị mua, lập và gửi bộ giấy
nhờ thu kèm hoá đơn xuất hàng đến Ngân hàng phục vụ mình .
2) Ngân hàng phục bên bán làm thủ tục gửi cả bộ Giấy nhờ thu đến
Ngân hàng phục vụ bên mua nhờ thu hộ .
3) Ngân hàng phục vụ bên mua nhận đợc bộ giấy nhờ thu báo cho
đơn vị mua biết .
4) Đơn vị mua gửi giấy báo chấp nhận trả hay từ chối trả tiền tới
Ngân

hàng phục vụ mình .
5) Ngân hàng phục vụ bên mua căn cứ vào giấy báo chấp nhận trả tiền
ghi Nợ cho đơn vị mua ( Báo nợ ). Sau đó chuyển tiền ( Báo có Liên
hàng ) hoặc gửi giấy từ chối trả tiền cho Ngân hàng phục vụ bên

bán
3 - Th tín dụng .
Th tín dụng đợc dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán
đòi hỏi phải có đủ tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã
giao theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký .

24


S/v:

Chuyên đề tốt nghiệp


Cao Thị

Hạnh
Th tín dụng thờng đợc áp dụng trong trờng hợp việc mua bán không
thờng xuyên, hai bên Mua - Bán thoả thuận. Bên mua thiếu tín nhiệm với
bên bán . Hay có quyết định của Ngân hàng đối với bên mua thiếu khả năng
chi trả .
Khi có nhu cầu bên mua lập giấy xin mở th tín dụng, yêu cầu Ngân
hàng phục vụ mình trích từ tài khoản tiền gửi của mình ( hoặc tiền vay ) một
số tiền bằng tổng giá trị hàng đặt mua để lu ký vào một tài khoản riêng,
Ngân hàng bên trả tiền phải gửi ngay th tín dụng cho Ngân hàng phục vụ
ngời thụ hởng để báo cho khách hàng biết .
Mức tiền tối thiểu của một Th tín dụng là : 10.000.000 đ ( Mời triệu
đồng ). Tiền gửi Th tín dụng không đợc hởng lãi .
Mỗi Th tín dụng chỉ dùng để trả cho một ngời thụ hởng .
Thời hạn hiệu lực thanh toán của Th tín dụng là 3 tháng kể từ ngày
Ngân hàng bên mua nhận mở Th tín dụng .
Th tín dụng đợc áp dụng trong phạm vi đơn vị mua và đơn vị bán có
mở tài khoản ở các Ngân hàng khác địa phong, cùng hệ thống hoặc khác hệ
thống. Nếu bên thụ hởng Th tín dụng mở tài khoản ở Ngân hàng khác hệ
thống với Ngân hàng bên đơn vị mua, thì trên địa bàn phải có chi nhánh
Ngân hàng cùng hệ thống với Ngân hàng ngời mua và các Ngân hàng này
phải tham gia thanh toán bù trừ cùng địa bàn .
Bên bán có trách nhiệm giao hàng cho bên mua sau khi nhận đợc giấy
báo đã mở Th tín dụng .
Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng trả tiền cho bên thụ hởng căn cứ
vào hoá đơn, vận đơn hoặc các chứng từ giao nhận hàng có chữ ký của ngời
đại diện, ngời trả tiền, kèm theo giấy uỷ nhiệm của ngời trả tiền do ngời thụ
hởng xuất trình phù hợp với các điều kiện đã quy định thống nhất giữa hai


25


×