Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương Hưng Yên Thực trạng và giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.45 KB, 96 trang )

Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển

Mục lục
Lời mở đầu........................................................................................................................................4
Chơng 1..............................................................................................................................................7
vài nét tổng quát về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trờng ..............7
1.1. Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trờng.......................................................................................................................................................7
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt ..........7
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế..........9

1.1.2.2. Mở rộng đối tợng khách hàng và phạm vi giao dịch cho Ngân hàng................10
1.1.2.3. Nâng cao số lợng, chất lợng cho các dịch vụ Ngân hàng..................................10
1.1.2.4. Tiết kiệm chi phí lu thông tiền mặt cho xã hội.................................................11
1.1.2.5. Tạo điều kiện cho Ngân hàng thực hiện chức năng kiểm soát bằng đồng
tiền đối với nền kinh tế.................................................................................................12
1.1.2.6. Thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn của hoạt động kinh tế- xã hội..........13

1.1.3. khái lợc về quá trình thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam...14

1.1.3.1. Thanh toán không dùng tiền mặt ở thời kỳ kế hoạch hoá tập trung...........14
1.1.3.2. Thanh toán không dùng tiền mặt ở thời kỳ định hớng cơ chế quản lý thị
trờng..........................................................................................................................15

1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong thanh toán không dùng tiền mặt..................................16
1.2.1. Những quy định chung:................................................................................................16
1.2.2. Nguyên tắc đối với bên mua:....................................................................................17
1.2.3. Nguyên tắc đối với bên bán:....................................................................................17
1.2.4. Nguyên tắc đối với Ngân hàng:..............................................................................18

1.3. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hởng đến thanh toán không dùng tiền mặt....................19


1.3.1. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt:...............................................19
1.3.2. Những nhân tố ảnh hởng đến thanh toán không dùng tiền mặt. .20

1.3.2.1. Sự phát triển của công nghệ thông tin.....................................................20
1.3.2.2. Môi trờng pháp lý................................................................................22
1.3.2.3. Cơ cấu tổ chức và trình độ của nhân viên Ngân hàng.......................................23
1.3.2.4. Trình độ dân trí và mức sống dân c.................................................................24

1.4. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam hiện nay.............................25
1.4.1. Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.............................................................27
1.4.2. Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi-chuyển tiền.................................29
1.4.3. Hình thức thanh toán bằng séc....................................................................................32

1.4.3.2. Séc bảo chi.....................................................................................................34
1.4.4. Hình thức thanh toán bằng th tín dụng.................................................................36
1.4.5. Hình thức thanh toán bằng thẻ...................................................................................38
1.4.6. Hình thức thanh toán bằng ngân phiếu..................................................................39

Chơng 2............................................................................................................................................43

Phạm thuỷ chung

1


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển
tình hình sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng
Công thơng tỉnh Hng Yên và các vấn đề đang đặt ra............................................................43
2.1. Tình hình kinh tế tỉnh Hng Yên và hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Công Thơng Hng Yên.....................................................................................................................................44

2.1.1. Một số nét về kinh tế xã hội tỉnh Hng Yên.............................................................44
2.1.2. Sự hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức và tình hình kinh doanh
của Ngân hàng Công thơng tỉnh Hng Yên.........................................................................47

2.1.2.1. Sự hình thành, phát triển Ngân hàng Công thơng tỉnh Hng Yên:...................47
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng công thơng Hng Yên: .....................................48
2.1.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thơng tỉnh Hng Yên...51

2.2. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng công thơng tỉnh Hng Yên một
số năm gần đây:.............................................................................................................................57
2.2.1. Tình hình chung về thanh toán không dùng tiền mặt:.................................57
2.2.2. Thực trạng sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
tại Ngân hàng công thơng tỉnh Hng Yên...........................................................................60

2.2.2.1. Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi- chuyển tiền:.....................................62
2.2.2.2. Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: ....................................................63
2.2.2.3. Hình thức thanh toán bằng séc: ....................................................................64
2.2.2.4. Hình thức thanh toán bằng Ngân phiếu thanh toán........................................68

2.3. đánh giá tổng quát về kết quả và tồn tại trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt
tại Ngân hàng công thơng tỉnh Hng Yên:....................................................................................70
2.3.1. Những kết quả đã đạt đợc:...............................................................................................70
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục:........................................................................................70

3.1. Định hớng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng công thơng tỉnh
Hng Yên những năm tới:...................................................................................................................74
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển công tác thanh toán không dùng tiền
mặt tại Ngân hàng công thơng tỉnh Hng Yên:...........................................................................76
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo, phổ biến rộng rãi các
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt:.................................................................76

3.2.2. Có chế độ khuyến khích, khen thởng khách hàng:.........................................77
3.2.3. Tăng cờng đầu t đổi mới trang thiết bị phục vụ công tác thanh toán:
........................................................................................................................................................................77
3.2.4. Chú trọng công tác đào tạo,bồi dỡng nguồn nhân lực, nâng cao
trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ:........................................................................78
3.3. Một số kiến nghị với NHCT, NHNN, chính phủ nhằm hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt:..........................................................79
3.3.1. Ngân hàng Nhà nớc cần nghiên cứu cho ra đời trung tâm thanh
toán bù trừ thẻ, séc và hối phiếu thơng mại:.................................................................80
3.3.2. Kiến nghị về việc sử dụng séc:........................................................................................81

3.3.2.1. Cần mở rộng phạm vi thanh toán séc:..............................................................81
3.3.2.2. Cần hoàn thiện về thời hạn hiệu lực của séc:.....................................................82

3.3.3 Kiến nghị về hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu:...............................83
3.3.4. Kiến nghị về ngân phiếu thanh toán:........................................................................85
3.3.5. Kiến nghị về thẻ thanh toán:.........................................................................................86
3.3.6. Ngân hàng công thơng cần ứng dụng máy rút tiền tự động trong hệ
thống Ngân hàng:..............................................................................................................................86

Kết luận..........................................................................................................................................88

Phạm thuỷ chung

2


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển
Tài liệu tham khảo...........................................................................................................................1


Phạm thuỷ chung

3


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển

Lời mở đầu
Trong hơn một thập kỷ qua, Việt Nam đã đổi mới theo mô hình kinh tế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc nhằm mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nhờ đó kinh tế nhanh chóng phát triển và
Việt Nam đã từng bớc hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Với vai trò là trái tim của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng phải đi tiên
phong trong sự nghiệp đổi mới này, do đó không thể tránh khỏi những khó
khăn. Vào năm 1990, nhà nớc ta đã ban hành hai pháp lệnh ngân hàng, tạo
cơ sở pháp lý cho hệ thống ngân hàng Việt Nam tiến hành một bớc đổi mới, cơ
bản chuyển sang hoạt động theo mô hình hai cấp. Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam là cơ quan quản lý nhà nớc về tiền tệ, tín dụng và là ngân hàng phát
hành-tức là đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng trên lãnh thổ Việt
Nam. Các ngân hàng thơng mại, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng theo cơ chế thị trờng trong khuôn khổ pháp luật.
Hơn mời năm qua, hệ thống ngân hàng ở nớc ta không ngừng đợc củng
cố và phát triển, góp phần tích cực vào thành tựu chung của công cuộc đổi
mới, nổi bật là đẩy lùi lạm phát phi mã, ổn định giá trị đồng tiền, ổn định kinh
tế vĩ mô, làm nòng cốt trong huy động vốn phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội, xoá đói giảm nghèo và cải thiện đời sống của nhân dân Những
thành tựu đó đạt đợc trong hoàn cảnh đầy khó khăn thử thách của cơ chế thị
trờng.

Tuy nhiên, do mới chuyển đổi mô hình và cơ chế hoạt động, còn thiếu
hiểu biết và kinh nghiệm vận hành trong cơ chế thị trờng, hệ thống ngân hàng
Việt Nam đã không tránh khỏi những thiếu sót và bất cập cả về khuôn khổ

Phạm thuỷ chung

4


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển
pháp lý, kiện toàn tổ chức, đào tạo cán bộ và chất lợng hiệu quả trong quản lý
cũng nh trong kinh doanh.
Từ lâu nay, vấn đề luôn làm cho ngành ngân hàng phải quan tâm vẫn là
công tác thanh toán, đặc biệt là trong điều kiện kinh tế thị trờng, ba yêu cầu
kịp thời chính xác, thuận tiện và an toàn trong thanh toán vẫn đang là điểm
nóng. Thanh toán mà yếu kém sẽ ảnh hởng đến hoạt động của ngân hàng và
hoạt động kinh tế của đất nớc.
Chính vì vậy, thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng là một vấn
đề luôn đợc coi trọng và nghiên cứu cải tiến để thích ứng với từng giai đoạn
phát triển của nền kinh tế. Để giải quyết tốt vấn đề thanh toán, lâu nay ngành
ngân hàng đã cố gắng đổi mới, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến và
hoàn thiện những biện pháp nhằm nâng cao chất lợng và hiệu quả của công
tác thanh toán.
Ngày nay, việc đa công nghệ tiên tiến, tin học hoá trong khâu thanh toán
đã đựơc thực hiện ở hầu hết các ngân hàng trong cả nớc. Song song với việc
áp dụng khoa học kỹ thuật, ngành ngân hàng đang dần dần hoàn thiện các
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp với điều kiện cụ thể của
đất nớc và từng bớc thích ứng với thông lệ quốc tế về hoạt động ngân hàng và
hoạt động thanh toán.

Tuy nhiên, thanh toán không dùng tiền mặt là một nghiệp vụ hết sức
phức tạp về nhiều mặt, vì thế việc áp dụng hình thức thanh toán này ở nớc ta
trong những năm gần đây vẫn còn một số tồn tại. Do vậy cần phải nghiên cứu
để tìm ra những biện pháp tích cực nhằm đảm bảo an toàn, độ tin cậy, đồng
thời nâng cao tốc độ thanh toán vốn, tạo thêm thuận lợi cho khách hàng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, sau quá trình học tập ở trờng và thực
tập tại Ngân hàng Công thơng Hng Yên, chúng tôi đã chọn đề tài Thanh
toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thơng Hng Yên -Thực trạng và
giải pháp phát triển , để thực hiện khoá luận tốt nghiệp, mục đích của khoá
Phạm thuỷ chung

5


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển
luận này nhằm đóng góp một số ý kiến nhỏ, góp phần nâng cao hiệu quả công
tác thanh toán không dùng tiền mặt ở Ngân hàng Công thơng Hng Yên hiện
nay.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận đợc cấu trúc làm 3 chơng:
Chơng 1: Vài nét tổng quát về thanh toán không dùng tiền mặt trong
nền kinh tế thị trờng.
Chơng 2: Tình hình sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt tại Ngân hàng Công thơng Hng Yên và các vấn đề đang đặt ra.
Chơng 3: Một số kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao chất lợng các
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thơng Hng
Yên.
Chúng tôi thực hiện công trình nghiên cứu đầu tay này với mong muốn
góp phần nhỏ bé vào việc mở rộng và nâng cao chất lợng công tác thanh toán
không dùng tiền mặt của Ngân hàng Công thơng Hng Yên nói riêng và ngân

hàng thơng mại Việt Nam nói chung nhằm đáp ứng tốt hơn cho sự phát triển
kinh tế của đất nớc.
Khoá luận chỉ giới hạn trong phạm vi nhất định, và khó tránh khỏi thiếu
sót. Tác giả rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô giáo, của
bạn đọc và của cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ trong Ngân hàng Công thơng
Hng Yên. Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn và đông đảo cán
bộ thuộc phòng Kế toán của ngân hàng Công thơng Hng Yên đã tận tình giúp
đỡ hoàn thành khoá luận này.

Phạm thuỷ chung

6


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển

Chơng 1
vài nét tổng quát về thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế thị trờng

1.1. Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền
mặt trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng
tiền mặt

Tiền tệ là môi giới trung gian cho toàn bộ quá trình chu chuyển sản phẩm.
Từ xa đến nay, tiền tệ đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, từ những đồ trang sức
bằng vỏ sò, vỏ ốc cho đến những kim quý nh vàng, bạc rồi đến tiền giấy ngân
hàng. Tiền giấy đợc coi là phơng tiện thanh toán thông dụng nhất. Thông qua

Phạm thuỷ chung

7


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển
những mối quan hệ kinh tế, tiền giấy đã thể hiện rõ những u thế riêng, nó đợc sử
dụng để mua bán hàng hoá một cách dễ dàng, song với tốc độ phát triển của khoa
học kỹ thuật, sản xuất đã có nhiều bớc đột biến và cung cấp cho thị trờng khối lợng sản phẩm hàng hoá ngày càng lớn, đồng thời các giao dịch cũng diễn ra thờng xuyên và rộng khắp các lục địa.
Trớc sức phát triển nhanh mạnh của sản xuất và các quan hệ kinh tế, dần
dần tiền giấy đã bộc lộ những nhợc điểm, nh thanh toán mất nhiều thời gian,
chuyên chở cồng kềnh, cất giữ và bảo quản phức tạp, Mặt khác, mỗi quốc gia
đều có những đồng nội tệ riêng tức là không có sự thống nhất về chế độ tiền tệ
giữa các nớc, nên trong thanh toán gặp nhiều khó khăn. Nh vậy, nếu thanh toán
vẫn đợc sử dụng theo những biện pháp cổ điển thì sẽ kìm hãm kinh tế phát triển,
do đó cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng, ngời ta đã phát
minh ra phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt. Trong phơng thức mới này
không có sự xuất hiện của đồng tiền mà chỉ là tiền ghi sổ - nghĩa là dựa trên số
tiền ở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Việc thanh toán đợc tiến hành bằng cách
trích chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác hoặc bù trừ lẫn nhau thông qua
vai trò trung gian của ngân hàng.
Phơng thức thanh toán này không những cho phép khắc phục đợc hạn chế
của thanh toán bằng tiền mặt, mà còn nhiều u điểm khác nữa. Nó đảm bảo quyền
lợi và nâng cao uy tín cho các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện cho họ mở rộng quan
hệ kinh tế trong và ngoài nớc.
Từ những đặc điểm nổi bật này mà phơng thức thanh toán không dùng tiền
mặt ngày càng chiếm u thế và đợc sử dụng phổ biến trên thế giới.
Nói tóm lại, phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt góp phần làm cho
việc thanh toán trở nên an toàn, thuận tiện và nhanh chóng hơn. Nó đã trở thành

một bộ phận không thể tách rời của hệ thống lu thông tiền tệ trong nền kinh tế
quốc dân, quá trình chu chuyển và tuần hoàn của tiền tệ diễn ra nhanh hay chậm
là tuỳ thuộc vào khả năng và phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt.
Phạm thuỷ chung

8


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong
nền kinh tế

Xã hội hiện đại có một đặc điểm nổi bật - đó chính là sự thâm nhập sâu
rộng của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của đời sống.
Lịch sử thế giới đã chứng minh rằng ngân hàng là một trong những ngành đi đầu
trong việc ứng dụng những công nghệ có hiệu quả cao. Chính điều đó làm cho
ngân hàng nhanh chóng giữ vị trí tiên phong và chủ chốt trong quá trình sản xuất
và lu thông hàng hoá, làm cho các dịch vụ ngày càng mở rộng với quy mô lớn đáp
ứng đợc đòi hỏi cấp thiết của xã hội, trong đó có dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt .
Thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò rất quan trọng không những đối
với từng doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân mà còn đối với toàn bộ nền kinh
tế. Kinh tế càng phát triển thì thanh toán không dùng tiền mặt càng trở nên cần
thiết và quan trọng. Vì vậy, thanh toán không dùng tiền mặt là một phần không
thể tách rời các hoạt động của nền kinh tế. Dới đây chúng tôi sẽ cố gắng phân tích
vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt.

1.1.2.1. Tạo nguồn vốn cho Ngân hàng
Ta biết rằng, nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu trong cơ cấu vốn

kinh doanh của ngân hàng, đây cũng là nguồn vốn có chi phí huy động thấp nhất.
Điều đó có nghĩa là: Nếu ngân hàng muốn hoạt động kinh doanh của mình đợc ổn
định và có lãi thì phải tìm mọi cách để khai thác tối đa nguồn vốn này.
Khi khách hàng muốn sử dụng các phơng tiện thanh toán không dùng tiền
mặt tại ngân hàng thì phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán để thực hiện các giao
dịch. Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi vào ngân hàng nhằm tạo ra phơng tiện
sẵn sàng cho việc thanh toán chi trả trong quan hệ mua bán, trao đổi vật t hàng
hoá, dịch vụ giữa các khách hàng. Khách hàng gửi tiền vào tài khoản này với
mong muốn đợc ngân hàng đáp ứng một cách kịp thời, chính xác các nhu cầu
thanh toán của họ chứ không phải chỉ để kiếm lời. Nhờ đó, ngân hàng sẽ luôn có
Phạm thuỷ chung

9


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển
một lợng tiền nhất định tạm thời nhàn rỗi trên các tài khoản này có thể sử dụng
vào kinh doanh.
Nếu tỷ trọng tiền gửi thanh toán càng lớn, thì ngân hàng càng có nhiều cơ
hội để sử dụng nguồn vốn với giá huy động rẻ nhất, đây là điều kiện thuận lợi để
ngân hàng có u thế cạnh tranh trên thị trờng về lãi suất cho vay. Để đạt đợc điều
này, ngân hàng phải luôn quan tâm thực hiện tốt công tác thanh toán đối với
khách hàng, khuyến khích họ gửi tiền vào tài khoản để đợc hởng những tiện ích
do ngân hàng cung cấp.

1.1.2.2. Mở rộng đối tợng khách hàng và phạm vi giao
dịch cho Ngân hàng
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì việc sử dụng các hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt sẽ trở nên phổ biến đến từng ngời dân. Đối với từng loại

hình thanh toán thì khả năng, phạm vi giao dịch sẽ khác nhau và loại hình nào
thuận lợi, đem lại nhiều lợi ích sẽ đợc sử dụng nhiều hơn. Nh vậy cũng có nghĩa
là mỗi hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mới hay đợc thuận lợi hoá sẽ
ngày càng đáp ứng tối đa mong muốn của khách hàng. Lúc đó mọi ngời dân, mọi
doanh nghiệp đều tham gia vào hệ thống thanh toán qua ngân hàng, các mối liên
hệ tiền hàng nảy sinh trong nền kinh tế đợc giải quyết nhanh gọn, chính xác,
tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi ngời, mỗi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
hơn.

1.1.2.3. Nâng cao số lợng, chất lợng cho các dịch vụ
Ngân hàng
Ta biết rằng, chất lợng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng không thể tính
toán đợc bằng các thông số kỹ thuật hay bằng những chỉ tiêu cụ thể mà nó chỉ đợc thể hiện ở dịch vụ đó có khả năng đáp ứng nh thế nào đối với nhu cầu và mong
muốn của khách hàng, đặc biệt là trong thanh toán. Điều này phụ thuộc phần lớn

Phạm thuỷ chung

10


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển
vào năng lực của đội ngũ nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng. Khả năng
thực hiện các thao tác nghiệp vụ đối với yêu cầu của khách hàng, với thái độ nhiệt
tình của nhân viên sẽ làm cho khách hàng hài lòng, thêm vào đó là điều kiện kỹ
thuật thực hiện các tài khoản thanh toán sẽ đáp ứng đợc mong muốn nhanh
chóng, chính xác của họ. Nh vậy, mối quan hệ giữa ngân hàng khách hàng sẽ
đợc giải quyết tốt, từ đó nâng cao uy tín của ngân hàng trong kinh doanh và thu
hút khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Chất lợng của mỗi sản phẩm dịch vụ là yếu tố quyết định cho khả năng

phất triển, mở rộng thị trờng, khai thác sản phẩm đó và thanh toán không dùng
tiền mặt luôn là bộ phận dịch vụ năng động, hiệu quả nhất giúp các ngân hàng
giành đợc những thiện cảm từ khách hàng về sự phục vụ.

1.1.2.4. Tiết kiệm chi phí l u thông tiền mặt cho xã hội
Hằng ngày hằng giờ, trong nền kinh tế luôn diễn ra hàng loạt các giao dịch
cần thanh toán. Nếu tất cả các khoản thanh toán đều đợc thực hiện bằng tiền mặt
thì sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí in ấn, vận chuyển, kiểm đếm, nhận, bảo quản
và quá trình thực hiện một khoản thanh toán sẽ bị kéo dài thậm chí có thể mất
mát, nhầm lẫn, h hỏng. Có thể nói đây là những chi phí tốn kém không đem lại
hiệu quả kinh tế.
Cùng với những bớc phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, kỹ
thuật và công nghệ của ngân hàng hiện đại hoá, do đó sẽ cung ứng cho khách
hàng những phơng tiện thanh toán rẻ nhất, thuận lợi nhất với loại hình phong phú,
đáp ứng nhu cầu và khả năng của tất cả khách hàng trong mọi điều kiện tài chính,
lĩnh vực kinh doanh của họ.
Chính vì vậy thanh toán không dùng tiền mặt loại bỏ những chi phí không
cần thiết cũng nh sự bất lợi về thời gian trong thanh toán, tạo ra những cơ hội kinh
doanh thiết thực, thuận lợi cho ngân hàng cũng nh các cá nhân, doanh nghiệp
trong nền kinh tế.
Phạm thuỷ chung

11


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển

1.1.2.5. Tạo điều kiện cho Ngân hàng thực hiện chức
năng kiểm soát bằng đồng tiền đối với nền kinh tế

Đối tợng của ngân hàng là vốn và sự hoạt động của nó trong nền kinh tế.
Vì vậy hạch toán kế toán ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ, thờng xuyên với đối
tợng hạch toán kế toán của toàn bộ nền kinh tế thông qua các hoạt động nhận tiền
gửi, cấp tín dụng và các dịch vụ của Ngân hàng đối với nền kinh tế. Chính vì vậy
hạch toán kế toán Ngân hàng không chỉ phản ánh tổng hợp hoạt động của bản
thân Ngân hàng mà nó còn phản ánh tổng hợp hoạt động của nền kinh tế thông
qua quan hệ giữa ngân hàng với các đơn vị, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
trong toàn bộ nền kinh tế t nhân. Điều này cho phép ngân hàng thực hiện chức
năng kiểm soát bằng đồng tiền đối với nền kinh tế.
Tiền tệ là một lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm nhất và cũng dễ gây tác động
đến nền kinh tế- xã hội nhất. Việc thực hiện tốt chính sách tiền tệ là một vấn đề
khó khăn đối với ngành ngân hàng Việt Nam trong điều kiện phải thực hiện một
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Hệ thống ngân hàng của bất kỳ quốc gia nào có nền kinh tế hàng hoá đã và
đang phát triển bao hàm hai mặt hoạt động cơ bản:
- Thực thi chức năng quản lý nhà nớc về hoạt động tiền tệ- tín dụng- ngân
hàng thông qua việc thực hiện các công cụ của chính sách tiền tệ.
- Hoạt động kinh doanh tiền tệ- tín dụng- thanh toán, dịch vụ ngân hàng .
Một trong những đặc trng cơ bản của ngân hàng là hoạt động mang tính
hệ thống và có mối quan hệ tơng tác với chính sách vĩ mô. Ngân hàng là một đầu
mối quan trọng đóng góp cho việc phát triển kinh tế- xã hội thông qua các hoạt
động huy động vốn và đầu t vốn vào các dự án, kế hoạch kinh doanh sản xuất có
hiệu quả, đồng thời thông qua các nghiệp vụ của mình, giám sát các hoạt động
quản lý tài chính của từng doanh nghiệp trong phạm vi thực hiện giao dịch.
Hoạt động ngân hàng là công cụ để thực hiện các chính sách điều hành và
quản lý vĩ mô của nền kinh tế. Nh vậy, ngân hàng càng nắm giữ đợc nhiều tài
Phạm thuỷ chung

12



Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển
khoản của khách hàng thì càng nhiều giao dịch đợc thực hiện qua ngân hàng. Từ
đó ngân hàng mới có thể nắm bắt nhanh chóng, chính xác nhất những thông tin về
mọi biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh của từng đối tợng. Từ đó phân
tích, phản ánh tổng hợp cho các cơ quan quản lý kịp thời đa ra những chính sách
hợp lý nhất cho từng thời kỳ. Nh vậy, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
sẽ góp phần mở rộng và linh hoạt hoá sự hoạt động của ngân hàng.

1.1.2.6. Thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn của hoạt
động kinh tế- xã hội
Để thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn của hoạt động kinh tế- xã hội, ngân
hàng cũng là một nhân tố quan trọng trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu
kinh tế- xã hội, trong đó hoạt động tín dụng, thanh toán là tiền đề cho sự thành
công. Chính khả năng thanh toán nhanh, chính xác, an toàn với các hình thức
phong phú, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong thanh toán không dùng
tiền mặt là những tiện ích thực sự. Những tiện ích này đã làm cho tiền- hàng của
nền kinh tế không ngừng vận động, mỗi đồng vốn đầu t đều đợc tham gia vào sản
xuất kinh doanh với năng suất cao nhất và tạo ra thuận lợi lớn nhất cho các nhà
đầu t.
Mỗi chu kỳ luân chuyển vốn đợc rút ngắn là một lợng chi phí về thời gian,
nhân lực, tiền của đợc tiết kiệm cho mỗi nhà sản xuất kinh doanh, giúp họ có đợc
một chu kỳ sản xuất mới sớm nhất. Hiệu quả này sẽ có tác động dây truyền đến
trớc tiên là các bạn hàng, khách hàng của từng nhà kinh doanh, sản xuất. Sau đó
nó sẽ tác động tích cực đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho quá trình luân chuyển
vốn của toàn xã hội đợc đẩy mạnh.
Nói tóm lại, thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò rất quan trọng đối
với nền kinh tế. Nó không chỉ ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của các đơn vị
kinh tế mà còn tác động đến chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia. Vì thế hiện

nay nó không ngừng đợc mở rộng ở tất cả các nớc trên thế giới nhất là các nớc có
Phạm thuỷ chung

13


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển
nền kinh tế phát triển. Thanh toán không dùng tiền mặt là một nhân tố không thể
thiếu đợc trong quá trình thiết lập một môi trờng kinh tế hữu hiệu.
1.1.3. khái lợc về quá trình thanh toán không dùng tiền
mặt ở Việt Nam

1.1.3.1. Thanh toán không dùng tiền mặt ở thời kỳ kế
hoạch hoá tập trung
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt
động kém hiệu qủa, ít gắn bó với những nhu cầu đích thực của nền kinh tế, các
hoạt động của ngân hàng khi đó thờng mang tính chất hành chính mệnh lệnh. Vì
vậy phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt cũng đợc thực hiện theo phơng
pháp hành chính, áp đặt quan liêu. Theo những nguyên tắc cũ kỹ việc mở tài
khoản của các đơn vị kinh tế không đợc tuỳ chọn mà nhất thiết phải mở tại ngân
hàng cùng địa phơng. Điều này gây nên sự độc quyền của ngân hàng, mặt khác
việc tổ chức lại tỏ ra phức tạp, làm cho thanh toán không dùng tiền mặt ở giai
đoạn này đợc sử dụng rất ít.
Đặc trng của thanh toán qua ngân hàng trong giai đoạn này thể hiện ở
chỗ rất cứng nhắc, kém hoạt động, không khai thác hết nguồn vốn của tổ chức
kinh tế và cá nhân qua công tác thanh toán mà chỉ dừng lại ở kinh tế quốc doanh
và tập thể là chủ yếu, cơ sở kỹ thuật cũng rất lạc hậu. Hầu hết mọi thao tác đều
thực hiện theo lối thủ công nên dễ xảy ra sai sót, hiệu quả thanh toán không cao.
Cách chuyển tiền đều phải qua đờng dây bu điện nên tốc độ thanh toán chậm,

không an toàn hay thất lạc, gây ảnh hởng đến tốc độ luân chuyển vốn, tạo tâm lý
thích sử dụng tiền mặt trong thanh toán .
ở thời kỳ này, tuy thanh toán không dùng tiền mặt có đợc áp dụng, nhng
do ảnh hởng của sự trì trệ, chính sách cứng nhắc, thanh toán lòng vòng gây cản
trở tốc độ vòng quay vốn, nên chi phí về thanh toán không dùng tiền mặt đắt hơn
Phạm thuỷ chung

14


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển
thanh toán dùng tiền mặt. Ngoài ra, còn do ảnh hởng của lạm phát và nhiều điều
bất lợi khác, tâm lý chung trong xã hội thích dùng tiền mặt. Tất cả những hạn chế
đó dẫn tới thanh toán không dùng tiền mặt cha đợc sử dụng rộng rãi và cha có
điều kiện bộc lộ hết u điểm của nó. Dới thời bao cấp lợng tiền mặt trong lu thông
rất lớn, ngân hàng ở trong tình trạng luôn khan hiếm tiền mặt và một thực trạng
nghịch lý là thanh toán không dùng tiền mặt giá hàng hoá đắt hơn thanh toán
bằng tiền mặt. Ngân hàng cha phát huy đợc hết chức năng thanh toán của mình để
giúp cho nền kinh tế phát triển.

1.1.3.2. Thanh toán không dùng tiền mặt ở thời kỳ
định hớng cơ chế quản lý thị tr ờng
Từ sau Đại hội VI của Đảng, nớc ta bắt đầu chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng. Để phù hợp với yêu cầu đổi mới
của đất nớc, ngành ngân hàng cũng đổi mới toàn diện về cơ cấu tổ chức và cách
thức hoạt động. Đặc biệt là trong thanh toán không dùng tiền mặt có sự thay đổi
rõ rệt:
- Đa dạng hoá các thể thức thanh toán .
- Khách hàng đợc tự ý lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và tự

lựa chọn các phơng thức thanh toán sao cho phù hợp với nhu cầu và khả năng
của họ.
- Các chính sách ngày càng mềm dẻo, ngân hàng ban hành sửa đổi và bổ
sung các nghị định, thông t về công cụ thanh toán truyền thống nh: Séc, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,...Ngoài ra còn có các công cụ thanh toán mới nh: Thẻ
thanh toán, ngân phiếu thanh toán có sức hấp dẫn lớn.
- Ngân hàng từng bớc ứng dụng công nghệ tin học vào thanh toán, hạn chế
những sai sót do thực hiện thủ công, giảm bớt thời gian chiếm dụng vốn của
nhau.

Phạm thuỷ chung

15


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển
Nh vậy, song song với sự phát triển của nền kinh tế, thanh toán không
dùng tiền mặt ngày càng trở nên thuận tiện, an toàn nhanh chóng và góp phần
không nhỏ trong công cuộc đổi mới kinh tế của đất nớc.
1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong thanh toán không dùng tiền
mặt

Thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ cần thiết trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, của mỗi cá nhân, nó còn góp phần
rút ngắn thời gian ngắt quãng đờng giữa luân chuyển vật t hàng hoá với việc luân
chuyển vốn. Từ đó tạo cho việc luân chuyển vốn nhanh, đơn giản và an toàn tránh
đợc thất thoát mất mát chứng từ, nó còn có tác dụng đối với quản lý vĩ mô nền
kinh tế của Nhà nớc. Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã có những chủ trơng tích
cực cho việc hoàn thiện chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.

Theo Quyết định số 22/QĐ- NH1, ngày 21/2/1994 Thống đốc Ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam đã ban hành Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt để áp
dụng trong thanh toán giữa các chủ thể tham gia trong quan hệ này.
1.2.1. Những quy định chung:

Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt
Nam có quyền lựa chọn ngân hàng mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh
toán. Khách hàng có thể mở một hoặc nhiều tài khoản và thực hiện thanh toán
trên tài khoản của mình đợc ghi bằng VNĐ. Trờng hợp mở tài khoản và thanh
toán bằng ngoại tệ phải thực hiện theo quy chế quản lý ngoại hối do Chính phủ
Việt Nam ban hành.
Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình kinh
doanh, họ sẽ tìm thị trờng thuận lợi nhất để hoạt động, lựa chọn những ngân hàng
có uy tín, chất lợng phục vụ tốt nhất cho nhu cầu thanh toán của họ. Từ đó tạo

Phạm thuỷ chung

16


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển
điều kiện cho khách hàng mở rộng mạng lới kinh doanh trên toàn quốc mà vẫn có
thể giao dịch thanh toán chi trả một cách thuận lợi, nhanh chóng và chính xác.
Đối với ngân hàng quy định này đòi hỏi mỗi ngân hàng phải thờng xuyên
đổi mới, hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt bằng cách đào tạo
đội ngũ cán bộ có chuyên môn và sử dụng máy vi tính thành thạo để nắm bắt đợc
những kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Bên cạnh đó, cán bộ ngân hàng phải nhiệt
tình hớng dẫn đơn vị và cá nhân làm tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt
theo đúng chế độ ban hành nhằm nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị tr ờng và

thu hút đợc nhiều khách hàng, nâng cao thêm thu nhập của ngân hàng.
1.2.2. Nguyên tắc đối với bên mua:

Để đảm bảo thực hiện thanh toán đầy đủ và kịp thời, các chủ tài khoản (bên
mua) phải có đủ tiền trên tài khoản để chi trả cho khách hàng. Chủ tài khoản phải
chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc sử dụng số tiền trên tài khoản của mình. Mọi
trờng hợp thanh toán vợt quá số d trên tài khoản tại ngân hàng là vi phạm chế độ
thanh toán và bị xử lý theo pháp luật.
Quy định này nhằm tránh tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các bên
tham gia thanh toán, giúp cho ngời chi trả cũng nh ngời thụ hởng chủ động vốn
của mình trong sản xuất kinh doanh, góp phần tăng nhanh vòng quay vốn của các
đơn vị kinh tế cũng nh tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong toàn bộ nền kinh
tế.
1.2.3. Nguyên tắc đối với bên bán:

Ngời thụ hởng khi nhận chứng từ thanh toán phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp của chứng từ:
- Đối với séc thanh toán phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên tờ séc,
không đợc sửa chữa tẩy xoá. Nếu séc quá thời hạn hiệu lực, ngời thụ hởng phải
yêu cầu ngời phát hành séc để đổi tờ séc đã quá thời hạn hiệu lực.

Phạm thuỷ chung

17


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển
- Đối với hình thức thanh toán bằng th tín dụng, bên thụ hởng chỉ đợc trả
tiền khi xuất hoá đơn, chứng từ mua hàng theo đúng hợp đồng mua hàng đã ký

kết.
- Đối với Ngân phiếu thanh toán, ngời thụ hởng chỉ nhận những tờ ngân
phiếu còn thời hạn và hiệu lực.
Nguyên tắc này nhằm bảo vệ an toàn tài sản cho các khách hàng kể cả ngòi
chi trả, ngời thụ hởng và ngân hàng, tránh tình trạng sơ hở để kẻ gian lợi dụng
tham ô.
1.2.4. Nguyên tắc đối với Ngân hàng:

- Việc trích tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng để tiến hành thực
hiện các khoản chi phí phải có yêu cầu của chủ tài khoản.
- Đối với tất cả các chứng từ hợp lệ mà khách hàng nộp vào và đơn vị chi
trả có đủ số d thanh toán thì ngân hàng phải tiến hành thanh toán ngay, đảm bảo
an toàn chính xác. Nếu ngân hàng thanh toán chậm gây thiệt hại cho khách hàng
làm ảnh hởng quá trình luân chuyển vốn, gây ách tắc trong sản xuất và lu thông
hàng hoá thì ngân hàng phải bồi thuờng thiệt hại cho khách hàng. Tuỳ vào mức
độ vi phạm có thể xử lý theo pháp luật.
Mọi chứng từ không hợp lệ ngân hàng có quyền từ chối thanh toán.

Tr-

ờng hợp nhiều khoản thanh toán đến cùng một lúc, số d không đủ thanh toán hết
thì việc chi trả theo trật tự u tiên.
- Đối với ngân hàng thơng mại phải đảm bảo thờng xuyên khả năng thanh
toán trên tài khoản tiền gửi của mình taị ngân hàng Nhà nớc.
- Ngân hàng phải giữ bí mật số d trên tài khoản của khách hàng, chỉ cung
cấp số liệu đó cho cơ quan ngoài ngân hàng khi có văn bản của cơ quan có thẩm
quyền theo đúng quy định của pháp luật.
- Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng đợc thu
phí theo quy định của thống đốc ngân hàng Nhà nớc. Quy định này đã xoá bỏ
Phạm thuỷ chung


18


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển
hoàn toàn mặc cảm trớc đây của khách hàng về thanh toán không dùng tiền mặt,
tạo sự tin tởng tuyệt đối của khách hàng khi mà họ có khối lợng vốn không nhỏ
gửi tại ngân hàng và uỷ quyền cho ngân hàng thanh toán.
Quy định này cũng phân biệt trách nhiệm pháp lý về vật chất rõ ràng giữa
ngân hàng và khách hàng khi một trong hai bên vi phạm chế độ thanh toán nhằm
đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và quy định những khoản phí mà họ phải trả
cho ngân hàng khi thực hiện thanh toán.
1.3. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hởng đến thanh toán không
dùng tiền mặt
1.3.1. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt:

Thanh toán không dùng tiền mặt là một loại dịch vụ quan trọng hàng đầu
của ngân hàng thơng mại. Nhờ có dịch vụ này, ngân hàng thơng mại tác động tích
cực đến các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra
nguồn vốn tín dụng to lớn và nguồn thu đáng kể của ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt đợc thực hiện do yêu cầu của các bên
mua, bán và ngân hàng là ngời trực tiếp tiến hành các hoạt động thanh toán cụ
thể. Các cơ quan, tổ chức kinh tế, cá nhân đợc quyền lựa chọn ngân hàng để mở
tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Việc thanh toán chỉ diễn ra khi khách
hàng lựa chọn hình thức thanh toán cụ thể phù hợp với yêu cầu của họ.
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán gián tiếp đòi hỏi
phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngời chi trả, ngời hởng thụ và ngân hàng. Ngời
chi trả phải đủ tiền trên tài khoản để thực hiện thanh toán, còn về phía ngân hàng
phải có trách nhiệm thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản hoặc

ngời chuyển tiền đảm bảo, chính xác, an toàn, thuận tiện. Các Ngân hàng có trách
nhiệm chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số d tiền gửi theo
yêu cầu của chủ tài khoản.

Phạm thuỷ chung

19


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển
Trớc khi thực hiện, ngân hàng phải kiểm tra khả năng thanh toán của ngời
chi trả đồng thời từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ tiền cũng nh không
chịu trách nhiệm về nội dung liên đới của hai bên khách hàng. Sự kết hợp giữa
ngân hàng và khách hàng phải đảm bảo bình đẳng trớc pháp luật, nếu các bên vi
phạm đều bị xử phạt.
Do đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt nh vậy nên nó chịu ảnh
hởng của các nhân tố khách quan.
1.3.2. Những nhân tố ảnh hởng đến thanh toán không
dùng tiền mặt

1.3.2.1. Sự phát triển của công nghệ thông tin
Ngày nay, công nghệ thông tin đã thâm nhập sâu vào trong mọi nghiệp vụ
của ngân hàng, đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán. Nó không chỉ tác động làm nâng
cao năng suất lao động trí tuệ cho nhân viên ngân hàng mà còn tạo ra những tiền
đề mới giúp ngân hàng ngày càng tạo ra nhiều hình thức dịch vụ mới, có thêm thị
trờng mới, nền kinh tế ngày càng có thêm công cụ thanh toán mới.
Trớc khi máy tính xuất hiện, việc sử dụng các hình thức thanh toán thủ
công luân chuyển chứng từ giấy trải qua nhiều khâu phức tạp và tốn nhiều thời
gian, có khi một lệnh thanh toán của khách hàng phải trải qua hơn chục ngày mới

hoàn thành. Việc hạch toán cho khách hàng có cùng tài khoản trong ngân hàng
thì còn tơng đối đơn giản vì giấy tờ không phải gửi đi nhiều nơi. Tuy nhiên, nếu ta
xét đến những lệnh thanh toán khác hệ thống, khác địa bàn và không tham gia
thanh toán bù trừ giao nhận chứng từ hàng ngày thì không đơn giản. Đó là cha kể
đến những sai sót có thể xảy ra trong quá trình luân chuyển chứng từ trong Ngân
hàng cũng nh đờng bu điện.
Cuộc cách mạng khoa học thông tin (với thành tựu nổi bật là việc phát
minh ra máy tính điện tử vào những năm 50 của thế kỷ XX) đã phát huy đợc sức

Phạm thuỷ chung

20


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển
lao động trí tuệ của con ngời lên hàng chục lần. Máy tính cá nhân đợc lập trình
sẵn đã giúp cho các nhân viên ngân hàng thực hiện các bút toán trên các tài khoản
một cách chính xác và nhanh chóng. Ngoài ra, nó còn giúp ngời sử dụng có đợc
thông tin thống kê, tổng hợp kịp thời, giúp ngân hàng lên cân đối theo ngày dễ
dàng và thuận tiện. Nó còn là một công cụ lu trữ hữu ích giúp tìm kiếm và truy
cập thông tin chính xác. Tuy nhiên, việc luân chuyển các chứng từ thanh toán
cũng phải trải qua nhiều khâu khá vòng vèo. Một số lệnh thanh toán có thể đợc
điện tử hoá và đa ra các thiết bị lu giữ và đợc nhân viên đem đi thanh toán bù trừ,
giảm đáng kể sai sót nhng thời gian thực hiện các món thanh toán vẫn ít đợc cải
thiện.
Việc kết nối các máy tính cá nhân độc lập thành mạng máy tính đã làm
tăng sức mạnh của việc áp dụng thông tin lên hàng trăm lần. Những mạng máy
tính giúp ngân hàng thanh toán không chỉ trong hệ thống riêng biệt mà liên quan
đến cơ quan khác trong toàn quốc và thế giới.

Với sự phát triển của công nghệ thông tin, ngày nay trên thế giới đã có
mạng nội bộ, mạng quốc gia, mạng quốc tế. Càng ngày ngân hàng càng mở rộng
các dịch vụ của mình nh vấn đề tổ chức các điểm rút tiền tự động, tổ chức thanh
toán bù trừ chứng khoán của các nghiệp vụ kiểm kê, kiểm soát hộ khách hàng
những hoạt động này đợc thực hiện thông qua mạng máy tính phục vụ ngân hàng
ngày một lớn thêm, các chi nhánh đến từng khách hàng, từng cửa hàng bán lẻ.
Nh vậy, có thể nói công nghệ thông tin tác động rất mạnh mẽ đến công tác
thanh toán. Nếu việc xuất hiện của ngân hàng nh là một trung tâm thanh toán của
nền kinh tế đã làm giảm đáng kể số lợng tiền mặt trong lu thông, chuyển từ hình
thức thanh toán trực tiếp sang hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì việc
xuất hiện của công nghệ thông tin mới ngày nay có thể sẽ làm mất đi cả tiền mặt
lẫn chứng từ. Thay vào đó là thanh toán bằng thẻ điện tử và khả năng chi trả giao
dịch với khối lợng và không gian không giới hạn với thời gian vô cùng ngắn.

Phạm thuỷ chung

21


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển
Việt Nam là nớc có nền công nghệ thông tin lạc hậu so với thế giới, công
nghệ ngân hàng còn kém phát triển. Tuy nhiên trong những năm qua hệ thống
ngân hàng Việt Nam đã có những đổi mới đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Điều đó có đóng góp
đáng kể của việc sử dụng công nghệ tin học, điện tử và hoạt động của ngân hàng.
Với công cuộc hiện đại hoá ngân hàng bắt đầu từ năm 1991 mà trọng tâm
là cải tiến đồng bộ trang thiết bị ngân hàng, kỹ thuật tin học đã đợc ứng dụng
trong việc xử lý các nghiệp vụ chuyên môn kế toán thanh toán, thông tin, điều
hành. Việc áp dụng thanh toán liên ngân hàng bằng hệ thống điện tử đã góp phần

giảm bớt thời gian thanh toán mà vẫn đảm bảo an toàn, chính xác, giảm tối thiểu
khối lợng giấy tờ, chứng từ.
Nh vậy, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại là một tất yếu của ngân hàng
vì đó là yếu tố cơ bản ảnh hởng đến công tác thanh toán của ngân hàng. Chúng ta
tiếp tục hoàn thiện công nghệ ngân hàng nói chung và công nghệ thanh toán qua
ngân hàng nói riêng để tiến tới một hệ thống thanh toán điện tử hiện đại.

1.3.2.2. Môi tr ờng pháp lý
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán qua trung gian và
sử dụng những hình thức khác nhau. Để đảm bảo công bằng cho các bên cũng nh
đảm bảo sự chính xác, an toàn và kịp thời, thanh toán không dùng tiền mặt phải
đợc cụ thể bằng các quy định, thể lệ, quy chế. Những quy định mang tính chất
pháp lý để yêu cầu các đơn vị tham gia thanh toán đầy đủ các thủ tục, quy tắc
trong quá trình áp dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Môi trờng pháp lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng với khách hàng và ngân
hàng tham gia thanh toán. Đối với ngời chi trả, môi trờng pháp lý đầy đủ với
những thể lệ, quy chế đầy đủ sẽ tạo cho họ cảm giác yên tâm thoải mái khi tham
gia thanh toán không dùng tiền mặt. Họ sẽ tham gia thanh toán ngày càng nhiều
khi các luật lệ đợc đảm bảo, họ sẽ không bị gặp trở ngại, khó khăn và việc thanh
Phạm thuỷ chung

22


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển
toán sẽ đợc diễn ra thuận tiện, an toàn. Đối với ngời thụ hởng khi có các quy định,
điều lệ chặt chẽ họ sẽ yên tâm vì không bị chiếm dụng vốn và đợc thanh toán
nhanh chóng, thuận tiện.
Còn với bản thân ngân hàng, môi trờng pháp lý là cơ sở để phát triển các

hình thức thanh toán đa dạng, vừa có thể thực hiện việc đảm bảo đợc quyền lợi
cho khách hàng và cho ngân hàng khi có các sai phạm xẩy ra.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin, thẻ điện tử ra đời và xuất hiện
chứng từ điện tử. Tuy nhiên, để chứng từ điện tử thay thế các chứng từ giấy là hết
sức khó khăn. Ngoài việc đòi hỏi công nghệ thông tin để đảm bảo an toàn cho
việc lu giữ và bảo mật nó còn đòi hỏi những quy định mang tính pháp lý. Những
quy định mang tính pháp lý này là cơ sở để ngân hàng thực hiện việc hạch toán và
đảm bảo để khách hàng tin cậy trong việc tham gia thanh toán.
Nói tóm lại, môi trờng pháp lý là điều kiện, là yếu tố tác động lớn đến
thanh toán không dùng tiền mặt. Môi trờng pháp lý chặt chẽ nhng phải thông
thoáng để tạo điều kiện cho thanh toán không dùng tiền đợc mặt hoàn thiện và
phát triển. Ngợc lại, những quy định rờm rà, những lĩnh vực còn bỏ trống là yếu
tố kìm hãm sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt. Điều này đòi hỏi
các cơ quan có thẩm quyền phải luôn bắt kịp với công nghệ hiện đại, vừa phải
hiểu biết sâu sắc môi trờng kinh tế đất nớc để tạo ra môi trờng pháp lý ổn định,
chặt chẽ và hợp lý nhằm tạo điều kiện cho công tác thanh toán không dùng tiền
mặt ngày càng phát triển, tăng cờng vai trò của nó vào sự phát triển của nền kinh
tế.

1.3.2.3. Cơ cấu tổ chức và trình độ của nhân viên Ngân
hàng
Cơ cấu tổ chức của một hệ thống ngân hàng có tác động lớn đến công tác
thanh toán không dùng tiền mặt. Một ngân hàng có quá nhiều cấp trung gian, ví
dụ nh một hệ thống chi nhánh ngân hàng cấp tỉnh, thành phố rồi đến ngân hàng
Phạm thuỷ chung

23


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên

- Thực trạng và giải pháp phát triển
cấp huyện, chi nhánh ngân hàng cấp bốn sẽ làm cho việc thực hiện thanh toán
chậm, nhất là hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử liên ngân hàng và thanh
toán bù trừ. Mô hình này có bộ máy tổ chức nặng nề chỉ thích hợp với phơng thức
thanh toán thủ công và máy tính riêng lẻ.
Mô hình ngân hàng bỏ bớt các cấp trung gian sẽ phù hợp với trang thiết bị
hiện đại, ứng dụng đợc công nghệ thông tin một cách hiệu quả, qua đó công tác
thanh toán sẽ nhanh và thuận tiện hơn.
Trình độ của nhân viên ngân hàng cũng có ảnh hởng không nhỏ đến công
tác thanh toán. Nếu trình độ cán bộ ngân hàng yếu kém sẽ dẫn đến việc áp dụng
công nghệ thông tin vào ngân hàng trở nên khó khăn, trình độ yếu kém còn dẫn
đến nhầm lẫn, sai sót trong khâu hạch toán và thanh toán. Điều này không những
gây thiệt hại trớc mắt cho ngân hàng mà còn ảnh hởng tới uy tín của ngân hàng.
Khi trình độ của cán bộ ngân hàng đợc nâng cao, am hiểu về công nghệ thông tin
và giỏi về nghiệp vụ thì đó chính là điều kiện để ngân hàng ứng dụng công nghệ
tin học vào ngân hàng tạo ra yếu tố cạnh tranh để khách hàng đến giao dịch thanh
toán. Từ đó các cá nhân trong dân c cũng có lòng tin đối với ngân hàng hơn, mở
rộng việc mở tài khoản cá nhân, giảm chi trả bằng tiền mặt.

1.3.2.4. Trình độ dân trí và mức sống dân c
Trình độ dân trí thấp thì việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
của ngân hàng là điều khó khăn. Ngời dân không hiểu đợc tầm quan trọng cũng
nh sự thuận tiện, an toàn của thanh toán không dùng tiền mặt, nhiều ngời vẫn giữ
thói quen dùng tiền mặt chi trả. Hơn nữa do trình độ thấp, họ ít hiểu về ngân
hàng, điều này dẫn đến việc lu thông tiền mặt phổ biến, thanh toán không dùng
tiền mặt chiếm tỷ trọng nhỏ. Còn ở các nớc phát triển, trình độ dân trí cao thì
thanh toán không dùng tiền mặt là điều gần gũi và không thể thiếu đợc.
Bên cạnh trình độ dân trí, mức sống của dân c cũng gây ảnh hởng tới công
tác thanh toán không dùng tiền mặt. Thu nhập bình quân của ngời dân thấp nên
Phạm thuỷ chung


24


Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT tỉnh H ng Yên
- Thực trạng và giải pháp phát triển
vừa có thu nhập đã chi tiêu hết với một khối lợng nhỏ thì việc mở tài khoản cá
nhân là không cần thiết và không hiệu quả. Trong khi đó việc tiêu dùng đợc thực
hiện chủ yếu ở các chợ, các phố kinh doanh nhỏ thì việc chi trả bằng công cụ
thanh toán qua ngân hàng là điều khó khăn. Khi mức sống của ngời dân đợc nâng
cao, việc sử dụng tiền mang theo để chi trả trở nên bất tiện và thiếu an toàn. Vì
vậy việc sử dụng những công cụ thanh toán qua ngân hàng vừa gọn nhẹ, vừa an
toàn. Hơn nữa với những khoản chi trả cố định trở nên tiện lợi và chính xác.
Có thể nói, thanh toán không dùng tiền mặt ở ngân hàng chịu sự ảnh hởng
của nhiều yếu tố. Để hoàn thiện và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, các
ngân hàng cần nghiên cứu, xem xét các yếu tố này trong từng điều kiện cụ thể,
xây dựng các biện pháp một cách đồng bộ và phù hợp với thực tiễn.
1.4. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt
Nam hiện nay

Thanh toán tiền tệ trong nền kinh tế bao gồm thanh toán bằng tiền mặt và
thanh toán không dùng tiền mặt. Mỗi loại hình thanh toán có vị trí, vai trò riêng,
trong đó thanh toán không dùng tiền mặt đợc coi là cách thức thanh toán mang lại
nhiều hiệu quả kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời do yêu cầu tất yếu của sản xuất
hàng hoá và lu thông hàng hoá, khi nền kinh tế phát triển ngày càng cao thì khối
lợng thanh toán không dùng tiền mặt cũng tăng lên tơng ứng. Để đáp ứng yêu cầu
thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng lên của kinh tế thị trờng, ngành
ngân hàng phải tiến hành sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chế độ, thể lệ thanh toán
không dùng tiền mặt cho phù hợp với những nhu cầu đa dạng của nền kinh tế.

Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt ra đời theo Quyết định số 101/ QĐ- NH
ngày 30/7/1991 với 4 hình thức: Séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi và th tín dụng.
Sau một quá trình thực hiện quyết định trên, Ngân hàng Nhà nớc nhận thấy
bốn hình thức thanh toán này cha đáp ứng nhu câù đa dạng của nền kinh tế nên
Phạm thuỷ chung

25


×