Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Quản trị nguồn vốn và thanh khoản ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.12 KB, 24 trang )

Trường Đại Học Tây Đô
Khoa Kinh Tế -Quản Trị Khinh Doanh

Ngành : Tài Chính-Ngân Hàng
Khoá: 2008-2012
Môn: Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại
Chuyên Đề:
QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN VÀ THANH KHOẢN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Cần Thơ, 11/2010
Chuyên Đề:
QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN VÀ THANH KHOẢN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Giáo Viên Hướng Dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ CẨM TUYỀN
Lớp Tài Chính - Ngân Hàng 3A
Nhóm Sinh Viên Thực Hiện: Nhóm III
1.Nguyễn Duy (Mã Số Sv:0854020073)
2.Nguyễn Thanh Diệp (Mã Số Sv:08540200)
3.Lê Thị Kim Chi (Mã Số Sv:0854020030)
4.Võ Thị Chúc Anh (Mã Số Sv:0854020013)
5.Bùi Ngọc Giao (Mã Số Sv:0854020086)

Cần Thơ, 10/2010
MỤC LỤC TÓM TẮT
 MỤC TIÊU:
A. NGUỒN VỐN:
I. KHÁI NIỆM NGUỒN VỐN
II. PHÂN LOẠI NGUỒN VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
III. Ý NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGUỒN VỐN
B. QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN
I. KHÁI NIỆM


II. CÁC NGUON VỐN HUY ĐỘNG VÀ ĐẶC ĐIỂM
III. ƯỚC TÍNH CHI PHÍ TIỀN GỬI VÀ PHI TIỀN GỬI
IV. RỦI RO CỦA CÁC NGUỒN VỐN KHÁC NHAU
V. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN
VỐN
C. THANH KHOẢN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. KHÁI NIỆM
II. CUNG CẦU VÀ TRẠNG THÁI THANH KHOẢN
III. CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ THANH KHOẢN
IV. ƯỚC LƯỢNG NHU CẦU THANH KHOẢN
V. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG QUẢN TRỊ THANH KHOẢN
VI. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN THANH KHOẢN
Mục lục viết tắt
NH : ngân hàng
NHTM : ngân hàng thương mại
NHTMCP : ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW : ngân hàng trung ương
LỜI MỞ ĐẦU
Nếu dự trữ tiền chỉ để chi trả hay thanh toán bình thường thì ai cũng có thể
làm được , nhưng ở đây việc thực hiện thanh toán chính là các ngân hàng và
vấn đề không phải đơn thuần là thanh toán những nghiệp vụ đơn giản mà là
thanh toán với số tiền lớn và sẽ phải thanh toán bất kì lúc nào khi khách
hàng cần .Cho nên , nhà quản trị cần phải xử lí mối quan hệ giữa quản trị
nguồn vốn và quản trị thanh khoản , giữa rủi ro và lợi nhuận ,sao cho vừa
phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời nhưng lại có một chi phí thấp
nhất, để vừa tạo được lợi nhuận cho ngân hàng vừa năng cao khả năng cạnh
tranh và uy tín . Và để làm tốt được điều thì chuyên đề “ Quản trị nguồn
vốn và thanh khoản của ngân hàng thương mại “ sẽ giúp chúng ta nắm được
những yếu tố quyết định nhu cầu thanh khoản và làm thế nào để ngân hàng
đáp ứng được nhu cầu vốn đó một cách hiệu quả nhất

QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN VÀ THANH KHOẢN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
A. NGUỒN VÔN
I. KHÁI NIỆM:
Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là những giá trị
tiền tệ do ngân hàng (NH ) tạo lập hoặc huy động được , dùng để cho vay ,
đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
II . PHÂN LOẠI NGUỒN VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Vốn tự có ( Bank’s Capital)
Được hình thành từ :
- Vốn tự có cơ bản
+ Vốn điều lệ : là nguồn vốn ban đầu của NHTM là tiêu chuẩn để
thành lập và hoạt động . Đối với ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP) thì vốn này được góp dưới hình thức mua cổ phiếu của các
thành viên
+ Vốn pháp định :là mức vốn tối thiểu để thành lập NH (thời điểm
bây giờ là 3000 tỉ và định hướng tăng trong tương lai)
- Vốn bổ sung tự có
+ Là nguồn vốn được bổ sung trong quá trình hoạt động của NH thông
qua việc trích nộp các quỹ. Căn cứ vào vào kết quả kinh doanh mà trích một
phần lợi nhuận bổ sung vào vốn tự có
2 . Vốn huy động ( Mobilized Capital )
Vốn huy động là nguồn vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân
trong xã hội, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ tín dụng , thanh toán ,
các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn kinh doanh
3. Vốn đi vay ( Borrower Capital )
Là nguồn vốn vay mượn thêm từ:
- Ngân hàng trung ương (NHTW)
- Thị trường liên NH
4. Vốn tiếp nhận ( Trust Capital )

Vốn tiếp nhận là nguồn vốn tiếp nhận từ các nhà tài trợ của Chính phủ , tổ
chức tài chính hoặc tư nhân để tài trợ các chương trình dự án về phát triển
kinh tế - xã hội.. NH được chỉ định tiếp nhận nguồn vốn này sẽ thực hiện
chức năng trung gian tài chính và được hưởng thu nhập dưới dạng hoa hồng
5. Vốn khác ( Other Capital )
Là giá trị tiền tệ mà NH huy động được thông qua việc cung cấp các phương
tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư . Là các nợ chưa
thanh như: thuế ,lương
III. Ý nghĩa và tầm quan trọng của nguồn vốn
1. Tầm quan trọng
Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành NH : Vốn là cơ sở để
NH tổ chức mọi hoạt đông kinh doanh . Vốn không chỉ là phương tiện kinh
doanh mà còn chính là đối tượng kinh doanh chủ yếu, NH có vốn mạnh sẽ
có lợi hơn trong kinh doanh .Hơn nữa ,nguồn vốn mạnh sẽ là lợi thế trong
việc chấp hành luật trước tiên là luật NHTW , các luật tổ chức tín dụng , tạo
thế mạnh và lợi thế hơn trong kinh doanh tiền tệ
Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực canh tranh: NH có
nguồn vốn lớn thì dự trữ thực tế lớn và khả năng thanh toán ít bị ảnh hưởng
Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh
doanh khác: nếu có nguồn vốn mạnh thì NH sẽ dễ dàng mở rộng quy mô
cũng như năng cao uy tín, độ tin cậy trên thị trường
2 .Ý Nghĩa
Nghiệp vụ nguồn vốn ,còn gọi là nghiệp nợ và là nghiệp vụ tiền đề . Đây là
nghiệp vụ nhằm tạo lập nguồn vốn hoạt động của NHTM và có ý nghĩa quan
trọng với NH bởi vì vốn chính là cơ sở để thành lập NH và cũng là yếu tố
chính đánh giá khả năng mạnh yếu của NH . NH nào tạo lập được nhiều
nguồn vốn thì càng có điều kiện để mở rộng cho vay ,mở rộng tín dụng cho
nền kinh tế .Hệ thống NH là bộ máy tuần hoàn của nền kinh tế quốc dân.
Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có hệ thống NH phát
triển ổn định và vững mạnh

B. QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN
I. Khái Niệm:
NH là một trung gian tài chính hoạt động dựa trên vốn vay mượn .Để có
nguồn vốn kinh doanh NHTM bán các quyền sử dụng vốn tiền gửi cho các
cá nhân ,doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Vì vậy quản trị nguồn vốn
nhằm đảm bảo NH luôn có đủ vốn duy trì và phát triển các hoạt động kinh
doanh này và để quản trị tốt nguồn vốn thì NH cần phải am hiểu về đặc
điểm của từng loại nguồn vốn để sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất
II. Các nguồn vốn huy động và đặc điểm
1. Các tài khoản giao dịch
Là tiền gửi thanh toán – tiền gửi không kì hạn ( call deposit) . Nguồn vốn
này huy động được bằng việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng ,thực
hiện các lệnh chi trả ,chuyển tiền cho chủ tài khoản
Đặc điểm : các tài khoản giao dịch này là các tài khoản thanh toán tức thời ,
do đó tính ổn định thấp vì thế mức trả lãi cũng thấp nên nguồn vốn có chi
phí thấp
2. Tài khoản phi giao dịch
Là tiền gửi có kì hạn (deposit account) : các tổ chức, cá nhân gửi tiền ở loại
tài khoản này sẽ được trả lai tiền trong một khoảng thời gian nhất định
Đặc điểm : là tài khoản định hướng hưởng lãi nên là nguồn vốn ổn định
của NH . Vì thế , NH sẽ áp dụng kì hạn và lãi suất linh hoạt để thu hút tối đa
nguồn vốn này
3. Vay vốn trên thị trường tiền tệ
Đối với sự phát triển của NH thì hoạt động tín dụng giữ vai trò quan trọng
do đó cần phải bổ sung những nguồn vốn mới dồi dào hơn từ hoạt động tín
dụng . Vì vậy ,các NH sẽ chú ý đến thị trường tiền tệ .
Đặc điểm : đây là nơi các NH có thể vay mượn với số lượng lớn ,thời gian
nhanh và thông qua nhiều công cụ để vay:
- Các chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn :bản chất của nó là một khoản
tiền gửi có kì hạn, mệnh giá lớn khi phát hành ,lãi suất theo thỏa thuận hoặc

lãi suất cố định
- Vay trên thị trường liên NH : là các khoản cho vay giữa các NH với nhau
hoặc giữa các tổ chức tín dụng
- Bán lại thương phiếu : đây là hình thức huy động vốn của các công ty sở
hữu NH bằng cách bán ra các công cụ nhận nợ ngắn hạn để thu hút vốn
4.Tài khoản hỗn hợp
Là tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép cùng lúc thực hiện các dịch
vụ thanh toán ,tiết kiệm , môi giới đầu tư ,tín dụng.
Đặc điểm thu hút khách hàng của nguồn vốn này là tốc độ và các tiện ích
của dịch vụ .Và điểm khó khăn cần lưu ý với phương cách tạo nguồn vốn
này là định giá dịch vụ huy động sao cho vừa sinh lời vừa có tính cạnh tranh
5. Bán lại và chứng khoán hóa các khoản vay
Đây là phương thức tạo vốn bằng cách bán lại các tài sản thường là các
khoản vay , có thể bán hoàn toàn hoặc một phần . Bên cạnh đó ,NH cũng có
thể gom các khoản vay thành nhóm và đưa chúng vào tài khoản đầu tư ủy
thác với tên gọi SPE sau đó SPE được bán lại cho các nhà đầu tư chứng
khoán và NH có quyền thụ hưởng đối với thu nhập phát sinh từ khoản cho
vay nguồn vốn thu từ việc bán các chứng khoán có nguồn gốc từ nhóm các
khoản vay và có thể sử dụng để đầu tư mới hoặc đáp ứng nhu cầu ngân quỹ .
Phương thức này gọi là chứng khoán hóa các khoản vay
Đặc điểm: có hai lợi ích :
- Đảm bảo tính thanh khoản cho các khoản vay bị yếu tố kì hạn làm cho ở
trạng thái đóng băng
- Tạo nguồn thu nhập phí bổ sung do NH thực hiện việc chứng khoán hóa
các tài sản của mình
III. Ước tính chi phí cho nguồn vốn tiền gởi và phi tiền gửi
- Để có thể gia tăng nguồn vốn bằng các dịch vụ tiền gửi hay phi tiền gửi ,
NH cần phải biết được hai vấn đề chủ yếu sau :
- Chi phí để có thể được một nguồn vốn là bao nhiêu?
- Mối quan hệ phụ thuộc và rủi ro của nguồn vốn

Mỗi NHTM trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay cần phải nắm rõ
được chi phí và những yếu tố ảnh hưởng đến chi phí để có những quyết định
phù hợp .Đặc biệt là đối với vốn huy động bởi vì chi phí trả lãi cho nguồn
vốn này là cao nhất. Cho nên, ba phương pháp tính phí sau sẽ giúp NH tính
toán và giải quyết được vấn đề về phí và trả lời hai vấn đề trên
1. Phương pháp tính chi phí bình quân
Đây là phương pháp tính phổ biến nhất. Phương pháp này chú trọng vào cơ
cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà NH huy động được trong quá khứ và xem
xét mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi NH phải trả cho mỗi nguồn vốn đi
vay. Thương số của lãi suất phải trả và tổng mức vốn đi vay trong quá khứ
tạo thành chi phí bình quân gia quyền và được tính theo công thức:
Phương pháp này có ích cho NH trong việc theo dõi biến động của chi phí
huy động vốn theo thời gian và mức chi phí lãi suất bình quân, cung cấp một
chuẩn mực tương đối cho việc ra quyết định nên cho vay và đầu tư như thế
nào . Tuy nhiên ,tính theo phương pháp trên thì nó chỉ dừng lại ở mức độ
xem xét giá vốn và vẫn còn nhiều chi phí khác cần phải tính thêm để thật sự
có được nguồn vốn . Các chi phí này gồm:
- Chi phí phi lãi suất:
+ Tiền lương và chi phí quản lí gián tiếp
+ Mức dự trữ bắt buộc theo quy định
+ Phí bảo hiểm tiền gửi
Như vậy tỷ suất sinh lời tối thiểu để bù đắp chi phí có thể tính như
sau:

- Chi phí vốn chủ sở hữu: thực chất đây là chi phí vốn cơ hội thể hiện kì
vọng của những người góp vốn hình thành NH . Để tính chi phí vốn chủ sở
hữu , một phương pháp hợp lí là ước tính mức tỷ suất sinh lời cần thiết mà
cổ đông cho rằng là cần thiết để duy trì vốn góp hiện tại
- Như vậy tỉ suất sinh lợi tối thiểu cần thiết phát sinh từ toàn bộ các nguồn
vốn huy động và vốn chủ sở hữu của NH là :

2. Phương pháp chi phí vốn biên tế
Chi phí biên là chi phí bỏ ra để có thêm một đồng vốn huy động. Phương
pháp chi phí bình quân có ưu điểm là đơn giản nhưng chỉ nhìn về quá khứ để
xem xét chi phí và và tỷ suất lợi nhuận. Trong khi đó , phần lớn các quyết
Chi phí lãi bình quân =
Tổng chi phí lãi

Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ suất sinh lợi tối thiểu
Để bù đắp chi phí huy động vốn
=
Tổng chi phí trả lãi + phí lãi
Tổng mức cho vay đầu tư vào các tài sản
sinh lợi khác
Tỷ suất sinh lợi tối thiểu cần thiết
trên vốn vay và vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận tối thiểu để bù đắp
chi phí vốn vay
+
Lợi nhuận tối thiểu đối
đối với vốn chủ sở hữu
định kinh doanh của NH là cho hiện tại và tương lai . Vì vậy ,phương pháp
chi phí biên sẽ khắc phục nhược điểm đó .Chi phí biên tính như sau:

3. Chi phí huy động vốn hỗn hợp
Trong thực tế mỗi tài sản đầu tư sinh lợi của NHTM thường không thay đổi
tương ứng với một nguồn vốn nhất định mà thực chất các chi phí này là tập
hợp của nhiều nguồn vốn
Như vậy , chi phí huy động vốn không thể tính riêng biệt mà phải tính

trên nhiều nguồn vốn . theo phương pháp này sẽ tính qua các bước sau:
- Bước 1 : xác định lượng vốn dự kiến huy động mỗi nguồn để đáp ứng
nhu cầu tài trợ
- Bước 2 : xác định mức khả dụng mỗi nguồn
- Bước 3 : xác định chi phí lãi và phi lãi của mỗi nguồn vốn
- Bước 4 : tập hợp chi phí lãi của tất cả nguồn vốn xác định tương quan
với tổng nguồn vốn huy động
IV. Rủi ro của các loại nguồn vốn khác nhau
1. Các rủi ro tác động nguồn vốn huy động
Để đánh giá rủi ro của các loại nguồn tiền gửi và phi tiền gửi thì phải
đánh giá theo nhiều hướng . Các hướng rủi ro đó bao gồm:
- Rủi ro lãi suất : là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi
suất trên thị trường hoặc của những yếu tố liên quan đến lãi suất, dẫn
đến tổn thất về tài sản và thu nhập của NH . Thường suất hiện đối với
nguồn vốn dài hạn. Khi lãi suất thị trường giảm NH sẽ bị thiệt hại. Rủi
ro lãi suất xuất hiện làm tăng chi phí nguồn vốn của NH , giảm thu nhập từ
tài sản của NH , giảm giá trị thị trường của tài sản có và vốn chủ sở hữu của
NH
- Rủi ro thanh khoản : là tình trạng NH không đáp ứng được nhu cầu
sủ dụng vốn khả dụng ( nhu cầu thanh khoản ). Tình trạng này nhẹ thì
gây thua lỗ, kinh doanh đình trệ ,nặng thì làm mất khả năng thanh toán
dẫn đến phá sản
C.Phi biên =
LS mới x tổng vốn huy
động theo LS mới
-
LS cũ x tổng vốn huy
động theo LS cũ
T.Lệ chi phí biên
=

Thay đổi trong chi phí
Vốn huy động tăng thêm

×