Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tổng quan về công ty vận tải ô tô số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.18 KB, 36 trang )

Báo Cáo thực tập tốt nghiệp
Địa điểm thực tập: Công ty vận tải ô tô số 3
Nội dung báo cáo:
1.Phần thực tập chung:
1.1. Khái quát về doanh nghiệp:
a. Quá trình hình thành và phát triển:
b. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh và đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
c. Cơ sở vật chất kỹ thuật, khả năng về vốn của doanh nghiệp
d. Tình hình nhân lực (số lợng, cơ cấu, chất lợng lao động)
1.2. Môi trờng hoạt động của doanh nghiệp
a.Vị thế doanh nghiệp trong môi trờng cạnh tranh. Tơng quan với các đối thủ cạnh tranh(
các DN cùng ngành đang hoạt động trong cùng một địa bàn)
b. Tình hình khác hàng và cầu thị trờng.
- Tính chất và đặc điểm khách hàng
- Thị trờng vận tải hàng hoá:Khối lợng chủng loại, tính chất và đặc điểm hàng hoá; quy
luật biến động của luồng hàng hoá vận chuyển.
c.Tình hình các nhà cung cấp: Tài chính, nguyên, nhiên vật liệu:
Tính ổn định, mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp về sản phẩm cung cấp, mối quan hệ
của doanh nghiệp với các nhà cung cấp
1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị DN.
a. Mô hình bộ máy tổ chức quản trị doanh nghiệp. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
và mối quan hệ giữa chúng.
b. Mối quan hệ của doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nớc.
c. Phơng pháp tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh và các cơ chế quản trị đang áp
dụng trong doanh nghiệp
1.4 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh củaDN.
a. Các chỉ tiêu về sản lợng hoàn thành trong năm kế hoạch.
b. Chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng, chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận.
c. Các chỉ tiêu về chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm


1
d. Các chỉ tiêu phản ánh về huy động và sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn
2. Phần thực tập nghiệp vụ:
2.1. Lĩnh vực lao động - tiền l ơng:
a. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận chức năng.
b. Tổ chức bộ máy, phân công phụ trách từng khâu nghiệp vụ trong bộ phận
c. Mối quan hệ giữa bộ phận phụ trách lao động _ tiền lơng với giám đốc và với các bộ
phận chức năng khác trong D N
e .Các hình thức trả lơng và các hình thức khuyến khích vật chấtkhác áp dụng trong DN
g. Các chế độ chính sách của nhà nớc về lao động _tiền lơng đang đợc áp dụng trọng DN
(Thể hiện qua các văn bản pháp qui )
h. Phơng pháp lập kế hoạch lao động _tiền lơng của DN
2.2 Lĩnh vực kinh tế kế hoạch :
a. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận chức năng.
b.Quan hệ của bộ phận kế hoạch điều độ với giám đốc và với các bộ phận chức năng
khác.
c. Trình tự,phơng pháp xây dựng kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính ( năm, quý tháng)
của DN, cách xác định các chỉ tiêu của từng mặt kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN. Tình hình xây dựng và thực hiện các định mức
kinh tế kỹ thuật trong công tác kế hoạch.
d. Hoạt động khai thác hàng hoá và tổ chức ký kết hợp đồng kinh tế
đ. Tổ chức mạng lới ghi chép thống kê trong toàn đơn vị, các chỉ tiêu thống kê chủ yếu
của từng bộ phận từng cấp trong DN
2.3. Lĩnh vực vật t kỹ thuật
a. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của bộ phận chức năng.
b.Quan hệ của bộ phận vật t kỹ thuật với giám đốc và với các bộ phận chức năng khác
trong DN.
c. Vấn đề dự trữ và hoạt động mua sắm vật t trong cơ chế kinh tế thị trờng; Tổ chức bảo
quản, cấp phát sử dụng các loại vật t chủ yếu.
d. Công tác định mức tiêu hao vật và quản lý sử dụng mức, nội dung phơng pháp xây

dựng và thực hiện kế hoạch cung cấp vật t.
2.4. Lĩnh vực tài chính kế toán:
a. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của bộ phận chức năng.
b. Quan hệ của bộ phận tài chính- kế toán với giám đốc và các bộ phận chức năng khác.
2
c. Các tài liệu văn bản hiện hành về chế độ TCKT
d. Trình tự, nội dung và phơng pháp lập kế hoạch thu chi tài chính và phân phối lợi
nhuận thực hiện
đ. Nội dung và phơng pháp tổ chức hạch toán nội bộ
h. Trình tự nội dung, phơng pháp kế toán TSCĐ, TSLĐ, tiền lơng và những nghiệp vụ
kinh tế có liên quan tới tập hợp chi phí sản xuất, kết quả sản xuất kinh doanh,lập bảng
cân đối tài sản, phân phối thu nhập và giá thành sản phẩm.
3
Phần mở đầu
Giao thông vận tải là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt trong nền kinh tế quôc dân, có
chức năng vận chuyển hàng hoá và hành khách phục vụ cho nhu cầu của sản xuất, đời
sống và quốc phòng.
Việc tổ chức vận tải phải xuất phát từ các nhu cầu trên của nền kinh tế quốc dân, và tích
cực khai thác mọi khả năng tiềm tàng, sử dụng hoqpj lý các phơng tiện vận tải hiện có để
đảm bảo cân dối giữa nhu cầu và khả năng vận tải, phục vụ kịp thời cho các nhiệm vụ
sản xuất, xây dựng và bảo vệ tổ quốc và cải thiện đời sống của nhân dân với hiệu quả
kinh tế cao nhất.
Nhằm mục đích ấy, trơc hết phải coi trọng công tác kế hoạch hoá ở các đơn vị cơ sở của
ngành giao thông vận tải, nhất là đối với các xí nghiệp vận tải ô tô là những đơn vị thuộc
phơng thức vận tải phổ biến trong cả nớc, đa công tác tổ chức vận tải của các đơn vị này
vào chế độ thống nhất. Để tổ chức và quản lý tốt ở các doanh nghiệp vận tải phải xác
định đúng đắn phơng hớng sản xuất kiện toà bộ máy quản lý làm tốt kế hoạch kinh tế-kỹ
thuật, tổ chức và sử dụng lao đọng một cách hợp lý, chặt chẽ, cung ứng kẹp thời vật t cho
sản xuất: Tăng cờng quản lý sản xuất, lao động, tài chính, vật t, thực hiện hạch toán kinh
tế, bảo đảm chất lợng sản xuất, cải tiwns quan hện giữa các đơn vị với nhau và với cáp

trên của đơn vị cơ sở giao thông vận tải gắn liền với sự phát triển của công nghiệp và
nông nghiệp, nối liênf hoạt động của các ngành sản xuất công nghiệp-nông nghiệp và
phục vụ cho các ngành sản xuất công-nông nghiệp thực hiện các mục tiêu của kế hoạch.
Quy mô phát triển kinh tế và việc phân bố lại lực lợng sản xuất đòi hỏi mở rộng hoạt
động của giao thông vânj tải và thông tin liên lạc trong phạm vi cả nớc, cũng nh trong
từng vùng kinh tế đáp ứng nhu cầu trớc mắt rất lớn của các ngành kinh tế, đồng thời
chuẩn bị đáp ứng những nhu cầu to lớn hơn trong kế hoạch sau. Muốn vậy, phải kiên
quyết sớm kha2cs phục tình trạng nang lực giao thông vậ tải và thông tin liên lạc, không
cân đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và không cân đối giữa các bộ phận
trong nội bộ ngành. Cùng với việc phát triển giao thông vận tải địa phơng ở từng tỉnh,
từng huyện và xã phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và tổ chức lại sản xuất ở địa ph-
ơng.
Nâng cao trình độ tổ chức và quản lý để phát huy hơn nữa hiệu quả của phơng tiện vận
tải và phơng tiện thông tin hiện có.
Tập trung sức trong thời gian ngắn nhất giải quyết vấn đề chấn chỉnh tổ chức, cải tiến
quản lý, đồng thời tăng cờng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật để năng cao năng lực vận tải
của cả đờng sắt, đờng bộ và đờng thuỷ tăng nhanh hiệu suất sử dụng các phơng tiện vẩn
tải chú trọng cải tiến quản lý và tổ chức mạng lới vận tải tổ chức tốt việc vận chuyển hai
chiều, tạo mọi điều kiện đa nhanh hàng hoá đến nới tiêu thụ nâng cao năng suất của ph-
ơng tiện vận tải đạt va vợt các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giờ đây vấn đề nâng cao năng suất, chất lợng và
hiệu quả sản xuất là những mục tiêu hàng đầu và có ý nghĩa cực kỳ to lớn với hoạt động
4
của công ty. Ccông ty đã đạt đợc những kết quả ban đầu nhất định doanh thu ngày một
tăng, lợi nhuận đợc tích luỹ và đời sống cán bộ công nhân viên đợc cải thiện một bớc.
Tuy nhiên công ty vẫn còn gặp nhiêu khó khăn trong khâu tổ chức điều hành sản xuất, ...
Với đề tài:......................................................
Tôi sẽ cố gắng phần nào giải quyết những khó khăn trên
Nội dung đề tài gồm......phần
I. Phần thực tập chung:

1.1. Khái quát về công ty vận tải ô tô số 3:
Tên công ty: Công ty vận tải ô tô số 3.
Tên giao dịch quốc tế: The lorry transport company No 3
Trụ sở chính: Số 65 - phố Cảm Hội - Hai Bà Trng - HN.
a. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty vận tải ô tô số 3 đợc thành lập tháng 3 năm 1983 trên cơ sở sáp nhập 3 xí
nghiệp:
- Xí nghiệp vận tải hàng hoá quá cảnh C1
- Xí nghiệp vận tải ô tô số 2
- Xí nghiệp vận tải ô tô số 20.
Lý do sáp nhập 3 xí nghiệp trên là do các xí nghiệp vận chuyển hàng hoá trong cùng khu
vực: XN vận tải hàng hoá quá cảnh C1 vận chuyển hàng hoá cho Bắc Lào, XN vận tải ô
tô số 2 và XN vận tải ô tô số 20 vận chuyển hàng hoá cho tuyến Tây Bắc chủ yếu phục
vụ cho 2 tỉnh Sơn La và Lai Châu. Cho nên 3 xí nghiệp này đợc xá nhập và trở thành
công ty vận tải ô tô số 3
Năm 1986 công ty có tên là XN vận tải ô tô số 3, năm 1988 có tên chính thức là Công ty
vận tải ô tô số 3 thuộc cục đờng bộ VN.
Là một DN vận tải hàng hoá quốc doanh có số lợng phơng tiện và lao động lớn của Bộ
GTVT vì vậy khi chuyển sang cơ chế bao cấp công ty gặp không ít những khó khăn.
Lao động quá lớn, gần 2000 ngời mang nặng t tởng bao cấp, phơng tiện vận tải trên 600
xe toàn bộ là xe Zil 130 dùng nhiên liệu xăng, xe cũ nát năng suất hoạt động và hiệu quả
kinh tế thấp. Tuyến hoạt động chủ yếu là đèo dốc, khí hậu khắc nghiệt. Hàng hoá từ tập
trung khối lợng lớn chuyển sang phân tán và giảm mạnh, từ hình thái hoạt động vận
chuyển phục vụ nhiệm vụ chính trị chuyển sang hạch toán kinh doanh độc lập thực hiện
mục tiêu kinh tế, đặt mục tiêu hiệu quả kinh tế lên hàng đầu.Vì vậy đặt công ty vào một
tình thế cực kỳ khó khăn.
5
Từ năm 1990 Nhà nớc giao vốn kinh doanh cho công ty, công ty phải tổ chức sản xuất
kinh doanh theo cơ chế thị trờng, ngoài nhiệm vụ vận chuyển hàng hoá công ty đã đa
dạng hoá các ngành nghề kinh doanh.Do công ty là một doanh nghiệp nhà nớc nên công

ty vừa phải quán triệt đờng lối đổi mới của Đảng là chuyển sang nền kinh tế thị trờng,
vừa phải tiếp tục vận chuyển hàng hoá phục vụ các tỉnh miền núi theo tinh thần nghị
quyết 22 của Bộ chính trị, nghị quyết 72 của thủ tớng chính phủ, vì vậy quá trình đổi
mới diễn ra khá phức tạp trên nhiều lĩnh vực kinh tế- xã hội. Để tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế thị trờng công ty đã tiến hành nhiều biện pháp đồng bộ nh kiện toàn
sắp xếp lại lao động cho phù hợp yêu cầu của sản xuất kinh doanh thực hiện chơng trình
hiện đại hoá nhằm nâng cao năng lực vận chuyển, hạ giá thành sản phẩm đủ sức cạnh
tranh trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, xây dựng phơng án sản xuất kinh
doanh nhằm tự chủ trong sản xuất, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nớc giao, triển khai
các hình thức khoán theo tinh thần theo tinh thần chỉ thị 36/VT của Bộ GTVT, áp dụng
nhiều hình thức huy động vốn của cán bộ công nhân viên để giải quyết những khó khăn
về vốn và gắn với ngời lao động với kết quả sản xuất kinh doanh. Đa dạng hoá sản phẩm
nh xuất nhập khẩu, nhà nghỉ, đào tạo lái xe, dịch vụ lữ hành, nhằm tạo thêm việc làm và
tăng thu nhập cho ngời lao động.
Vì vậy trong quá trình đổi mới công ty đã cơ bản chuyển từ cơ chế bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN.
+ Tên doanh nghiệp, trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh
Căn cứ luật tổ chức chính phủ ngày 30-9-1992
Căn cứ quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nớc ban hành kèm theo nghị
định số 388/HĐBT ngày 20-11-1991 của hội đồng ộ trởng(nay là chính phủ).
Căn cứ thông báo đồng ý thành lập doanh nghiệp nhà nớc số 09/TB ngày 26-10-1993
của văn phòng chính phủ.
Quyết định
Thành lập doanh nghiệp nhà nớc
Công ty vận tải ô tô số 3
Trực thuộc cục đờng bộ Việt Nam
Mã số ngành kinh tế kỹ thuật 25
+ Doanh nghiệp nhà nớc đợc phép
Đặt trụ sở chính tại số 1 phố cảm hội phờng đống mác quận hai bà trng thành
phố Hà nội.

+ Tổng số vốn kinh doanh: 12,550,455,000 đồng
Trong đó:
- Vốn ngân sách: 1,454,636,000 đồng
6
- Vốn tự bổ sung: 7,456,818,000 đồng
- Vốn huy động khác: 3,639,001,000 đồng
+ Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Vận tải hàng hoá đờng bộ
Sửa chữa phơng tiện vận tải đờng bộ
Đại lý vận tải hàng hoá
Kinh doanh vận t xăng dầu
Xuất nhập khẩu trực tiếp.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là vận chuyển hàng hoá phục vụ các tỉnh Tây Bắc và Bắc
Lào. Đây là một DN nhà nớc trong suốt thời kỳ bao cấp đảm nhận nhiệm vụ vận chuyển
toàn bộ khối lợng hàng hoá cho Sơn La và Lai Châu theo tuyến Bắc Lào.Từ khi nhà nớc
chuyển đổi cơ chế kinh tế công ty vẫn giữ đợc vai trò chủ đạo trên tuyến Tây Bắc và Bắc
Lào phục vụ cho nền kinh tế ngày càng phát triển của các tỉnh miền núi.
Một số kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây: Mặc dù sản xuất kinh
doanh gặp nhiều khó khăn, nhất là trong sản xuất vận tải hiệu quả thấp do phơng tiện
chậm đổi mới, hàng hoá biến động liên tục, giá cớc vận tải giảm, chi phí vận chuyển
ngày càng cao. Thực hiện nghị quyết 09 của ban cán sự Đảng bộ GTVT, chỉ thị 164 của
Bộ trởng Bộ GTVT và chỉ thị 508 của cục trởng cục đờng bộ Việt Nam công ty đã triển
khai một loạt các biện pháp nhằm tháo gỡ khó khăn từng bớc đa công ty ổn định và phát
triển.
Thực hiện đa phơng hoá vận tải và đa dạng hoá sản phẩm là t tởng chỉ đạo xuyên suốt
trong quá trình đổi mới của doanh nghiệp. Công ty đã đầu t thêm các xe đầu kéo vận
chuyển container, xe Hàn Quốc trọng tải lớn.
Đổi mới cơ cấu tổ chức sản xuất, sắp xếp lại lực lợng lao động theo hớng gọn nhẹ nhng
đủ hiệu lực điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh. Công ty luôn xác định ngành vận
tải là ngành sản xuất kinh doanh chính, vì đó là ngành nghề truyền thống của công ty nó

thu hút trên 2/3 tổng số lao động có việc làm và thu nhập ổn định song công ty cũng
triển khai các hoạt động kinh doanh và các dịch vụ khác nhằm giải quyết lao động và hỗ
trợ đắc lực cho sản xuất chính đang gặp khó khăn, phát huy tính chủ động sáng tạo của
các đơn vị thành viên trực tiếp sản xuất.
Là một doanh nghiệp đã triển khai đợc khá đa dạng ngành nghề kinh doanh đạt kết quả
kinh tế cao thực hiện tốt chủ trơng của Đảng và chính phủ về cổ phần hoá doanh nghiệp,
công ty đã có hai doanh nghiệp đợc cổ phần hoá, hoạt động độc lập theo luật doanh
nghiệp, bớc đầu đã có những kết quả tốt.
Với những cố gắng và nỗ lực trên mặc dù các năm gần đây công ty gặp nhiều khó khăn
song sản xuất kinh doanh vẫn đạt đợc những kết quả tốt.
7
b. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh và đặc điểm sản xuất kinh doanh
của công ty:
Trớc năm 1975 chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là phục vụ chiến đấu. Thực
hiện công tác vận chuyển theo chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nớc giao cho không quan tâm đến
hiệu quả kinh tế mà chỉ quan tâm đến việc hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch.
Từ năm 1983 công ty có chức năng, nhiệm vụ đảm nhiệm 100% khối lợng vận chuyển
cho các tỉnh Tây Bắc và 5 tỉnh của Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào theo chỉ đạo của Bộ
GTVT.
Thời kỳ 1990 công ty đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm mở
rộng nhiều lĩnh vực kinh doanh, công ty có 3 nhiệm vụ chính là:
- Tổ chức vận chuyển hàng hoá từ Hà Nội lên các tỉnh Tây Bắc và các tỉnh lân cận và ng-
ợc lại.
- Tổ chức vận chuyển hàng hoá với các nớc CHDCND Lào và Campuchia, Trung Quốc
và một số nớc lân cận khác.
- Tổ chức bảo dỡng khôi phục phơng tiện vận tải, máy móc, thiết bị, hoán cải, đóng mới
phơng tiện phục vụ cho vận tải.
Hiện nay ngành nghề kinh doanh của công ty rất đa dạng. Có ngành nghề rất phát triển
nhng cũng có những ngành nghề cha triển khai, hoặc có hoạt động nhng hiệu quả không
cao. Các chức năng nhiệm vụ cụ thể của công ty bao gồm:

1. Vận tải hàng hoá và hành khách đờng bộ trong và ngoài nớc.
2. Xuất khẩu hàng thủ công, mỹ nghệ, nông lâm sản.(hiện nay cha triển khai đợc).
3. Nhập khẩu phơng tiện vận tải đờng bộ, vật t, phụ tùng ô tô xe máy, và linh kiện lắp ráp
đồng bộ, hàng tiêu dùng, lắp ráp xe gắn máy dạng CKD, IKD. ( Mấy năm gần đây cha
triển khai tiếp)
4. Sửa chữa, hoán cải, cải tạo PTVT.
5. Đóng mới thùng xe khách, xe tải, thiết kế cải tạo, thiết kế mới các tổng thành ô tô và
các sản phẩm cơ khí phục vụ cho ngành GTVT.
6. Dịch vụ tổ chức cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm quốc tế.
7. Kinh doanh lữ hành.
8. Đào tạo ngắn hạn các nghề: sửa chữa điện dân dụng và công nghiệp, sửa chữa ô tô xe
máy, cơ khí chế tạo, bồi dỡng nghiệp vụ cho công nhân viên.
9. Đào tạo lái xe mô tô.
10. Kinh doanh vật t xăng dầu.
11. Dịch vụ nhà nghỉ.
12. Gara trông giữ xe.
8
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mấy năm gần đây là bên cạnh những
thuận lợi cũng có rất nhiều những khó khăn do nền kinh tế thị trờng mang lại. Phơng
tiện vận tải có xu hớng giảm cả về số lợng lẫn chất lợng đặc biệt là xe Zil 130 và xe IFA
- W 50 đã cũ nát, trọng tải thấp nên chỉ hoạt động độc tuyến, hiệu quả hoạt động thấp.
Mấy năm gần đây do khó khăn về nguồn vốn, giá xe cao, hiệu quả sản xuất vận tải thấp
nên đầu t cho phơng tiện mới ít.
Ngoài sản xuất vận tải, sản xuất công nghiệp công ty còn đặc biệt quan tâm đến các hoạt
động sản xuất kinh doanh và dịch vụ khác nhằm hỗ trợ cho sản xuất chính trong điều
kiện khó khăn hiện nay. Mặc dù một vài năm qua kinh doanh thơng mại, xuất nhập khẩu
không triển khai đợc, nhng tổng doanh thu và kinh doanh dịch vụ khác vẫn đạt hiệu quả
cao mang lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho công ty. Về kinh doanh xuất nhập khẩu công
ty đã có nhiều cố gắng triển khai, tìm kiếm đối tác trong nớc, thị sát thị trờng nớc ngoài
song vẫn cha khai thác đợc vì một số chính sách về thuế xuất nhập khẩu do nhà nớc luôn

có sự thay đổi đặc biệt là thuế nhập khẩu. Kinh doanh dịch vụ khác nh Đại lý vận tải,
dịch vụ sửa chữa, đào tạo lái xe, dịch vụ vật t xăng dầu đang đợc nâng dần lên và đạt đợc
hiệu quả sản xuất kinh doanh khá cao.
c.Cơ sở vật chất kỹ thuật, khả năng về vốn:
1. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
- Về phơng tiện vận tải: Hiện nay công ty có 90 xe trong đó 10 xe ở công ty cổ phần dịch
vụ vận tải, ở công ty có 80 xe còn lại.
Trong đó có:
- 2 xe Hinnô (Nhật).
- 8 xe Cheng Long(TQ)
-6 xe Kamác(TQ)
- 7 xe Hyunđai
- 29 xe IFAW
-36 xe Zil
- 2 đầu kéo IFAW
- 1 văn phòng công ty ở số 65 phố Cảm Hội, 1 nhà 5 tầng 14 gian.
- 2 xởng BDSC ô tô.
- 1 nhà 2 tầng cho trung tâm điều hành sản xuất.
- 3 cơ sở đội xe: Đội xe 302, 304, 308 và một trung tâm dịch vụ vận tải
- Các trạm vận tải: 3 trạm vận tải tuyến đờng 6 Hà Nội - Tây Bắc: trạm vận tải Tuần
Giáo, trạm vận tải Sơn La, trạm vận tải Mộc Châu.
1 trạm vận tải Vinh
9
1 trạm vận tải TPHCM.
ở Hà Nội có : Trạm 310, trạm xe khách, trạm Đại La, một XN kinh doanh thơng mại,
một trung tâm đào tạo cấp bằng lái xe.
2.Khả năng về vốn:
+ Tổng số vốn kinh doanh: 12,550,455,000 đồng
Trong đó:
- Vốn ngân sách: 1,454,636,000 đồng

- Vốn tự bổ sung: 7,456,818,000 đồng
- Vốn huy động khác: 3,639,001,000 đồng
d.Tình hình nhân lực:
Tổng số lao động của công ty hiện nay là 395 ngời, có 98 lái xe, 90 thợ sửa chữa.
Chất lợng lao động: Bằng cao đẳng trở lên
1.2.Môi trờng hoạt động của công ty:
a. Vị thế của doanh nghiệp trong môi tr ờng cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh là một tất yếu khách quan song vận tải ô tô
quốc doanh hiện chiếm tỉ trọng rất thấp còn lại là các thành phần kinh tế khác cùng tham
gia trong thị trờng vận tải đờng bộ, vì vậy giá cớc rất thấp(khoảng 250đ/1TKM) trong
khi đó chi phí cho sản xuất ngày càng tăng cao dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp. Nhà nớc
cha có các biện pháp và chính sách hữu hiệu nên dẫn tới tình trạnh tranh giành hoõn loạn
trong thị trờng vận tải gây thiệt hại cho các doanh nghiệp nha nớc làm ăn nghiêm chỉnh.
Nhà nớc có chính sách trợ giá cho miền núi nhng lại cấp cho chủ hàng, nên số tiền trợ
giá bị cắt xén không trả đẻ cho các đơn vị vận tải. Hoạt động sản xuất vận tải diễn ra
ngoài xã hội là hết sức phức tạp, tiêu cực ngày càng tăng và độ rủi ro lớn đã gây bức bối,
bị động trong tổ chức sản xuất và xây dựng đội ngũ công nhân mới. Lao động d thừa còn
quá lớn đó là hậu quả của nhiều năm bao cấp vẫn cha giải quyết đợc, lao động gián tiếp
còn trên 23% tổng số lai động trên 100 lao động không có việc làm tại công ty. Từ hơn
10 năm nay công ty không đợc cấp bổ xung nguồn vốn, vốn ngân sách chỉ chiếm hơn
10%, giá phơng tiện lại tăng cao, đầu t xe mới hầu nh không có, hiệu quả đã làm chậm
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của công ty. Vì vậy mà vị thế của công ty so với
các doanh nghiệp khác trên thị trờng là yếu.
Môi trờng hoạt động chủ yếu của công ty là vận chuyển hàng hoá phục vụ cho tuyến Tây
Bắc và Đồng bằng. Ngoài ra còn mở rộng các tuyến vận chuyển hàng hoá quá cảnh sang
Trung Quốc, Lào, và Campuchia.
b. Tình hình khách hàng và nhu cầu thị tr ờng
10
Là một công ty vận tải hàng hoá công cộng, các mặt hàng mà công ty vận chuyển có rất
nhiều chủng loại khác nhau phục vụ theo yêu cầu của xã hội. Các mặt hàng chủ yếu nh:

Xi măng, hàng phục vụ cho nông nghiệp, thơng nghiệp và đời sống nhân dân nh lơng
thực, thuốc men, quần áo... ngoài ra còn có các loại hàng khác yêu cầu vận chuyển trong
thời gian ngắn. Các chủ hàng có khối lợng vận chuyển lớn và có kế hoạch đợc công ty
ký hợp đồng duy trì dài hạn nh công ty xi măng, công ty muối, công ty lơng thực, công
ty than... Việc ký kết các hợp đồng dài hạn đối với các công ty này là vô cùng cần thiết
cho chiến lợc phát triển của công ty, đảm bảo ổn định về nguồn hàng, về lao động.
Trong kế hoạch của công ty, công ty vận tải ô tô số 3 chủ trơng duy trì công tác khai thác
hàng hoá và sự hoạt động của phơng tiện trên tuyến Tây bắc, với các điểm hàng tập trung
lớn ở trên tuyến là Hà Nội Mộc châu, Hà nội Yên châu, Hà nội Sơn la, Hà nội
Tuần giáo, Hà nội - Điện biên, Hà nội TX Lai châu.
1. Tuyến Hà nội Mộc châu. Khối lợng hàng vận chuyển dự tính là 2000 tấn, với
các mặt hàng chủ yếu là phục vụ cho xây dựng, cho nông nghiệp và các mặt hàng khác.
Hàng về 1500 tấn chủ yếu là lâm sản.
2. Tuyến Hà nội Yên châu. Khối lợng hàng vận chuyển dự tính 1000 tấn, mặt
hàng chính là than, muối và lơng thực. Hàng về 500 tấn chủ yếu là gỗ.
3. Tuyến Hà nội Sơn la. Khối lợng hàng vận chuyển dự tính 3000 tân, với loại
hàng vận chuyển chủ yếu nh xi măng, phân lân các loại. Hàng về khoảng 1000 tấn chủ
yếu là lâm sản.
4. Tuyến Hà nội Tuần giáo. Khối lợng hàng vận chuyển dự tính 4000 tấn gồm các
mặt hàng chủ yếu nh xi măng, phân các loại, muối và hàng bách hoá. Hàng về 2000 tấn
chủ yếu là hàng nông sản, và hàng lâm sản.
5. Tuyến Hà nội - Điện biên. Khối lợng vận chuyển dự tính 3000 tấn các mặt hàng
chủ yếu nh xi mang, phân các loại, muối hàng bách hoá. Hàng về chủ yếu là hàng nông
sản, dự tính 1500 tấn.
6. Tuyến Hà nội TX Lai châu. Khối lợng hàng vận chuyển dự tính 3000 tấn mặt
hàng chủ yếu nh xi măng, phân các loại, muối lơng thực, hàng bách hoá, và một số hàng
khác hàng về khoảng 1500 tấn chủ yếu là hàng nông sản và hàng lâm sản.
Trong 6 điểm hàng trên tuyến Tây bắc, khối lợng các hàng vận chuyển nhiều nhất vẫn là
xi măng, than, phân các loại, muối gao..... Tuy nhiên khối lợng của các loại hàng hoá se
biến động theo mùa cũng nh theo không gian và thời gian, khối lợng hàng hoá nói chung

là tăng nên vào mùa khô và giảm đi vào mùa ma đó cũng là một đặc điểm của vận tải.
c. Tình hình các nhà cung cấp
d. Các đối thủ cạnh tranh
Nh chúng ta đã biết nền kinh tế của chúng ta là nền kinh tế thị trờng có sự định hớng của
nhà nớc, sự cạnh tranh là một tất yếu khách quan song vận tải quốc doanh lại chiếm một
tỷ trọng rất thấp còn lại là các thành phần kinh tế khác cùng tham gia tong thị trờng vận
11
tải đờng bộ vì vậy mà giá cớc rất thấp trong khi chi phí cho sản xuất ngày một tăng dẫn
đến hiệu quả sản xuất thấp. Hoạt động vận tải diễn ra ở ngoài xã hội vô cùng phức tạp,
tiêu cực ngày càng tăng, mà nhà nớc lại cha có các biện pháp chính sách hữu hiệu ngây
ra tình trạng căng thẳng, và gây thiệt thòi cho các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn nghiêm
chỉnh. Mặt khác sự quản lý của công ty không đợc tốt, lao động d thừa vẫn còn. Đó cũng
chính là vấn đề cần phải đợc giải quyết của doanh nghiệp để có thể cạnh tranh trên thị tr-
ờng, một mặt cần phải đơn giản hoá các thủ tục cho khách hàng, tránh các thủ tục rờm
rà.....
e. Điều kiện đ ờng xá.
Đờng xá có tác động đến tình trạng kỹ thuật và chất lợng khai thác của phơng tiện. Công
ty hoạt động trên địa bàn rộng, kéo dài với nhiều cấp đờng khác nhau, chủ yếu kỹ thuật
về đờng còn kém, do đó rất ảnh hởng cho công tác tổ chức vận tải, khai thác chạy xe. Do
địa hình miền núi trung du nên các tuyến đờng giao thông rất phức tạp có nhiều dốc và
đờng hẹp, ảnh hởng đến tốc độ khai thác của phơng tiện, sự bất đồng bộ giữa hệ thống đ-
ờng và các công trình phục vụ trên đờng không đồng bộ dẫn đến anhr hởng về trọng tải,
kích thớc khi vận chuyển thành phần phơng tiện tham gia giao thông là rất phức tạp và
đa dạng.
Tuyến đờng chính mà công ty đang hoạt động là tuyến Tây bắc gồm Hà nội đi Mộc
châu, Yên châu, Sơn la, Tuần giáo, Điện biên, TX Lai châu.
Tuyến đờng Cự ly Phân loại đờng
L1 L2 L3 L4 L5
Hà nội-Mộc châu 202 57 79 33 26 7
Hà nội-Yên châu 255 57 84 51 56 7

Hà nội-Sơn la 320 62 90 86 75 7
Hà nội-Tuần giáo 406 62 98 132 101 13
Hà nội-Điện biên 486 62 103 146 15
7
18
Hà nội-TX Lào cai 502 62 98 136 17
5
31
Đờng loại 1 mặt đờng bê tông nhựa, bằng phẳng phơng tiện chạy êm thuận, hàng hoá
vận chuyển đảm bảo an toàn. Các tuyến đờng lên Tây bắc do không đợc bảo dỡng kịp
thời nên xuống cấp nhanh. Số km đờng xấu khá lớn bằng 1/3 cả chiều dài vận chuyển.
Trên tuyến Tây bắc có nhiều đèo dốc, địa hình rừng núi, dân c tha thớt nên ngây khó
khăn cho việc vận chuyển hàng hoá trên đờng, trên tuyến này chịu ảnh hởng vận chuyển
hàng hoá theo mùa rõ rệt đặc biệt là vào mùa ma hay bị sạt nở đờng, ngập lụt, làm gây
tắc đến quá trình vận chuyển...
12
1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp:
a. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị công ty,chức năng nhiệm vụ của một
số phòng ban: và mối quan hệ giữa chúng:
(sơ đồ bộ máy tổ chức của doanh nghiệp đ ợc vẽ ở fie riêng) cuối bài
Mô hình tổ chức bộ máy quản trị công ty:
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Căn cứ vào quyết định số 924/QD- TCCB-LĐ ngày 2-6-1992 của Bộ GTVT quy định
tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3, xét tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty và theo đề nghị của trởng phòng tổ chức lao động.Giám đốc
công ty vận tải ô tô số 3 đã đa ra quyết định ban hành chức năng, nhiệm vụ của các
phòng ban, các xởng, các đội xe, các trạm vận chuyển của công ty từ ngày 1-12-1996.
1.phòng tổ chức lao động:
Phòng tổ chức lao động có 3 ngời: một trởng phòng và 2 chuyên viên.
Chức năng : Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, hành chính, phòng tổ chức lao động làm

tham mu cho Đảng uỷ, Giám đốc trong việc tổ chức xây dựng bộ máy quản lý công ty,
quản lý nhân sự, xây dựng bồi dỡng đội ngũ cán bộ quản lý, tổ chức lao động khoa học
cho cán bộ công nhân viên,lập kế hoạch và quản lý quỹ tiền lơng, tiền thởng, làm thủ tục
đóng và chi trả BHXH, giải quyết BHLĐ, an toàn giao thông, phù hợp với chính sách
chế độ Nhà nớc và đặc điểm công ty.Phòng tổ chức lao động đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp
của công ty.
Nhiệm vụ:
1. Xây dựng bộ máy quản lý, đơn vị sản xuất, chức danh viên chức, sắp xếp bố trí
CBCNV vào các vị trí sản xuất, công tác phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ
năng lực, tay nghề nhằm phát huy năng lực, sở trờng của cán bộ công nhân viên trong
sản xuất kinh doanh.
Xây dựng bồi dỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên có phẩm chất đạo đức, giác ngộ
chính trị, có chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng.
2. Làm các thủ tục hợp đồng lao động, cho thôi việc, giải quyết hu trí, thuyên
chuyển công tác cho CNVC.
Tập hợp tài liệu phân tích nguyên nhân hậu quả các vụ vi phạm kỷ luật lao động,
tai nạn giao thông, vi phạm chính sách chế độ Nhà nớc, quy chế của công ty để rút ra
kinh nghiệm và báo cáo hội đồng kỷ luật để xử lý.
3. Tổ chức các lớp bồi dỡng kỹ thuật, nghiệp vụ tham quan, thực tập cho CBCNV ở
trong nớc và nớc ngoài.
Hớng dẫn tham quan thực tập của các cơ quan, trờng học gửi đến.
13
4. Quản lý hồ sơ, kịp thời bổ sung vào hồ sơ những sự thay đổi về bản thân gia
đình CBCNV. Lập báo cáo về lao động tiền lơng.
Sao lục cung cấp các văn bản về công tác nhân sự. Nhận xét công tác, xác nhận hồ
sơ cho cán bộ công nhân viên.
5. Lập kế hoạch LĐTL theo kỳ kế hoạch sản xuất kinh doanh, tính chi trả tiền lơng
theo tiến độ sản xuất hàng tháng xây dựng quy chế trả lơng, thởng phạt duyệt công,
nghiên cứu các chế độ chính sách, tiền lơng luật lao động, xây dựng quy chế để áp dụng
vào công ty và phổ biến cho cán bộ công nhân viên biết.

Tổ chức lao động khoa học, xây dựng đơn giá tiền lơng, lập kế hoạch lao động
nghĩa vụ với cơ quan lao động địa phơng.
6. Lập kế hoạch BHLĐ theo kỳ báo cáo, tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn lao
động, vệ sinh công nghiệp. Đôn đốc việc mua sắm trang bị phòng hộ, kiểm tra việc thực
hiện các quy chế về BHLĐ, giải quyết các vụ tai nạn lao động.
7. Thờng trực hội đồng lơng, hội đồng thi đua, xây dựng phong trào thi đua, bồi d-
ỡng con ngời mới, phát hiện các cá nhân, tập thể điển hình tiên tiến, đề nghị khen thởng.
Lập sổ theo dõi diễn biến tiền lơng, lập danh sách nâng bậc, bồi dỡng tay nghề để
báo cáo hội đồng lơng xét nâng bậc cho CBCNV.
8. Tổ chức mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho xe, bảo hiểm thân thể cho cán bộ
công nhân viên. Phối hợp với các đơn vị giải quyết các vụ tai nạn giao thông. Phân tích
nguyên nhân các vụ TNGT để phổ biến rút kinh nghiệm. Đề xuất các biện pháp phòng
ngừa, báo cáo tai nạn lên cấp trên.
9. Tổ chức bảo vệ công ty, tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ, PCCC. Cùng chính
quyền công an địa phơng giải quyết các công việc có liên quan đến an ninh chính
trị,ATXH, lập phơng án tác chiến bảo vệ công ty khi cần thiết, xây dựng nội quy bảo
vệ
Làm thủ tục xuất nhập cảnh cho CBCNV đi công tác nớc ngoài và nhập cảnh cho
khách đến công ty làm việc
Lập danh sách các đối tợng cần quản lý về chính trị, hình sự
Lập danh sách góp quỹ an ninh quốc phòng theo quy định của pháp luật
Tập hợp đơn từ khiếu nại, tố cáo của CBCNV, của công dân tổ chức điều tra báo
cáo lãnh đạo và thanh tra cấp trên xem xét xử lý.
Quan hệ công tác:
a.Phòng TC_LĐ đối với các đơn vị trong công ty:
- Thông báo phổ biến các chế độ chính sách về LĐ-TL,TCCB, BHLĐ, BHXH, đào
tạo giáo dục, bảo vệ quân sự, ATGT đến CBCNV.
14

×