Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tối ưu vitamin ở bò sữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.09 KB, 14 trang )

Tối ưu vitamin ở bò sữa

Mục lục
MỞ ĐẦU..........................................................................................2
NỘI DUNG......................................................................................3
Chương I: Nhu cầu vitamin của bò sữa......................................3
A. Vitamin tan trong dầu............................................................3
I.Vitamin A...........................................................................3
II.Vitamin D.........................................................................4
III. Vitamin E.......................................................................6
IV.Vitamin K........................................................................7
B. Vitamin tan trong nước..........................................................8
I.Nhu cầu vitamin nhóm B...................................................8
II. Nhu cầu vitamin C (Axit ascorbic):...............................10
Chương II: Sự thiếu hụt vitamin trong chăn nuôi bò sữa.........11
Chương III: Một số bệnh liên quan đến vitamin ở bò sữa.......12
KẾT LUẬN....................................................................................14

1


Tối ưu vitamin ở bò sữa

MỞ ĐẦU
Năng suất và chất lượng tối ưu trong chăn nuôi luôn là mục tiêu
hướng tới của các nhà khoa học trên thế giới. Các công trình nghiên cứu
về các quá trình chuyển hóa trong cơ thể đã và đang tìm ra các hợp chất
mới thiết yếu cho các hoạt động sống mà cơ thể vật nuôi không thể tự
sản sinh ra được hoặc chỉ có thể dự trữ với số lượng rất nhỏ, đòi hỏi
người chăn nuôi phải bổ sung kịp thời và đầy đủ.
Trong những năm gần đây, nhờ những tiến bộ vượt bận trong


nghiên cứu về dinh dưỡng làm nền tảng cho việc cải tiến công nghệ sản
xuất và chế biến thức ăn trong chăn nuôi, các nhà chăn nuôi đã tạo ra các
sản phẩm thức ăn tổng hợp với đầy đủ các loại protein, acid amin, lipit,
glucid… đặc biện là việc bổ sung và cân đối các vitamin theo nhu cầu
của từng loại vật nuôi, từ đó góp phần nâng cao năng suất và chất lượng
các sản phẩm của vật nuôi như thit, trứng, sữa.
Chăn nuôi bò là một nghề có từ lâu đời ở nước ta. Trước kia việc
chăn nuôi bò chỉ để lấy thịt và sức kéo. Nhưng ngày nay ngoài nuôi bò
lấy thịt và sức kéo thì còn có nuôi bò lấy sữa. Việc chăn nuôi bò sữa ở
nước ta ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, chăn nuôi bò sữa vẫn còn
là một nghề rất mới nên còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm chăn nuôi.
Bên cạnh đó sự hiểu biết về nhu cầu về dinh dưỡng của bò sữa là yếu tố
cần thiết. Trong đó có hiểu biết về nhu cầu vitamin thiết yếu đối với cơ
thể bò sữa là rất quan trọng.
Chuyên đề này nhằm giúp hiểu thêm về sự tối ưu hóa nguồn
vitamin cho bò sữa, để áp dụng trong chăn nuôi bò sữa, giúp bò tăng
trưởng tốt cũng như tăng năng suất và chất lượng các sản phẩm từ bò
sữa.

2


Tối ưu vitamin ở bò sữa

NỘI DUNG

Chương I: Nhu cầu vitamin của bò sữa
Bò sữa cũng yên cầu các loại vitamin như các loại gia súc khác. Tuy
nhiên, do hệ vi sinh vật dạ cỏ có khả năng tổng hợp được vitamin nhóm
B và K, thõa mãn nhu cầu thường xuyên của bò sữa về các loại vitamin

này. Ở bò trước khi dạ cỏ bắt đầu hoạt động, chúng cần được cung cấp
vitamin B và K từ thức ăn. Bò sữa ở tất cả các lứa tuổi cần được cung
cấp đầy đủ vitamin A và E trong khẩu phần ăn. Vitamin cần được cung
cấp cùng thức ăn hoặc có thể được tổng hợp ở da dưới tác động của tia tử
ngoại.
A. Vitamin tan trong dầu
I. Vitamin A
Vitamin A là tinh thể rắn màu xanh nhạt, không tan trong nước
nhưng tan trong dầu và các dung môi hữu cơ khác. Dễ dàng bị oxy hóa
khi tiếp xúc với ánh sáng và không khí.
* Vai trò của vitamin A đối với bò sữa:
- Tham gia vào chức năng thị giác, nếu thiếu lâu dài và trầm trọng có
thể làm cho bò bị đui mù.
- Tham gia vào thành phần và chức năng bảo vệ của các biểu mô
cũng như màng các sợi cơ.
Vitamin A tích lũy trong gan, vì vậy gan được xem là nguồn cung cấp
tốt nhất, tuy nhiên hàm lượng có trong gan thay đổi tùy theo loại giống
bò sữa và khẩu phần dinh dưỡng.
* Triệu chứng thiếu hụt vitamin A:
- Ở bò trưỏng thành: lông thô, da tróc vẩy, thiếu lâu dài thì mắt bị ảnh
hưởng, chảy nước mắt, giác mô mềm, đóng vẩy cá, dây thần kinh thắt lại
và con vật bị mù.
3


Tối ưu vitamin ở bò sữa

- Bò sinh sản: không đậu thai, hoặc sẩy thai, thai yếu hoặc chết hoặc
bê con sinh ra bị mù. Trong thực tế triệu chứng thiếu vitamin A trầm
trọng ít xảy ra ở động vật lớn. Động vật chăn thả thường ăn số lượng tiền

vitamin nhiều hơn bình thường. Nếu bò nuôi bằng thức ăn ủ chua hoặc
cỏ dự trữ trong mùa đông kéo dài thì triệu chứng thiếu vitamin A xảy ra.

* Nguồn cung cấp vitamin A cho bò sữa:
Vitamin A không có ở thực vật, nhưng có mặt tiền vitamin ở dạng
các carotene, sẽ chuyển đổi thành vitamin A trong cơ thể động vật.
Vitamin A được đặc biệt chú ý trong khẩu phần ăn của bò sữa. Ở thực vật
như: bắp, cỏ,... có chứa các carotene mà vách tế bào ruột non và gan của
bò sữa có thể chuyển thành vitamin A hấp thụ vào cơ thể. Thức ăn phơi
dưới ánh sáng mặt trời hàm lượng β-carotene mất rất nhiều.
Trừ ngô vàng, tất cả các thức ăn đậm đặc khác của gia súc đều thiếu
tiền vitamin A. Carotene cũng có trong cơ thể của bò sữa, chúng được
tích lũy ở các mô mỡ của bò.
Khi bò sữa được chăn thả trên đồng cỏ thì thường không thấy hiện
tượng thiếu vitamin A, nhưng đối với bò sữa nuôi nhốt trong chuồng về
mùa đông chỉ ăn thức ăn ủ chua, cỏ khô hay ăn khẩu phần có tỷ lệ thức
ăn tinh cao, do đó cần bổ sung cỏ tươi hoặc vitamin A vào khẩu phần.
* Nguồn vitamin A trong thức ăn của bò sữa bị thiếu hụt do:
- Sử dụng nhiều ngũ cốc và lúa mạch để thay thế cho bắp. Bắp có
nguồn carotene dồi dào mà bò có thể chuyển hóa thành vitamin A.
- Quá trình bảo quản nguyên liệu/thức ăn bị nhiệt độ môi trường bảo
quản ảnh hưởng, chế biến thức ăn bằng cách sấy khô các nguồn nguyên
liệu với nhiệt độ quá cao làm lượng carotene hao hụt, chất lượng dinh
dưỡng thức ăn giảm.
- Ngoài các yếu tố về dinh dưỡng, thức ăn thì yếu tố chất lượng giống
bò sữa, môi trường sống cũng ảnh hưởng đến việc hấp thụ vitamin A.
II. Vitamin D

Có hai dạng quan trọng nhất là vitamin D2 (ergocalciferol) và vitamin
D3 (cholecalciferol).

Vitamin D2 và D3 bền hơn vitamin A, khi bị oxy hóa và D 3 bền hơn
D2.
4


Tối ưu vitamin ở bò sữa

* Vai trò của vitamin D đối với bò sữa:
- Vitamin D là một tiền hormon. Sau khi đưa vào cơ thể bò sữa,
vitamin D biến đổi thành một hoạt chất như một hormon và chuyển đến
các mô đích như xương, ruột.
- Ở ruột, nó giúp tăng cường sự hấp thu canxi và phospho, dẫn đến
tăng tỷ lệ các chất này trong máu và xương, giúp cho sự khoáng hóa
xương. Đồng thời, sự gia tăng canxi huyết kìm hãm sự bài tiết hormon
cận giáp của các tuyến cận giáp trạng, hạn chế sự hòa tan phosphat canxi
của xương.
- Vitamin D còn có vai trò trong sự điều hòa hoạt động tế bào và hệ
miễn dịch. Vitamin D làm kích hoạt hệ miễn dịch không đặc hiệu (miễn
dịch bẩm sinh, tự nhiên) và làm giảm hệ miễn dịch đặc hiệu (miễn dịch
thích nghi) của bò sữa.
- Vitamin D cũng có khả năng làm giảm các bệnh do vi khuẩn và
virus khác gây ra, chẳng hạn như nhiễm trùng đường hô hấp.
* Triệu chứng thiếu vitamin D ở bò sữa:
- Thiếu vitamin D ở giai đoạn sinh sản làm cho các cơ, xương của bò
sữa bị suy giảm dẫn đến bại liệt sau sinh.
- Bò sữa con bị thiếu vitamin D (do bò sữa mẹ không cung cấp đủ
vitamin D cho nhau thai trong quá trình mang thai, chế độ dinh dưỡng
không hợp lý,...) sẽ bị mềm xương dẫn đến việc vận động đi đứng trở nên
khó khăn.
- Tổ chức xương không được canxi hóa hoàn toàn nên xương kém

phát triển.
* Nguồn vitamin D cho bò sữa:
Nắng lúc sáng sớm là nguồn cung cấp vitamin D vô cùng tốt cho bò
sữa, vì vậy nên thường xuyên chăn thả bò vào lúc sáng sớm để cơ thể hấp
thu vitamin D.
Ngoài ra, nguồn vitamin D còn được cung cấp qua các nguồn thức ăn
ngoài, đặc biệt là cỏ khô tự nhiên rất giàu vitamin D.
Việc tổng hợp vitamin D khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, cùng với
việc hấp thụ từ chế độ ăn uống đều giúp duy trì nồng độ thích hợp của
5


Tối ưu vitamin ở bò sữa

vitamin này trong huyết thanh.
III. Vitamin E
Evans và Emerson (1936) đã tìm ra vitamin E trong lúa mì, được gọi
là Tocopherol.Có 8 dạng vitamin E trong tự nhiên đang hoạt động, trong
đó có 4 vitamin bão hòa α, β, γ và δ-Tocopherol là dạng hoạt động sinh
học mạnh nhất và phổ biến nhất.
* Vai trò của vitamin E ở bò sữa:
Vitamin E có thể hạn chế tổn thương phổi do ô nhiễm không khí, làm
giảm hoạt động của các chất gây ô nhiễm không khí phổ biến như ozone
và nitrogen dioxide. Giúp cho khí thở của bò sạch hơn, không bị nhiễm
các chất độc hại từ không khí.
Trường hợp bò sữa bị thương, vitamin E trong cơ thể bò sữa có thể
giảm thiểu các phản ứng oxy hóa ở các vết thương và vết thương cũng
giữ ẩm.
Nó cũng là một chất chống oxy hóa, một chất có thể giúp ngăn ngừa
tổn thương các màng tế bào bên trong cơ thể bò sữa. Giảm tiến trình lão

hóa của da và lông, cải thiện da khô sần sùi ở bò sữa.
Đối với bò sữa cái mang thai, vitamin E góp phần thuận lợi cho quá
trình mang thai, sự phát triển của thai non và giảm được tỷ lệ sẩy thai
hoặc sinh non do đã trung hòa hoặc làm mất hiệu lực của gốc tự do trong
cơ thể.
* Triệu chứng thiếu vitamin E ở bò sữa:
- Các bắp thịt bị thoái hóa: bệnh bắp thịt trắng, bủn rủn chết (tác động
chủ yếu ở các bắp cơ và tim).
- Cơ bắp yếu, mất khối lượng cơ bắp, trọng lượng cơ thể giảm.
- Rung giật nhãn cầu, xúc giác giảm nhạy cảm.
* Triệu chứng thừa vitamin E ở bò sữa:
Nói chung việc sử dụng vitamin E cho bò sữa khá an toàn. Lượng dư
thừa không được sử dụng sẽ nhanh chóng đào thải ra khỏi cơ thể.
Vitamin E hầu như không có tác dụng phụ khi sử dụng ở liều thông
thường. Tuy nhiên khi lạm dụng vitamin E, dùng liều quá cao có thể làm
6


Tối ưu vitamin ở bò sữa

cho bò nhợn ói, dạ dày bị kích thích hoặc tiêu chảy, mệt mỏi, nứt lưỡi
hoặc viêm thanh quản. Những triệu chứng này sẽ nhanh chóng mất đi sau
khi giảm bớt vitamin E cung cấp cho cơ thể bò sữa.
* Nguồn cung cấp vitamin E:
Vitamin E phân bố rộng rãi trong thức ăn, cỏ tươi và cỏ non là nguồn
rất giàu vitamin E. Giá đỗ và mầm của hạt ngũ cốc (lúa) chứa rất nhiều
vitamin E. Lá chứa gấp 20 - 30 lần so với cọng. Hạt ngũ cốc cũng là
nguồn chứa vitamin E nhưng thành phần hóa học thay đổi theo giống. Ví
dụ, hạt lúa mì chứa chủ yếu là α- tocopherol, ngô còn có thêm γtocopherol.
Các sản phẩm của động vật chứa rất ít vitamin E mặc dù số lượng

phụ thuộc vào lượng vitamin E khẩu phần.
IV. Vitamin K
Có hai loại vitamin K tự nhiên: Vitamin K1 hay còn gọi là
phylloquinone được tìm thấy trong thức ăn tự nhiên. Vitamin K2 hay còn
gọi là menaquinone, dạng này được tạo ra bởi các loại vi khuẩn có ích ở
trong ruột.
Có 3 dạng vitamin K tổng hợp được biết: các vitamin K3, K4, và K5.
Vitamin K1 và K2 tự nhiên là không độc, dạng tổng hợp K3 (menadione)
rất độc tính.
* Vai trò của vitamin K ở bò sữa:
- Vitamin K1:
Vitamin K1 giữa vai trò chủ yếu trong hoạt hóa các yếu tố đông máu
ở gan của bò sữa.
Trường hợp bò bị đứt hay vỡ mạch máu thì xảy ra hiện tượng chảy
máu. Khi đó cơ thể huy động hệ thống đông máu để cầm máu. Đó là
phản ứng bảo vệ của cơ thể, có sự tham gia của nhiều yếu tố đông máu.
Tuy nhiên, phần lớn các yếu tố đông máu chỉ có thể hoạt động khi có mặt
vitamin K. Vitamin K hoạt hóa các yếu tố đông máu bằng chuyển đổi gốc
glutaminic (Glu) thành gốc gamma carboxy glutaminic. Do vậy, vitamin
K có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu, vì thiếu nó thì máu
7


Tối ưu vitamin ở bò sữa

không đông được.

- Vitamin K2:
Tăng cường chức năng của tế bào nội mô mạch máu, chống xơ vữa
động mạch, chống tắc nghẽn mạch. Giữ không cho canxi và phospho

lắng đọng vào động mạch, ngăn cản quá trình vôi hóa và cứng thành
mạch máu.
Vitamin K2 kiểm soát các protein điều hòa canxi trong mô mạch
máu. Kích hoạt protein osteocalcin, giúp gắn ion canxi vào khung xương,
ngăn ngừa loãng xương.
* Triệu chứng thiếu vitamin K ở bò sữa:
Ở bò sữa ít xảy ra việc thiếu vitamin K vì được vi khuẩn dạ cỏ như
Escherichia coli tổng hợp và cung cấp đủ vitamin K.
Trường hợp dạ cỏ của bò chưa phát triển hoàn thiện làm thiếu hụt
vitamin K, ta có thể bổ sung nguồn vitamin Ks
* Triệu chứng thừa vitamin K ở bò sữa:
Bò sữa được cung cấp thừa vitamin K trong thời gian kéo dài sẽ dẫn
đến bò bị vàng da, nguy hiểm hơn là gây tan máu.
* Nguồn cung cấp vitamin K:
Vitamin K có trong tất cả các loại rau quả và đậu như cà chua, đậu
nành, cỏ linh lăng,... Từ đây có thể cho bò ăn trực tiếp hoặc thông qua
chế biến.
B. Vitamin tan trong nước
I. Nhu cầu vitamin nhóm B
Các vi sinh vật ở dạ cỏ của bò sữa có khả năng tổng hợp viatmin
nhóm B, vì thế sự thiếu vitamin nhóm B ở bò sữa chỉ xảy ra khi dạ cỏ
của bò chưa phát triển hoàn thiện.
* Vai trò của vitamin nhóm B đối với bò sữa:
Vitamin B1:

8


Tối ưu vitamin ở bò sữa


Vai trò: đóng vai trò quan trọng trong trao đổi vật chất trong cơ thể
bò sữa đặc biệt là chuyển hoá glucid và trong hoạt động thần kinh.
Khi thiếu vitamin B1: gây ra cho bò sữa bệnh phù thũng kèm theo
các biến chứng như bỏ ăn, trọng lượng cơ thể giảm, mệt mỏi cơ, suy tim
và viêm thần kinh. Gây hiện tượng co giật, bại liệt tứ chi và có những
biến đổi thoái hoá ở tổ chức.
Vitamin B2:
Vai trò: vitamin B2 giúp sự tổng hợp enzym vàng diễn ra bình thường
hỗ trợ quá trình trao đổi vật chất trong cơ thể bò sữa, quá trình hô hấp mô
bào diễn ra ổn định.
Khi thiếu vitamin B2: da của bò sữa trở nên sầ sùi, có vảy.
Vitamin B3:
Vai trò: hỗ trợ quá trình trao đổi chất béo và carbohydrate trong hệ
tiêu hóa của bò sữa. Vitamin B3 còn giữa vai trò trong quá trình sản xuất
năng lượng cung cấp cho cơ thể bò sữa sử dụng cho hoạt động sống hàng
ngày.
Khi thiếu Vitamin B3: da của bò sữa sẽ bị khô, độ đàn hồi kém và
sạm dần.
Vitamin B5:
Vai trò: phòng chống stress, thúc đẩy quá trình trao đổi chất trong cơ
thể.
Khi thiếu Vitamin B5: cơ thể bò sữa sẽ gặp các vấn đề về tim, gây hô
hấp kém.
Vitamin B6: là một thành phần không thể thiếu trong quá trình sản
xuất tế bào máu của cơ thể bò sữa. Nó giúp cơ thể phá vỡ và tiêu hóa
protein.
Khi thiếu Vitamin B6: thiếu năng lượng, đặc biệt là bò ở tuổi trưởng
thành hoặc có thể gây ra những rối loạn trong giai đoạn bò đang phát
triển .
Vitamin B9:

Vai trò: thúc đẩy sự phát triển của cơ thể, có vai trò đặc biệt quan

9


Tối ưu vitamin ở bò sữa

trọng trong quá trình hình thành và phát triển của hồng cầu và tế bào.
Khi thiếu Vitamin B9: ngoài ảnh hưởng đến quá trình hình thành và
phát triển của hồng cầu và tế bào, đối với bò sữa đang mang thai, còn ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển của nhau thai.
Vitamin B12
Vai trò: thực hiện rất nhiều chức năng trong cơ thể bò sữa như hình
thành DNA, sản xuất hồng cầu, tốt cho hệ thần kinh.
Khi thiếu Vitamin B12: cơ thể sẽ có vấn đề về thị lực, hệ thống thần
kinh.
* Nguồn bổ sung vitamin nhóm B cho bò sữa:
Vì vi sinh vật ở dạ cỏ của bò có thể tự tổng hợp vitamin nhóm nên
việc bổ sung thêm vitamin nhóm B từ các nguồn bên ngoài chỉ cần một
phần nhỏ là đủ cho cơ thể bò sữa.
Nhu cầu vitamin C (Axit ascorbic):
Vitamin C tồn tại trong tự nhiên dưới 3 dạng phổ biến là axit
ascorbic, axit dehydroascorbic và dạng liên kết ascorbigen, tất cả đều ở
dạng L. Dạng ascorbigen của vitamin C là dạng liên kết của nó với
polypeptit. Trong thực vật, nó chiếm 70% tổng hàm lượng vitamin C.
Dạng này bền với các chất oxy hóa nhưng hoạt tính chỉ bằng một nửa
vitamin tự do.
* Chức năng của vitamin C ở bò sữa:
Vitamin C tham gia vào quá trình oxy hóa khử khác nhau của cơ thể,
như quá trình tổng hợp cholagen, có tác dụng làm cho vết thương chống

liền sẹo.
Vitamin C tham gia vào sự hô hấp của tế bào, tăng tính đông của máu
và khả năng kháng thể của cơ thể. Do vậy, nó có tác dụng tốt trong việc
chống nhiễm trùng và giảm sốt. Vitamin C nâng đỡ tác động của men
khác thúc đẩy sự cấu tạo của sụn xương, củng cố vách mạch quản.
II.

Vitamin C rất cần thiết cho cơ thể bò sữa, tăng sức đề kháng và
chống lại các hiện tượng choáng hoặc ngộ độc bởi các hóa chất cũng
như các độc tố của vi trùng. Vitamin C cũng có liên quan đến sự trao đổi
gluxit ở cơ thể.
Vitamin C ở bò sữa có tác dụng đến hoạt động nội tiết, thúc đẩy sự
bài tiết hormone, đặc biệt là hormne vỏ thượng thận.
* Triệu chứng thiếu vitamin C ỏ bò sữa:

10


Tối ưu vitamin ở bò sữa

- Thiếu Vitamin C sẽ gây hiện tượng xuất huyết ở niêm mạc( như
niêm mạc lợi, chân răng, niêm mạc trong nội tạng) và tổ chức dưới da.
Thường thấy viêm miệng, viêm dạ dày, ruột, xuất huyết, bò sữa nôn mửa,
đái ra máu. Do xuất huyết ruột nên bò sữa có thể ỉa phân có màu, máu có
thấy ở cả nước tiểu hoặc ra xoang trước của mắt. Thiếu vitamin C bò sữa
dễ bị nhiễm trùng hơn.
- Ngoài ra còn có các triệu chứng khác như: da và lông trở nên thô
ráp, có vảy, các khớp xương và cơ bị sưng phù, chảy máu mũi. Trường
hợp bò bị thương, thiếu vitamin C sẽ làm giảm khả năng lành vết thương.
* Nguồn cung cấp vitamin C cho bò sữa:

Do cơ thể bò sữa có khả năng tự tổng hợp vitamin C nên ta chỉ cần
bổ sung lượng vitamin C vừa đủ (hoặc không cần bổ sung thêm) từ các
nguồn thực phẩm bên ngoài như khoai tây, rau quả xanh, dưa chuột,...

Chương II: Sự thiếu hụt vitamin trong chăn nuôi bò sữa
Trạng thái thiếu vitamin ở bò sữa phụ thuộc vào các nguyên nhân sau:
1. Cho bò sữa ăn quá đơn điệu một vài loại thức ăn mà không bổ sung
premix-vitamin: một khẩu phần ăn bò sữa thú ăn chỉ gồm bột củ khoai mì
+ tấm + cám và khô dầu mà không cho ăn thêm cỏ xanh, không bổ sung
premix-vitamin thì chắc chắn chúng sẽ mắc bệnh thiếu vitamin A, thú sẽ
có hiện tượng viêm giác mạc mắt dẫn đến mù mắt. Tuy nhiên nguyên
nhân này cũng ít xảy ra vì các cơ sở thức ăn luôn sử dụng premixvitamin để trộn vào thức ăn.
2. Do thức ăn dự trữ quá lâu, các vitamin bị hư hỏng: các vitamin dễ bị
hư hỏng trong quá trình bảo quản, ví dụ như vitamin E, vitamin A và
carotene, vitamin K... Những loại vitamin này tan trong chất béo bị oxy
hóa thì các peroxid sẽ phá hủy nhanh chóng vitamin E, vitamin A và các
carotene. Vì vậy, với thức ăn này cho bò sữa, bò sữa sẽ bị thiếu vitamin E
và vitamin A.
3. Do trong thức ăn có các chất kháng vitamin (antivitamin): nguyên lý
chung là các chất kháng vitamin có cấu tạo gần giống như vitamin,
nhưng có vài điểm thay đổi làm cho nó mất đi đặc tính sinh học là chất
xúc tác, làm mất tác dụng của vitamin, nhưng nó lại lắp ghép được tốt
vào các enzym nên làm tê liệt hoạt động của các enzym.

11


Tối ưu vitamin ở bò sữa

4. Nhu cầu vitamin của bò sữa tùy thuộc theo giống bò, lứa tuổi, giai

đoạn phát triển và tình trạng sức khỏe: bổ sung vitamin không đúng thời
điểm, không đúng nhu cầu sẽ làm cho bò bị thiếu hụt vitamin. Nghiêm
trọng hơn làm cho bò mắc các bệnh không mong muốn.

Chương III: Một số bệnh liên quan đến vitamin ở bò sữa
1. Bệnh còi xương ( Rachitis) (do thiếu vitamin D hỗ trợ hấp thụ canxi
và phospho)
a. Đặc điểm
- Bệnh còi xương ở bò sữa con đang trong thời kỳ phát triển, do trở
ngại về trao đổi Vitamin D, Canxi, Phospho gây ra. Tổ chức xương
không được canxi hoá hoàn toàn nên xương phát triển kém.
- Bệnh xảy ra nhiều vào mùa đông và những nơi có điều kiện vệ sinh,
chuồng trại, chăn nuôi kém.
- Do thức ăn (hoặc sữa mẹ) thiếu Vitamin D, Canxi, Phospho. Hoặc
tỷ lệ giữa Ca/P không thích hợp.
- Do con vật ít được tắm nắng, chuồng trại thiếu ánh sáng, từ đó ảnh
hưởng đến tổng hợp Vitamin D.
b. Triệu chứng
- Giai đoạn đầu: bò sữa con thường giảm ăn, tiêu hoá kém, thích nằm,
có hiện tượng đau các khớp xương.
- Giai đoạn bệnh tiến triển: bò sữa hay ăn dở, liếm bậy bạ, mọc răng
và thay răng chậm. Một số trường hợp còn có triệu chứng co giật từng
cơn.
- Cuối thời kỳ bệnh: xương biến dạng, các khớp sưng to, các xương
ống chân cong queo, sống lưng cong lên hay vặn vẹo, lồng ngực và
xương chậu hẹp, xương ức lồi... bò sữa gầy yếu, hay kế phát các bệnh
khác.
- Nếu không kế phát các bệnh khác thì trong suốt quá trình bệnh bò
sữa không bị sốt.
c. Cách chữa trị

12


Tối ưu vitamin ở bò sữa

- Cải thiện khẩu phần ăn, bổ sung Canxi, phospho và Vitamin D vào
thức ăn hàng ngày, vệ sinh chuồng trại.
- Thường xuyên cho bò sữa tắm nắng sáng để bổ sung Vitamin D, hỗ
trợ cho quá trình hấp thụ canxi, phospho.
- Dùng Canxi bổsung trực tiếp vào máu.
- Dùng thuốc tăng cường lực cơ và bổ thần kinh (Vitamin B1).
2. Sót nhau ( do thiếu vitamin A, D và selenium)
Sót nhau sau khi đẻ là tương đối phổ biến ở bò sữa, nhưng nếu quản
lý tốt thì tỷ lệ này chỉ khoảng 10% trở xuống.
Sót nhau ảnh hưởng đến quá trình thụ tinh sau này của bò sữa là do
quá trình phục hồi tử cung bị chậm và viêm tử cung là một trong những
nguyên nhân chính gây nên vô sinh. Đối với hầu hết các bò sữa, nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến thiệt hại về kinh tế là do chậm có chữa, điều này
dẫn đến hậu quả là là giảm sản lượng sữa.
Phòng bệnh sót nhau là chính. Về vấn đề này rất khó đưa ra đâu là
nguyên nhân chính bởi vì có nhiều yếu tố gián tiếp và trực tiếp kết hợp.
Tốt nhất là duy trì được thể trạng tốt cho bò trước khi đẻ và sau khi đẻ.
Sử dụng khẩu phần cân đối chất dinh dưỡng trong 45-60 ngày cạn sữa,
luyện tập và vận động hàng ngày, nơi chờ đẻ phải sạch, khô ráo và thoải
mái, trước khi đẻ phải chuẩn bị chu đáo và an toàn khi đẻ để giảm tỷ lệ
sót nhau.
Nếu thiếu các loại vitamin A, D và Selenium thì bò sẽ có tỷ lệ sót
nhau cao. Trước khi đẻ 8 tuần nên cung cấp thêm các loại vitamin A, D
và Selenium cho bò sữa để giảm tỷ lệ sót nhau.
3. Bệnh viêm vú ( tác động của vitamin E, Se, vitamin A và β-carotene)

Hiện nay, bệnh viêm vú ở bò sữa rất phổ biến. Bệnh thể hiện ở dạng
lâm sàng hoặc cận lâm sàng. Bệnh viêm vú lâm sàng gây ra nhiều thiệt
hại về kinh tế như tốn tiền điều trị, hỏng bầu vú, có khả năng gây tử vong
và quan trọng nhất là phải hủy bỏ sữa vắt ra. Ở khía cạnh khác, trước khi
phát hiện có tế bào soma, bệnh viêm vú cận lâm sàng làm giảm năng suất
và chất lượng sữa mà người nông dân khó có thể kiểm soát.

13


Tối ưu vitamin ở bò sữa

Việc vắt sữa bằng tay hoặc bằng máy không đúng kỹ thuật sẽ gây ra
những tổn thương ở các núm vú của bò sữa. Vi khuẩn gây bệnh có sán
trong môi trường chăn nuôi xâm nhập vào núm vú tổn thương, gây ra
viêm vú ở bò sữa. Có 2 loại vi khuẩn chủ yếu gây bệnh viêm vú bò là:
liên cầu khuẩn streptococcus agalactice và tụ cầu khuẩn
Staphylococusaureus. Ngoài ra còn một số vi khuẩn khác cũng phối hợp
gây bệnh như: Xạ khuẩn nung mủ Actinomyces pyogenes; liên cầu khuẩn
Streptococcus aberis, Streptococus disgalactice, vi khuẩn Escherichia
coli,...
Việc cải thiện nguồn dinh dưỡng cung cấp các vitamin E, Se giúp
tăng miễn dịch cho bò cái vắt sữa đối với bệnh viêm vú, tăng chức năng
và hoạt lực của thực bào. Tác động của vitamin E bổ sung cho thấy nguy
cơ viêm vú (nhiễm trùng vú) giảm 14%; giảm thừa số tế bào soma 0,7 và
giảm nguy cơ viêm vú lâm sàng 30%.
Vitamin A và beta – caroten cũng có liên quan với miễn dịch và viêm
vú. Những dưỡng chất này quan trọng vì giữ cho mô biểu bì khoẻ mạnh
và có vai trò giữ bề mặt màng nhầy toàn vẹn và bền vững. Những chức
năng này tác động đến sức đề kháng chống vi khuẩn gây bệnh xâm nhập

tuyến vú. Cả vitamin A và beta – caroten đều có tác động kích thích tế
bào miễn dịch.

KẾT LUẬN
Tóm lại, vitamin là những chất hữu cơ rất cần thiết đối với cơ thể bò
sữa. Vitamin có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình trao đổi chất.
Vitamin có hàm lượng rất thấp trong sản phẩm nhưng nó có trong thành
phần của nhiều enzyme quan trọng và là yếu tố xúc tác cho các phản ứng
sinh hoá học trong cơ thể bò sữa. Các nhà chăn nuôi nên bổ sung đầy đủ
các vitamin cho bò sữa để đảm bảo việc tăng trưởng của bò sữa cũng như
năng suất và chất lượng sữa tạo ra.

14



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×