Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Quản lý cửa hàng băng đĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 38 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, lao động trí óc đang
dần dần thay thế cho lao động chân tay bằng những ứng dụng thực tiễn của nó
trong đời sống. Và góp phần đắc lực trong cuộc cách mạng này phải kể đến lĩnh
vực công nghệ thông tin. Ở nước ta, công nghệ thông tin đang ngày càng khẳng
định vị trí, vai trò to lớn của mình trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Rất
nhiều cơ quan, công sở, xí nghiệp, cửa hàng kinh doanh,… đã đưa các ứng dụng
của tin học vào trong hoạt động của mình. Một trong những ứng dụng đã được
áp dụng công nghệ thông tin sớm nhất và có hiệu quả nhất chính là công tác
3


quản lý. Đây là một phần công việc quan trọng không thể thiếu trong bất kỳ một
công ty, cơ quan cho đến một cửa hàng kinh doanh nào.
Tuy nhiên, do nước ta là một nước đang phát triển, nhiều người bán hàng
vẫn còn cảm thấy lạ lẫm trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong
công việc của họ nên việc quản lý kinh doanh của rất nhiều cửa hàng nói chung
và các cửa hàng băng đĩa phim nói riêng vẫn còn rất thủ công, việc ghi chép


truyền thống thông qua sổ sách gặp rất nhiều trở ngại, gây không ít khó khăn
cho người quản lý muốn xem xét tình trạng các mặt hàng còn hay hết, vì vậy
việc đưa tin học vào quản lý là rất cần thiết và đáng quan tâm. Khi áp dụng công
nghệ thông tin vào quản lý, mọi thông tin được thể hiện và lưu trữ dưới dạng dữ
liệu và chương trình trên một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu, làm tăng khả năng
quản lý, tra cứu và giảm đáng kể công việc, tiết kiệm thời gian, chi phí, giảm
gánh nặng cho người quản lý, tăng tính thuận tiện cho người sử dụng.
Vì vậy trong quá trình nghiên cứu đề tài này, nhóm chúng em đã tiến hành
xây dựng một phần mềm quản lý cho một cửa hàng bán và cho thuê băng đĩa
phim. Phần mềm là một chương trình cho phép người sử dụng thực hiện một
cách nhanh chóng, chính xác việc nhập dữ liệu, lưu trữ, cập nhật thông tin các
loại băng đĩa, thực hiện yêu cầu tìm kiếm thông tin, thống kê bán hàng hàng, in
ấn hóa đơn,… với giao diện làm việc bắt mắt, thân thiện, dễ sử dụng… Mong
rằng với phần mềm này, nhóm chúng em có thể đóng góp được một phần nào đó
vào sự nghiệp phát triển kinh doanh của các cửa hàng băng đĩa.
Để thực hiện được đề tài này, nhóm chúng em đã sử dụng những phương
pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê sản phẩm của các cửa hàng băng
đĩa, phương pháp quan sát thực tế tại một số cửa hàng băng đĩa, tiến hành phân
tích và thiết kế thông tin quản lý cửa hàng băng đĩa.
Sản phẩm của nhóm là một phần mềm quản lý được xây dựng theo mô hình
SQL 3 lớp (Lớp 1: DataAccess Layer – kết nối CSDL và thực thi lệnh SQL; Lớp
2: BussinessLogic Layer – xử lý lệnh SQL và gọi lớp 1 thực thi; Lớp 3: GUIgiao diện người dùng thao tác gọi hàm lớp 2 xử lý), lập trình bằng ngôn ngữ C#
trên phần mềm Microsoft Visual Studio C#2010 và SQL Server 2008.
2. Yêu cầu của đề tài
Từ việc quan sát trực tiếp các cửa hàng băng đĩa ngoài thực tế để nắm
được những vấn đề còn bất cập, chưa hợp lý và chưa phù hợp với hệ thống quản
lý cũ, nhóm chúng em đã xây dựng nên những biện pháp xử lý mới phù hợp hơn
với thực tế mà những người chủ cửa hàng băng đĩa đang cần, như:
4



- Chương trình có khả năng lưu trữ, cập nhật các thông tin về các loại đĩa,
các đĩa mới hiện có trong cửa hàng và thông tin của khách hàng thuê đĩa.
- Cho phép tìm kiếm các thông tin liên quan đến đĩa và các hoạt động bán,
cho thuê đĩa
- Thống kê được số đĩa bán, số đĩa cho thuê, số đĩa hiện có trong cửa hàng
và số khách hàng thuê đĩa trong một khoảng thời gian bất kỳ.
- Có khả năng tạo, in ra hóa đơn mỗi khi khách hàng mua hay thuê băng
đĩa.
- Các thao tác phải thực hiện công việc phải dễ dàng, thuận tiện.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Chương trình quản lý cửa hàng cho thuê băng đĩa kế thừa mô hình hoạt
động của các cửa hàng băng đĩa hiện có trên thực tế. Đồng thời ứng dụng công
nghệ mới với mục đích làm cho chương trình có thể đáp ứng được nhu cầu quản
lý của cửa hàng ngày càng phức tạp với khối lượng đĩa ngày càng lớn, dễ dàng
trong triển khai cũng như trong ứng dụng. Giúp cho người dùng có thể thực hiện
các thao tác quản lý, giao dịch một cách dễ dàng, thuận tiện đáp ứng được các
yêu cầu cơ bản sau:
- Có khả năng quản lý thông tin, danh sách đĩa, loại đĩa.
- Quản lý thông tin của khách hàng thuê đĩa.
- Quản lý việc cho thuê, trả, cập nhật danh sách đĩa, quản lý hóa đơn cho
thuê, hóa đơn bán.
- Cung cấp các bảng thống kê, báo cáo liên quan đến doanh thu của cửa
hàng theo ngày/tháng/năm, bảng thống kê kho hàng,…
4. Phạm vi của đề tài
Do thời gian nghiên cứu ngắn và kiến thức về lập trình còn non kém, chưa
sâu sắc nên nhóm nghiên cứu chúng em chỉ nghiên cứu chương trình cho những
cửa hàng kinh doanh băng đĩa có quy mô vừa và nhỏ.
5. Đối tượng và tài liệu tham khảo
Để thực hiện được những kết quả trên, nhóm chúng em đã nghiên cứu,

tham khảo những tài liệu sau:
- Giáo trình, bộ bài tập Demo và chương trình Demo 3 Layer do thầy giáo
Phạm Anh Tuấn cung cấp.
5


- Video hướng dẫn các thao tác tạo CSDL và lập trình trên Windows
Form của thầy giáo Nguyễn Văn Căn.
- Lập trình Winform – tác giả Trần Minh Thái.
- Giáo trình SQL – Đại học Huế.
- Các video hướng dẫn trên mạng Internet.
- Và nhiều nguồn tài liệu tham khảo khác,…
6. Nội dung tóm tắt của báo cáo
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ
Thực hiện công việc phân tích thiết kế hệ thống quản lý trước khi bắt đầu
thực hiện chương trình, phân tích các yêu cầu, phân cấp chức năng thiết kế các
sơ đồ, xác định các luồng dữ liệu và mô hình ERD.
CHƯƠNG II: CÀI ĐẶT HỆ THỐNG
Giới thiệu sơ bộ về các công cụ để cài đặt hệ thống, xác minh hệ quản trị
cơ sở dữ liệu, công cụ lập trình và mô hình lập trình.
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ HỆ THỐNG, GIAO DIỆN VÀ CHỨC NĂNG
Thiết kế các bảng chức năng trong sql, các giao diện chính trong form các
chức năng chính của form đạt được.
CHƯƠNG IV: LỚP DATA ACCESS VÀ BUSINESS LOGIC
Giới thiệu về 2 lớp data access và business logic, các chức năng chính của
2 lớp này.
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Kết luận sơ bộ về chương trình, đánh giá chung về các chức năng mà
chương trình đạt được, hướng phát triển của chương trình trong tương lai.


6


Chương 1
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ
1.1. Mô tả bài toán và phân quyền trong chương trình
Qua khảo sát hiện trạng trực tiếp ở các cửa hàng băng đĩa, chúng em nhận
thấy còn tồn tại những vấn đề bất cập, chưa hợp lí và chưa phù hợp trong hệ
thống quản lý cũ, từ đó chúng em đã tiến hành xây dựng những biện pháp xử lý
mới phù hợp hơn với thực tế mà những người chủ cửa hàng băng đĩa đang cần.
Áp dụng mô hình hoạt động thực tế của các cửa hàng kinh doanh băng đĩa,
khi có một khách đến cửa hàng để mua (thuê) đĩa thì người chủ cửa hàng sẽ tạo
một hóa đơn mới. Chi tiết các hóa đơn cho thuê gồm có: mã đĩa, tên đĩa, giá đĩa,
số lượng đĩa thuê, ngày thuê, ngày trả, đặt cọc và số tiền cần thanh toán. Trên
7


hóa đơn bán gồm có: mã đĩa, tên đĩa, ngày bán, số lượng, thành tiền. Khi nhập
thêm đĩa mới thì chủ cửa hàng tạo mới một phiếu nhập, trong đó có: mã phiếu
nhập, tên đĩa nhập, số lượng đĩa nhập, giá đĩa nhập và các mô tả về đĩa và lưu lại
thành một danh sách đĩa.
Do phạm vi đề tài được giới hạn trong việc quản lý các cửa hàng băng đĩa
vừa và nhỏ nên chỉ có hai mức quyền. Một là quyền quản lý toàn bộ cửa hàng là
người chủ cửa hàng. Vì vậy chủ cửa hàng có thể sử dụng được toàn bộ chức
năng của hệ thống: nhập đĩa, thống kê, in hóa đơn, cho thuê, nhận trả, bán đĩa,…
Mức quyền thứ hai là của nhân viên trong cửa hàng. Mỗi nhân viên sẽ được
người chủ cửa hàng cấp phát 1 tài khoản để đăng nhập vào hệ thống, nhân viên
sẽ không có quyền chỉnh sửa hay thêm đĩa, loại đĩa vào danh sách đĩa, danh sách
loại đĩa, xem thống kê, báo cáo. Nhân viên chỉ có quyền trong các chức năng
cho thuê và bán của cửa hàng.

1.2. Xác định các thực thể
S
T
T

Thực thể

1 Quản lý
người
dùng

Chức năng

Thuộc tính

Thiết lập tài khoản có mật khẩu để - TAIKHOAN
truy cập vào hệ thống cũng như việc - MATKHAU
đăng xuất khỏi hệ thống

2 Thông tin Quản lý thông tin đĩa của cửa hàng, - MA_CD ( thuộc tính
đĩa
thêm, sửa, xóa các dữ liệu đầu vào khóa)
của cửa hàng
- TEN_CD
- SOLUONG
- GIA
- MOTA
3 Thông tin Quản lý thông tin loại đĩa của cửa - MA_LOAI
loại đĩa hàng, thêm, sửa, xóa các dữ liệu đầu - TENLOAI
vào của cửa hàng

4 Thông tin Quản lý thông tin của khách hàng - MA_KH ( thuộc tính
khách
thuê đĩa của cửa hàng, thêm, sửa, khóa)
hàng
xóa các dữ liệu
- TEN_KH
- DIACHI
- SDT
5

Thuê

Quản lý việc thuê đĩa của cửa hàng, - MA_MUON ( thuộc tính
8


thêm, sửa, xóa các dữ liệu, in hóa khóa)
đơn cho khách hàng xác nhận
-MA_CD
- TEN_CD
- SL_MUON
- NGAYMUON
- NGAYTRA
- DATCOC
- TIENMUON
6

Bán

Quản lý việc bán đĩa của cửa hàng, - MA_BAN (thuộc tính

thêm, sửa, xóa các dữ liệu, in hóa khóa)
đơn cho khách hàng xác nhận
- MA_CD
- TEN_CD
- SL_BAN
- NGAYBAN
- TIENBAN
Bảng 1.1. Bảng trách nhiệm các yêu cầu

1.3. Sơ đồ phân cấp chức năng
QUẢN LÝ CỬA HÀNG BĂNG ĐĨA

Quản lý người dùng

Đăng ký tài khoản

Đổi mật khẩu

Quản lý đầu vào

Thông tin đĩa

Thông tin khách hàng

Thống kê báo cáo

Chức năng

TK hóa đơn thuê


Thuê

TK hóa đơn bán

Bán

Thoát

TK đĩa
Thông tin loại đĩa

TK khách thuê đĩa

Hình 1.1. Sơ đồ phân cấp chức năng

9

Trợ giúp


1.4. Biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống

Hình 1.2. Biểu đồ luồng dữ liệu
1.5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0 của hệ thống

Hình 1.3. Luồng dữ liệu mức 0 của hệ thống

10



1.6. Phát triển biểu luồng dữ liệu mức 1
1.6.1. Biểu đồ mức 1: Quản lý đầu vào của hệ thống

Hình 1.4. Quản lý danh sách đĩa và danh sách khách hàng
1.6.2. Biểu đồ mức 1: Quản lý chức năng cho thuê đĩa và bán đĩa

Hình 1.5. Chức năng cho thuê và bán đĩa của cửa hàng

11


1.6.3. Biểu đố mức 1: Thống kê hoạt động cho thuê đĩa và bán đĩa

Hình 1.6. Chức năng thống kê, in ấn
1.7. Mô hình ERD

Hình 1.7. Mô hình thực thể liên kết ERD
Mô hình thực thể liên kết gồm có:
- Các thực thể Danh sách đĩa CD, danh sách khách hàng, hóa đơn thuê, hóa
đơn bán, loại CD.
12


- Các thuộc tính:
+ Danh sách đĩa CD (MA_CD, MA_LOAI, TEN_CD, SOLUONG, GIA,
MOTA)
+ Danh sách khách hàng ( MA_KH, TEN_KH, DIACHI, SDT)
+ Hóa đơn thuê (MA_MUON, MA_KH, MA_CD, SL_ MUON,
TRANGTHAI, NGAYMUON, NGAYTRA, TIENMUON, DATCOC)
+ Hóa đơn bán (MA_BAN, MA_CD, SL_BAN, NGAYBAN, TIENBAN)

+ Loại CD (MA_LOAI, TENLOAI)

Chương 2
CÀI ĐẶT HỆ THỐNG
2.1. Giới thiệu và chọn lựa các công cụ cài đặt hệ thống
2.1.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Chương trình quản lý sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL
Server 2008 bởi tính đa dụng và phổ biến của nó.
13


Khả năng quản lý dữ liệu mạnh. Đặc biệt nó còn là một học phần của
ngành công nghệ thông tin. Lựa chọn Microsoft SQL Server 2008 trong chương
trình giúp tăng lượng kiến thức cần có trong các học phần sau này.
2.1.2. Công cụ lập trình
C# là một ngôn ngữ lập trình ứng dụng, ngôn ngữ biên dịch, ngôn ngữ đa
năng được phát triển bởi hãng Microsoft, là một phần khởi đầu cho kế hoạch
.NET. Microsoft phát triển C# dựa trên C, C++ và Java. C# được miêu tả là
ngôn ngữ có được sự cân bằng giữa C++, Visual Basic, Delphi và Java,…
Ngôn ngữ lập trình C# được đánh giá là dễ học và kết hợp được nhiều ưu
điểm của các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng Java và C++. Do đó ngôn ngữ
C# đựơc sử dụng rộng rãi nhất. C# có thể được viết với bất kỳ trình soạn thảo
văn bản nào như Notepad của Windows, và sau đó biên dịch với trình biên dịch
dòng lệnh của C#, csc.exe luôn đi kèm với .Net framework. Do đó mà ngày nay,
C# được rất nhiều các coder trên thế giới ưu chuộng và tìm hiều.
Ngoài ra ngôn ngữ lập trình C# là ngôn ngữ được sử dụng trong học phần
Lập trình hướng đối tượng. Vì vậy nhóm chúng em đã lựa chọn ngôn ngữ lập
trình C# để tiến hành lập trình, tạo nên chương trình quản lý cửa hàng băng đĩa
phim.
2.2. Giới thiệu và chọn lựa mô hình lập trình hệ thống

2.2.1. Mô hình
Chương trình quản lý cửa hàng băng đĩa phim được áp dụng theo mô hình
3 lớp, nhằm dễ dàng quản lý các thành phần của hệ thống, cũng như không bị
ảnh hưởng bởi các thay đổi, dễ dàng nhóm các thành phần có cùng chức năng lại
với nhau và phân chia trách nhiệm cho từng thành viên trong nhóm để công việc
không bị chồng chéo và ảnh hưởng lẫn nhau.
Mô hình 3 lớp được cấu thành từ các thành phần chính là: Presentation
Layers, Business Layers và Data Layer. Các lớp này sẽ giao tiếp với nhau thông
qua các dịch vụ mà mỗi lớp cung cấp để tạo nên ứng dụng, lớp này cũng không
cần biết bên trong lớp kia làm gì mà chỉ cần biết lớp kia cung cấp dịch vụ gì cho
mình và sử dụng nó.
2.2.2. Presentation Layers
Lớp này làm nhiệm vụ giao tiếp với người dùng cuối để thu thập dữ liệu và
hiển thị kết quả/dữ liệu thông qua các thành phần trong giao diện người sử dụng.
Lớp này sẽ sử dụng các dịch vụ do lớp Business Logic cung cấp. Trong .NET
14


chúng ta thường dùng Windows Forms, ASP.NET hay Mobile Forms để hiện
thực lớp này.
Trong lớp này có 2 thành phần chính là User Interface Components và User
Interface Process Components:
- UI Components là những phần tử chịu trách nhiệm thu thập và hiển thị
thông tin cho người dùng cuối. Trong ASP.NET thì những thành phần này có
thể là các TextBox, các Button, DataGridView…
- UI Process Components: là thành phần chịu trách nhiệm quản lý các quy
trình chuyển đổi giữa các UI Components. Ví dụ chịu trách nhiệm quản lý các
màn hình nhập dữ liệu trong một loạt các thao tác định trước như các bước trong
một Wizard…
Chúng ta không nên sử dụng trực tiếp các dịch vụ của lớp Data Access mà

nên sử dụng thông qua các dịch vụ của lớp Business Logic vì khi sử dụng trực
tiếp như vậy, có thể ta đã bỏ qua các ràng buộc, các logic nghiệp vụ mà ứng
dụng cần phải có.
2.2.3. Business Logic Layer
Lớp này thực hiện các nghiệp vụ chính của hệ thống, sử dụng các dịch vụ
do lớp Data Access cung cấp, và cung cấp các dịch vụ cho lớp Presentation. Lớp
này cũng có thể sử dụng các dịch vụ của các nhà cung cấp thứ 3 (3rd parties) để
thực hiện công việc của mình.
Trong lớp này có các thành phần chính là Business Components, Business
Entities và Service Interface:
- Service Interface là giao diện lập trình mà lớp này cung cấp cho lớp
Presentation sử dụng. Lớp Presentation chỉ cần biết các dịch vụ thông qua giao
diện này mà không cần phải quan tâm đến bên trong lớp này được hiện thực như
thế nào.
- Business Entities là những thực thể mô tả những đối tượng thông tin mà
hệ thống xử lý. Trong ứng dụng chúng ta các đối tượng này là các chuyên
mục(Category) và bản tin(News). Các business entities này cũng được dùng để
trao đổi thông tin giữa lớp Presentation và lớp Data Access.
- Business Components là những thành phần chính thực hiện các dịch vụ
mà Service Interface cung cấp, chịu trách nhiệm kiểm tra các ràng buộc logic
(constraints), các qui tắc nghiệp vụ (business rules), sử dụng các dịch vụ bên
ngoài khác để thực hiện các yêu cầu của ứng dụng.
15


Trong ứng dụng của chúng ta, lớp này sẽ chứa các thành phần là
CategoryService và NewsService làm nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ quản lý
chuyên mục và các bản tin (thêm, xóa, sửa, xem chi tiết, lấy danh sách…).
2.2.4. Data Layers
Lớp này thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến lưu trữ và truy xuất dữ liệu

của ứng dụng. Thường lớp này sẽ sử dụng các dịch vụ của các hệ quản trị cơ sở
dữ liệu như SQL Server, Oracle,… để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Lớp này thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến lưu trữ và truy xuất dữ liệu
của ứng dụng. Thường lớp này sẽ sử dụng các dịch vụ của các hệ quản trị cơ sở
dữ liệu như SQL Server, Oracle,… để thực hiện nhiệm vụ của mình. Trong lớp
này có các thành phần chính là Data Access Logic, Data Sources, Servive
Agents).
Data Access Logic components (DALC) là thành phần chính chịu trách
nhiệm lưu trữ vào và truy xuất dữ liệu từ các nguồn dữ liệu – Data Sources như
RDMBS, XML, File systems…. Trong .NET Các DALC này thường được hiện
thực bằng cách sử dụng thư viện ADO.NET để giao tiếp với các hệ cơ sở dữ liệu
hoặc sử dụng các O/R Mapping Frameworks để thực hiện việc ánh xạ các đối
tượng trong bộ nhớ thành dữ liệu lưu trữ trong CSDL.
Service Agents là những thành phần trợ giúp việc truy xuất các dịch vụ bên
ngòai một cách dễ dàng và đơn giản như truy xuất các dịch vụ nội tại.

16


Chương 3
THIẾT KẾ HỆ THỐNG, GIAO DIỆN VÀ CHỨC NĂNG
3.1. Thiết kế bảng cơ sở trong SQL
3.1.1. Quản lý thông tin đĩa (DANHSACH_CD)
Tên trường

Kiểu dữ liệu

Độ dài

Allow

Nulls

Mô tả

MA_CD

nvarchar

50

Mã đĩa (Thuộc tính
khóa chính)

MA_LOAI

nvarchar

50

Mã loại đĩa (Thuộc
tính khóa ngoại)

TEN_CD

nvarchar

50

SOLUONG


int

GIA

nvarchar

MOTA

nvarchar

X

Tên đĩa

X

Số lượng

50

X

Giá mỗi đĩa

1000

X

Mô tả nội dung của
đĩa


Bảng 3.1. Bảng thông tin đĩa
3.1.2. Quản lý thông tin khách hàng (DS_KHACH)
Tên trường

Kiểu dữ liệu

Độ dài

Allow
Nulls

Mô tả

MA_KH

nvarchar

50

TEN_KH

nvarchar

50

X

Tên khách hàng thuê
đĩa


DIACHI

nvarchar

50

X

Địa chỉ khách hàng

SDT

nvarchar

50

X

Số điện thoại của
khách hàng

Mã khách hàng thuê
đĩa ( Thuộc tính khóa
chính)

Bảng 3.2. Bảng thông tin khách hàng
3.1.3. Quản lý chức năng cho thuê đĩa (HD_MUON)
Tên trường


Kiểu dữ liệu

Độ dài

17

Allow
Nulls

Mô tả


MA_MUON

nvarchar

50

Mã hóa đơn mượn
(Thuộc tính khóa chính)

MA_KH

nvarchar

50

Mã khách hàng (Thuộc
tính khóa ngoại)


MA_CD

nvarchar

50

Mã đĩa mượn (Thuộc
tính khóa ngoại)

SL_MUON

int

TRANGTHAI

nvarchar

NGAYMUON

X

Số lượng mượn

X

Trạng thái đĩa mượn

datetime

X


Ngày mượn đĩa

NGAYTRA

datetime

X

Ngày trả đĩa

TIENMUON

nvarchar

50

X

Tiền mượn đĩa

DATCOC

nvarchar

50

X

Đặt cọc


50

Bảng 3.3. Bảng hóa đơn thuê
3.1.4. Quản lý chức năng bán đĩa (HD_BAN)
Tên trường

Kiểu dữ liệu

Độ dài

Allow
Nulls

MA_BAN

nvarchar

50

Mã hóa đơn bán (Thuộc
tính khóa chính)

MA_CD

nvarchar

50

Mã đĩa bán (Thuộc tính

khóa ngoại)

SL_BAN

int

X

Số lượng đĩa bán

NGAYBAN

datetime

X

Ngày bán

TIENBAN

nvarchar

X

Tiền bán

50

Mô tả


Bảng 3.4. Bảng hóa đơn bán đĩa
3.1.5. Quản lý đầu vào (DANGNHAP)
Tên trường

Kiểu dữ liệu

Độ dài

TAIKHOAN

nvarchar

50

MATKHAU

nvarchar

50

Allow
Nulls

Mô tả
Tài khoản dùng để đăng
nhập hệ thống

X

Bảng 3.5. Bảng đăng nhập


18

Mật khẩu


3.1.6. Sơ đồ mối quan hệ dữ liệu

Hình 3.1. Sơ đồ quan hệ dữ liệu
3.2. Thiết kế giao diện và chức năng của từng form
Để vào được các form chính của chương trình, người dùng phải đăng nhập
tài khoản. Form đăng nhập giúp xác định đúng người được phân quyền sử dụng.
Trong form này, chỉ có người có tài khoản mới có quyền đăng nhập, sử dụng
chương trình.

19


Hình 3.2. Đăng nhập hệ thống
3.2.1. Thiết kế giao diện form chính (frmMain)
Chức năng của frmMain là chứa các button để truy xuất các form phụ và
chứa các thông tin của nhóm.

20


Hình 3.3. Chương trình quản ly cửa hàng băng đĩa phim
Form chính gồm 5 TabControl chính là tab quản lý hệ thống; quản lý đầu
vào; chức năng; thống kê, in ấn và trợ giúp chứa các button giúp người dùng có
một giao diện trực quan nhất để có thể truy xuất dễ dàng đến các form khác.

- Tab Quản lý hệ thống: Chứa các button giup thực hiện các công việc như:
đăng ký tài khoản, đổi mật khẩu và đăng xuất.

Hình 3.4. Tab quản lý hệ thống
-Tab Quản lý đầu vào: Chứa các button giúp thực hiện các công việc như:
quản lý danh sách đĩa, quản lý danh sách khách hàng thuê đĩa và quản lý loại
đĩa.

Hình 3.5. Tab quản lý đầu vào
21


-Tab Chức năng: Chứa các button có chức năng bán đĩa và cho thuê đĩa.

Hình 3.6. Tab Quản lý chức năng cho thuê và bán đĩa
- Tab Thống kê, in ấn: Chứa các button có chức năng thống kê hóa đơn
bán, thống kê hóa đơn mượn, thống kê số lượng đĩa, thống kê số khách hàng
thuê đĩa.

Hình 3.7. Tab thống kê, in ấn
- Tab Trợ giúp: Chứa các button có chức năng trợ giúp người dùng và cho
biết thông tin của nhóm.

Hình 3.8. Tab trợ giúp
3.2.2. Các form quản lý hệ thống
Bao gồm các form Đăng ký tài khoản, Đổi mật khẩu của tài khoản đã đăng
ký.
3.2.2.1. Form Đăng ký tài khoản
Form gồm các button có chức năng đăng ký tài khoản mới, tạo người dùng
mới.


22


Hình 3.9. Đăng ký tài khoản
3.2.2.2. Form đổi mật khẩu
Form này dùng trong trường hợp khi người sử dụng muốn thay đổi mật
khẩu trong tài khoản của mình, nó chứa các button có chức năng: đồng ý mật
khẩu đã thay đổi, Reset lại và Thoát.

Hình 3.10. Đổi mật khẩu
3.2.3. Các form quản lý đầu vào
Bao gồm các form Quản lý danh sách đĩa, quản lý đanh sách khách hàng
thuê đĩa, quản lý loại đĩa.
3.2.3.1. Form quản lý danh sách đĩa
Form chứa các button có chức năng Thêm, Sửa, Xóa, Lưu, Không Lưu,
Tìm Kiếm đĩa CD và Reset. Người dùng có thể thêm một đĩa mới hoặc sửa, xóa
các đĩa đã có trong danh sách đĩa. Sau khi thêm, sửa, xóa người dùng hoàn tất
công việc bằng cách chọn nút Lưu, nếu không muốn lưu lại thì chọn button
Không lưu.
23


Ô tìm kiếm có chức năng tìm kiếm các thông tin liên quan tới danh sách đĩa
như: Mã đĩa, loại đĩa, tên đĩa, số lượng, giá, mô tả.
Form này giúp người chủ cửa hàng có thể cập nhật đĩa mới, thay đổi thông
tin của đĩa, quản lý danh sách đĩa,… những thao tác này thì người nhân viên sẽ
không được phép thực hiện.

Hình 3.11. Danh sách đĩa

3.2.3.2. Form quản lý danh sách khách hàng thuê đĩa
Form chứa các button có chức năng Thêm, Sửa, Xóa, Lưu, Không lưu,
Thoát, Tìm kiếm khách hàng. Người dùng có thể thêm một khách hàng thuê đĩa
mới hoặc sửa, xóa các khách hàng thuê đĩa đã tồn tại trong danh sách khách
hàng. Sau khi thêm, sửa, ta hoàn tất công việc bằng cách chọn nút Lưu hoặc
Không lưu.
Ô tìm kiếm có chức năng tìm kiếm các thông tin liên quan tới khách hàng
như: mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ, số điện thoại.
Ở DataGirdView cho phép hiển thị thông tin khách hàng cho danh sách
khách hàng thuê đĩa. Khi click chọn vào 1 khách hàng thì ở DataGirdView còn
lại sẽ hiển thị thông tin của đĩa mà khách hàng đó đã mượn, trả.

24


Hình 3.12. Danh sách khách hàng thuê băng đĩa
3.2.3.3. Form quản lý loại đĩa
Form chứa các button có chức năng Thêm, Sửa, Xóa, Lưu, Không lưu,
Thoát, Tìm kiếm loại đĩa CD và Reset. Người dùng có thể thêm một loại đĩa mới
hoặc sửa, xóa các loại đĩa đã tồn tại trong danh sách. Sau khi thêm, sửa hoặc
xóa, ta hoàn tất công việc bằng cách chọn nút Lưu.
Ô tìm kiếm có chức năng tìm kiếm các thông tin liên quan tới loại đĩa: mã
đĩa, tên loại đĩa.

Hình 3.13. Quản lý loại đĩa
3.2.4. Các form chức năng cho thuê và bán đĩa
3.2.4.1. Form quản lý hoạt động cho thuê băng đĩa
25



×