Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.16 KB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ KIM HẴNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201

12 - 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ KIM HẴNG
MSSV: 4117150

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
BÙI LÊ THÁI HẠNH

12 - 2014


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cám ơn sâu sắc đến các quý Thầy Cô trường Đại học
Cần Thơ và cũng như quý Thầy Cô khoa Tài chính - Ngân hàng đã giảng dạy
và truyền đạt kiến thức quý báo để cho tôi đúc kết kinh nghiệm và kiến thức
ứng dụng vào thực tế, làm hành trang cho bản thân bước vào tương lai. Đặc
biệt là Cô Bùi Lê Thái Hạnh đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm
luận văn tốt nghiệp, xin cám ơn Cô.
Xin cám ơn Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ và
Anh Nguyễn Minh Tú đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi hoàn thành tốt đề tài của mình.
Tôi cũng không quên cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã ủng hộ và
tạo điều kiện thất tốt để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian tìm hiểu chưa sâu chắc chắn là bài
luận văn tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự đóng
góp ý kiến của Quý Thầy Cô và Ban Lãnh Đạo Ngân hàng giúp tôi khắc phục
những thiếu sót và khuyết điểm.
Sau cùng tôi chân thành cám ơn và chúc sức khỏe quý Thầy Cô trường
Đại học Cần Thơ cũng như các anh chị và cô chú trong Ngân hàng.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2014
Người thực hiện

LÊ KIM HẴNG



TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2014
Người thực hiện

LÊ KIM HẴNG


MỤC LỤC 1
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.3.1 Phạm vi về không gian .............................................................................. 2
1.3.2 Phạm vi về thời gian .................................................................................. 2
1.3.3 Phạm vi về đối tượng ................................................................................. 2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 3
2.1 Phương pháp luận ......................................................................................... 3
2.1.1 Tín dụng ..................................................................................................... 3
2.1.2 Cho vay tiêu dùng ...................................................................................... 4
2.1.3 Một số khái niệm liên quan ....................................................................... 9
2.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu................................................................... 11
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 11

Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM ..................................................................................... 13
3.1 Lịch sử và quá trình hình thành của Ngân hàng ......................................... 13
3.1.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ..... 13
3.1.2 Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công Thương Việt Nam.................. 15
3.2 Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Vietinbank chi
nhánh Cần Thơ .................................................................................................. 20
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ ...... 24
4.1 Khái quát tình hình kinh doanh của Ngân hàng ......................................... 24
4.1.1 Nguồn vốn huy động ............................................................................... 24

i


MỤC LỤC 2
Trang
4.1.2 Hoạt động cho vay ................................................................................... 25
4.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Cần
Thơ .................................................................................................................... 29
4.2.1 Tình hình cho vay tiêu dùng .................................................................... 29
4.2.2 Các chỉ số đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng ................................... 43
4.3 Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng .............................. 46
4.4 Thực trạng nhu cầu về vốn tiêu dùng của khách hàng ............................... 47
Chương 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH CẦN THƠ ......................................................................................... 52
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 59
6.1 Kết luận ....................................................................................................... 59
6.2 Kiến nghị..................................................................................................... 60


TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 61

ii


DANH MỤC BẢNG 1
Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm từ (2011 - 2013) và 6 tháng đầu năm
(2013 - 2014) .................................................................................................... 21
Bảng 4.1: Thành phần vốn huy động của Vietinbank từ (2011 - 2013) và 6
tháng đầu năm (2013 - 2014) ............................................................................ 24
Bảng 4.2: Doanh số cho vay theo hoạt động kinh tế của Vietinbank từ năm
(2011 - 2013) và 6 tháng đầu năm (2013 - 2014) ............................................. 25
Bảng 4.3: Doanh số thu nợ theo hoạt động kinh tế của Vietinbank từ năm
(2011 - 2013) và 6 tháng đầu năm (2013 - 2014). ............................................ 26
Bảng 4.4: Dư nợ theo hoạt động kinh tế của Vietinbank từ năm (2011 - 2013)
và 6 tháng đầu năm (2013 - 2014). ................................................................... 27
Bảng 4.5: Nợ xấu theo hoạt động kinh tế của Vietinbank từ năm (2011 - 2013)
và 6 tháng đầu năm (2013 - 2014) .................................................................... 28
Bảng 4.6: Tình hình cho vay tiêu dùng của Vietinbank chi nhánh Cần Thơ từ
năm (2011 - 2013) và 6 tháng đầu năm (2013 - 2014) ..................................... 31
Bảng 4.7: Tình hình cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo tiền vay của
Vietinbank chi nhánh Cần Thơ từ năm (2011 - 2013) và 6 tháng đầu năm
(2013 - 2014) .................................................................................................... 34
Bảng 4.8: Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn của Vietinbank chi nhánh
Cần Thơ từ năm (2011 - 2013) và 6 tháng đầu năm (2013 - 2014) .................. 37
Bảng 4.9: Doanh số cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn của
Vietinbank chi nhánh Cần Thơ từ năm (2011 - 2013) ...................................... 39

Bảng 4.10: Doanh số cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng của Vietinbank
chi nhánh Cần Thơ từ 6 tháng đầu năm (2013 - 2014) ..................................... 40
Bảng 4.11: Doanh số thu nợ tiêu dùng theo mục đích sử dụng của Vietinbank
chi nhánh Cần Thơ từ năm (2011 - 2013) ........................................................ 41
Bảng 4.12: Doanh số thu nợ tiêu dùng theo mục đích sử dụng của Vietinbank
chi nhánh Cần Thơ từ 6 tháng đầu năm (2013 - 2014) ..................................... 41
Bảng 4.13: Dư nợ tiêu dùng theo mục đích sử dụng của Vietinbank chi nhánh
Cần Thơ từ năm (2011 - 2013) ......................................................................... 42

iii


DANH MỤC BẢNG 2
Trang
Bảng 4.14: Dư nợ tiêu dùng theo mục đích sử dụng của Vietinbank chi nhánh
Cần Thơ từ 6 tháng đầu năm (2013 - 2014) ..................................................... 43
Bảng 4.15: Các chỉ số đánh giá cho vay tiêu dùng của Vietinbank chi nhánh
Cần Thơ từ năm (2011 - 2013) và 6 tháng đầu năm (2013 - 2014) .................. 45
Bảng 4.16: Thể hiện nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng tại PGD
Nguyễn Trãi ...................................................................................................... 48
Bảng 4.17: Sự hiểu biết về cho vay tiêu dùng của khách hàng tại PGD Nguyễn
Trãi .................................................................................................................... 48
Bảng 4.18: Nguồn thông tin tiếp cận vay vốn tiêu dùng của khách hàng tại
PGD Nguyễn Trãi ............................................................................................ 48
Bảng 4.19: Sản phẩm tiêu dùng mà khách hàng đã và đang có nhu cầu vay vốn
tiêu dùng tại PGD Nguyễn Trãi ........................................................................ 49
Bảng 4.20: Sự hài lòng với những chính sách tiện ích, ưu điểm của các sản
phẩm dịch vụ của khách hàng ........................................................................... 50
Bảng 4.21: Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách
hàng tại PGD Nguyễn Trãi ............................................................................... 50

Bảng 5.1: Thể hiện sự phối hợp ma trận chiến lược ......................................... 54

iv


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của Vietinbank Cần Thơ ............................................. 16

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
6T/2013

: 6 tháng đầu năm 2013

6T/2014

: 6 tháng đầu năm 2014

ĐVT

: Đơn vị tính

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KH


: Khách hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

PGD

: Phòng giao dịch

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

TMCP

: Thương mại cổ phần

vi



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay xã hội phát triển thì không chỉ các doanh nghiệp cần vốn để
sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện nay, các cá nhân cũng là
những người cần vốn bởi lẽ cuộc sống hiện đại, mức sống của con người ngày
càng được nâng cao nên người dân có nhiều nhu cầu hơn cần được đáp ứng.
Việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, sẽ đáp ứng được nhu cầu về
vốn cho người dân để cải thiện cuộc sống, gia tăng năng suất lao động, góp
phần đóng góp cho xã hội. Bên cạnh đó sẽ tăng thêm thu nhập cho Ngân hàng
hàng khi cho vay. Hơn nữa, việc bất ổn của thị trường tiền tệ buộc các ngân
hàng thương mại trong đó có Ngân hàng Công Thương Việt Nam là phải đa
dạng hóa các hoạt động và sự cạnh tranh trong việc giải quyết đầu ra về vốn
của mình thì việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng được xem là thị
trường tiềm năng, cần được tận dụng. Hơn nữa chính thị trường tiền tệ khó
khăn, các khoản vay nhằm mục đích kinh doanh mang lại nhiều rủi ro hơn cho
Ngân hàng Công Thương Việt Nam cũng như các ngân hàng khác trong việc
cho vay nhằm mục đích tiêu dùng.
Cần Thơ là trung tâm của Đồng bằng sông Cửu Long, một đô thị với
cuộc sống của con người nơi đây rất nhộn nhịp, mức sống và nhu cầu của
người dân nơi đây cao hơn các tỉnh khác ở khu vực này. Trong quá trình thực
tập và tìm hiểu, tuy Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
hiện nay vẫn cho vay sản xuất kinh doanh là hoạt động tín dụng chủ yếu, cho
vay tiêu dùng chỉ là lĩnh vực mới phát triển trong những năm gần đây, nó khá
mới mẽ nên còn một số thiếu sót, khuyết điểm như về vấn đề kinh nghiệm hay
thủ tục, bên cạnh đó Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
còn phải cạnh tranh với ngân hàng vốn chuyên về cho vay khách hàng cá nhân
như VPbank Cần Thơ và các ngân hàng khác cũng phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng này. Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu và đưa ra giải pháp
để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ rất có ý nghĩa, góp phần tạo sự đa

dạng hóa trong hoạt động của Ngân hàng. Nên tôi chọn đề tài “Giải pháp phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mai cổ phần Công
Thương chi nhánh Cần Thơ” từ việc phân tích tình hình hoạt động cho vay
tiêu dùng của Ngân hàng Công Thương trong giai đoạn này, từ đó đưa ra
những biện pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, tạo sự đa dạng trong
lĩnh vực hoạt động, để góp phần nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của
chính Ngân hàng.

1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề ra giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) chi nhánh Cần
Thơ để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, từ việc phân
tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng qua 3 năm (2011 - 2013) và 6 tháng
đầu năm 2014.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
- Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ thông qua các chỉ tiêu đánh giá qua
(2011 - 2013) và 6 tháng đầu năm 2014. Bên cạnh đó khảo sát thực trạng nhu
cầu về vốn tiêu dùng của khách hàng ở hiện tại Phòng giao dịch Nguyễn Trãi
nơi thực tập.
- Qua việc phân tích và đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng kết hợp việc khảo sát thực trạng nhu cầu về vốn tiêu dùng của khách
hàng. Qua đó đưa ra những biện pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
để góp phần nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được phân tích tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Cần Thơ
1.3.2 Phạm vi về thời gian
Đề tài được sử dụng các số liệu trong 3 năm 2011 - 2013 và 6 tháng đầu
năm 2014 để nghiên cứu việc phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng hiện tại
từ đó đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về lĩnh vực cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ giai đoạn năm 2011 - 2013 và 6
tháng đầu năm 2014 thông qua số liệu mà Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam chi nhánh Cần Thơ cung cấp.

2


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trọng một khoảng thời gian nhất định với một
khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội
dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng;
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính chất tạm thời;

- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) có thể phân chia thành
ra nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau.
Về ý nghĩa khái niệm tín dụng rộng hơn khái niệm cho vay. Cho vay chỉ
là một trong hình thức cấp tín dụng. Bên cạnh cho vay, còn có nhiều hình thức
cấp tín dụng khác như chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,…
Nếu dựa vào mục đích của tín dụng:
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp;
- Cho vay tiêu dùng cá nhân;
- Cho vay mua bán bất động sản;
- Cho vay sản xuất nông nghiệp;
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
Theo (Nguyễn Minh Kiều, 2009, trang 177 - 178).
Tín dụng ngân hàng chính theo như (Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh,
2010, trang 34) trong chủ thể tham gia tín dụng thì tín dụng ngân hàng là quan
hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp
và cá nhân.
Trong nền kinh tế ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian,
trong mối quan hệ tín dụng nó vừa là người cho vay đồng thời là người đi vay.

3


Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh
nghiệp, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn
trong xã hội. Với tư cách là người cho vay, nó cung cấp tín dụng cho các nhà
doanh nghiệp và cá nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân
hàng, nó không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hóa,

trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp
vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín
dụng tiêu dùng cá nhân.
2.1.2 Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài
chính quan trọng giúp họ trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình và xe
cộ,… Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng còn đáp ứng những chi tiêu cho nhu cầu
giáo dục, y tế và du lịch (Võ Thị Thúy Anh và Lê Phương Dung, 2009, trang
84 - 85).
Đặc điểm của cho vay tiêu dùng thể hiện:
- Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, nên chi phí tổ chức cho
vay cao, thêm vào đó họat động cho vay tiêu dùng với khoản vay đó khách
hàng đem đi tiêu dùng nên không sinh lời. Vì vây, lãi suất cho vay tiêu dùng
thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực khác.
- Nhu cầu tiêu dùng của hách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Nếu nền kinh tế đang phát triển nhu cầu, mức sống người dân cao thì nhu cầu
tiêu dùng cá nhân cao.
- Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng hầu như ít biến động với lãi suất. Vì
số khoản vay có quy mô nhỏ nên khách hàng chỉ quan tâm số tiền thanh toán
hơn là phần chênh lệch lãi mà khách hàng phải trả.
- Nhu cấu vay tiêu dùng phụ thuộc nhiều vào thu nhập và trình độ của
khách hàng.
- Thông tin tài chính của khách hàng vay thường không có chất lượng
cao lắm.
- Những người đi vay để xem xét có khả năng trả nợ hay không phụ
thuộc vào kỹ năng, quá trình làm việc và kinh nghiệm đối với công việc của
họ đang làm. Nếu công việc họ bị biến động sẽ ảnh hưởng lớn đến việc trả nợ
của khách hàng.


4


- Tư cách của khách hàng là yếu tố rất quan trọng, quyết đinh đến việc
trả nợ, nhưng yếu tố này thường khó có thể xác định được.
2.1.2.2 Đối tượng của cho vay tiêu dùng
Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử dụng tiền vay vào
việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá
nhân, giúp khách hàng vay trang trải nhu cầu tiêu dùng như: nhu cầu mua nhà
ở, mua sắm đồ dùng gia đình, xe cộ, đóng học phí, chi phí y tế, du lịch…
Thông thường đối tượng vay tiêu dùng là những cá nhân có thu nhập tương
đối ổn định và đều đặn.
Nhìn chung, chúng ta đã quen với việc mua hàng hóa tiêu dùng có giá trị
từ vài triệu lên đến vài trăm triệu được trả trực tiếp bằng tiền mặt nhưng việc
này là rất hiếm hoi ở nước ngoài. Bởi vì ở nước ngoài việc thanh toán hầu hết
được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng. Người dân Việt Nam còn khá e
ngại, bởi lẽ nó chưa được phổ biến rộng rãi, chưa thể tạo thành thói quen khi
sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, khi khách hàng có tâm lý ngại
rủi ro khi giao dịch, quy trình và thủ tục rườm rà, sợ lộ thông tin liên quan đến
mình và thu nhập, mặc cảm khi có thu nhập không cao ngại giao dịch…
2.1.2.1 Nguyên tắc của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một bộ phận của tín dụng ngân hàng nói chung nên
có những nguyên tắc:
- Tín dụng phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng. Đây là nguyên tắc đảm bảo thực chất của tín
dụng. Nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ sẽ không mang tính
chất tín dụng. Chủ thể khi vay vốn phải cam kết trả đủ vốn và lãi sau một thời
gian nhất định, cam kết này được ghi trong khế ước vay nợ hoặc hợp đồng tín
dụng đã thỏa thuận. Vì đó là điều kiện vật chất để ngân hàng có thể tồn tại và
phát triển là việc có thể thu về gốc và lãi sau một thời gian cấp tín dụng cho

khách hàng.
- Tín dụng có giá trị tương đương làm đảm bảo có thể là vật tư hàng hóa
trong kho, trên đường, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản
tiền gửi, hóa đơn chuẩn bị nhập hàng hoặc có thể là cam kết trả nợ thay cho cơ
quan khác, thậm chí có thể là uy tín của chủ doanh nghiệp. Giá trị đảm bảo là
cơ sở của khả năng trả nợ, là cơ sở hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, là
điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong nhiều trường hợp khác nhau.
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng. Với thỏa thuận này người đi vay đã thỏa thuận với ngân hàng và được

5


ngân hàng đồng ý. Người đi vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trên
hợp đồng đã cho vay, để tránh tình trạng thất tín của người đi vay, nếu ngân
hàng phát hiện sử dụng vốn không đúng mục đích thì ngân hàng sẽ thu hồi vốn
trước hạn. Nếu thực hiện đúng nguyên tắc này thì khách hàng đã sử dụng đúng
mục đích kinh doanh như đã thỏa thuận như vậy sẽ thu được lợi nhuận, vừa
đảm bảo uy tín của mình với ngân hàng, mà còn tạo ra lợi nhuận cho chính
ngân hàng góp phần phát triển sản xuất, thực hiện sứ mệnh của mình.
Cơ sở của việc cho vay tiêu dùng: Xuất phát từ các hãng bán lẻ do nhu
cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng ấy
là bán trả góp, tiếp đó nhu cầu cho vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền
với nhu cầu về hàng tiêu dùng như nhà, xe, nhu cầu du lịch, đi học nước
ngoài... Bên cạnh đó, nhiều công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong
việc cho các doanh nghiệp vay vốn khiến thị phần cho vay của ngân hàng bị
giảm sút và cần mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng để tăng thêm thu nhập
cho ngân hàng. Ngoài ra người có thu nhập đều đặn và tương đối ổn định, mức
thu nhập tùy mức theo quy định mà ngân hàng có thể cho vay. Việc cho vay
tiêu dùng cũng sẽ nâng cao mức sống và mong muốn tìm công việc khác với

mức thu nhập cao hơn hiện tại.
Điều kiện để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng: Vì tín dụng cho vay
tiêu dùng dùng có đặc điểm giá trị của khoản vay thường nhỏ, số lượng lớn
dẫn đến chi phí khoản vay cao. Do vậy, lãi suất các khoản vay tiêu dùng
thường cao hơn các lãi suất các khoản vay thương mại. Để phát triển cho vay
tiêu dùng:
Thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, mức sống ngày càng
được nâng lên, nhu cầu “ăn no mặc ấm” của người dân giờ chuyển sang nhu
cầu cao hơn đó là “ăn ngon mặc đẹp”. Từ đó kích thích người dân chi tiêu,
tăng nhu cầu về vốn tiêu dùng.
Phải chặt chẽ trong cơ chế quản lý tín dụng đăc biệt là trong lĩnh vực cho
vay tiêu dùng. Môi trường pháp lý vững vàng đảm bảo quyền và nghĩa vụ khi
tham gia hoạt động tín dụng của cả ngân hàng và khách hàng.
Điều kiện về cơ sở vật chất phải tiến bộ, trình độ quản lý cao. Ngân hàng
cần phải đầu tư mạnh mẽ cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại. Đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ. Đào tạo đội ngũ cán bộ theo hướng chuyên nghiệp.
Lợi ích của cho vay tiêu dùng:
- Đối với ngân hàng có thể xác định tư cách của khách hàng, công việc
của khách hàng sẽ ảnh hưởng lớn tới việc trả nợ hay phụ thuộc vào chu kỳ

6


kinh tế… đó là rủi ro mà ngân hàng phải chấp nhận và tốn nhiều khoản phí vì
đây là hình thức cho vay tiêu dùng với quy mô của từng hợp đồng nhỏ phải
tốn nhiều chi phí trong quy trình thưc hiện khoản vay. Nhưng nó giúp ngân
hàng mở rộng thêm quan hệ khách hàng, từ đó tăng khả năng huy động các
loại tiền gửi cho ngân hàng. Bên cạnh đó tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng
hóa hoạt động kinh doanh, chính vì thế sẽ phân tán rủi ro và nâng cao thu nhập
cho ngân hàng.

- Đối với người tiêu dùng: Từ việc ngân hàng cho vay tiêu dùng, họ có
lợi ích được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và giúp họ đáp ứng
nhu cầu cần thiết hay thậm chí là cấp thiết như vay để dùng cho nhu cầu y tế,
giáo dục. Dù vậy, người tiêu dùng không nên quá lạm dụng vào việc có thể
vay tiêu dùng sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiết kiệm, có thể gặp phải khó khăn
cho tương lai.
- Đối với nền kinh tế: Thông qua việc cho vay tiêu dùng góp phần kích
cầu đối với người dân trong việc mua sắm vật chất, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế.
2.1.2.2 Các loại cho vay tiêu dùng
Căn cứ vào thời hạn
- Ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng, thường được sử
dụng vào nghiệp vụ thanh toán, phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng cá nhân.
- Trung hạn là loại tín dụng có thời hạn dài hơn ngắn hạn thường là từ 12
tháng đến dưới 60 tháng. Khoản vay này phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trung
hạn của khách hàng như vay để mua xe gắn máy, sửa chữa nhà,…
- Dài hạn là loại tín dụng có thời gian dài thường từ 60 tháng trở lên,
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng dài hạn của khách hàng như mua xe ô tô, mua
nhà.
Tùy vào mục đích sử dụng vốn, khả năng trả nợ khách hàng, hình thức
thế chấp,... mà các ngân hàng có thể quyết định thời hạn cho vay hợp lý với
từng hợp đồng tín dụng.
Căn cứ vào mục đích vay
Có thể phân loại tín dụng tiêu dùng thành 2 loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortgage Loan) là các khoản vay
tài trợ nhằm nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc/và cải tạo nhà ở của khách hàng
là cá nhân hay hộ gia đình.

7



- Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Loan): là các khoản cho
vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi
phí học hành, giải trí và du lịch…
Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
Tín dụng không có đảm bảo: là loại tín dụng mà người vay không buộc
phải sử dụng tới tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba,
mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
Tín dụng có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng mà người cho vay đòi hỏi
người vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Có thể phân loại tín dụng tiêu dùng thành 2 loại:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan): là hình thức cho
vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ
đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Hình thức này ngân
hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà
không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Nhằm hạn chế rủi ro của hình thức cho vay gián tiếp, các ngân hàng
thương mại thường mua lại các khoản nợ với hình thức truy đòi toàn bộ hoặc
một phần từ các doanh nghiệp trong trường hợp khách hàng (Bên vay) không
trả nợ cho ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan): Ngân hàng và
khách hàng sẽ trực tiếp gặp nhau để tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng tín
dụng, khách hàng sẽ nhận tiền vay từ ngân hàng hoặc chuyển vào tài khoản
của doanh nghiệp mà họ sẽ mua hàng hóa, dịch vụ, hoặc các chủ nợ của họ…
Căn cứ vào phương thức trả nợ
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp (Noninstall Consumer Loan): Tiền vay
được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường
là khoản vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị
nhỏ, thời hạn vay không dài (thường dưới 1 năm), đối tượng khách hàng thu

nhập khá cao.
- Cho vay tiêu dùng trả góp (Install Consumer Loan): là hình thức vay
mà người đi vay trả nợ góc hoặc nợ gốc và lãi cho ngân hàng với một số tiền
bằng nhau nhất định trên mỗi kỳ trả nợ (hàng tháng, quý hoặc 6 tháng).
Phương thức này thường áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hơn
hoặc thu nhập định kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một

8


lần số nợ vay. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng thương
mại, loại hình cho vay này giúp cho khách hàng vay không bị áp lực trả nợ vào
cuối kỳ cao.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn (Revolving Consumer Credit): là khoản
vay mà ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng được duy trì
trong một khoảng thời gian nhất định, khách hàng có quyền vay và trả nhiều
lần mà không vượt quá hạn mức tín dụng của mình. Loại cho vay tuần hoàn dễ
áp dụng, thuận tiện cho khách hàng trong việc chủ động sử dụng nguồn tiền
linh hoạt, thông thường đây là những khoản vay nhỏ, khách hàng có tiền ra vô thường xuyên.
Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước,
căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng thời kỳ, khách hàng
được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần
hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
Cho vay qua thẻ là ngân hàng cung cấp thẻ tín dụng cho khách hàng.
Khách hàng được vay tiền qua việc mua hàng bằng thẻ tín dụng với hạn mức
tối đa được ngân hàng cho phép. Số tiền này được trả một lần hoặc trả dần với
lãi suất tương đối cao. Đây là loại hình cho vay phổ biến của tín dụng tiêu
dùng tuần hoàn. Ngoài ra, thu nhập của người dân tăng trong những năm gần
đây nhu cầu về học tập, du lịch trong và ngoài nước ngày càng nhiều. Đây
chính là thị trường rất hấp dẫn để các ngân hàng thương mại mở rộng tín dụng

qua thẻ, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân trong và ngoài nước.
2.1.3 Các chỉ số đánh giá hoạt động cho vay
2.1.3.1 Một số khái niệm có liên quan
Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
Ngân hàng cho khách hàng vay không kể đến việc món vay đó thu được hay
chưa trong một thời gian nhất định.
Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
Ngân hàng thu về được trong một khoảng thời gian nhất định.
Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay chưa đến
hạn thu hồi và chưa thu được trong một khoảng thời nhất định.
Nợ xấu: Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân
hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm
3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).” Cụ thể
nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày,
đồng thời tại Điều 7 của Quyết định nói trên cũng quy định các ngân hàng

9


thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các
khoản vay vào các nhóm thích hợp.
2.1.3.2 Các chỉ số đánh giá
Tỷ lệ nợ xấu: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ rủi ro của ngân hàng và
phản ánh rõ nét kết quả hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu này đo lường chất
lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp
cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu (%)

=


x 100

Tổng dư nợ

Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay tiêu dùng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ
luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay
vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng
vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục.
Công thức tính:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng)

=

Dư nợ bình quân

Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ bình quân

Quý 1 + Quý 2 + Quý 3 + Quý 4
=
4

Tỷ lệ dư nợ tiêu dùng/ dư nợ (%): Chỉ tiêu này thể hiện tỷ trọng dư nợ
tiêu dùng trong cơ cấu dư nợ của Ngân hàng, 100 đồng dư nợ có bao nhiêu
đồng là dư nợ tiêu dùng, chỉ tiêu này thấp chứng tỏ Ngân hàng chưa quan tâm
nhiều đến việc cho vay tiêu dùng và ngược lại.
Hệ số thu nợ: Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động cho vay trong việc thu nợ
của Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay

nhất định, Ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
Công thức tính:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ (%)

=

x 100
Doanh số cho vay

10


2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thu thập là số liệu thứ cấp, các thông tin được thu thập được lấy
từ việc thực tế thực tập tại Phòng giao dịch Nguyễn Trãi của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ cung cấp để tiến hành
phân tích.
Số liệu sơ cấp khảo sát nhu cầu về vốn tiêu dùng của khách hàng. Đối
tượng là các khách hàng giao dịch tại phòng giao dịch Vietinbank Nguyễn
Trãi. Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện hay phi xác suất với ưu
điểm thuận lợi cho đáp viên. Do đề tài chỉ hướng đến là đề ra giải pháp cho
hoạt động cho vay tiêu dùng nên chỉ tìm hiểu cơ bản nhu cầu về vốn của khách
hàng hiện tại của khách hàng nơi thực tập và sau khi cân nhắc về thời gian, chi
phí, nhân lực cở mẫu hợp lý nhất để thực hiện nghiên cứu là 30 quan sát.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả: Thống kê các số liệu, so sánh
các tỷ số, mô tả số tương đối, tuyệt đối để tiến hành phân tích.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp và thống kê mô tả số liệu từ các bảng

số liệu, so sánh, để thấy rõ sự tăng giảm của các nhân tố liên quan đến hoạt
động cho vay tiêu dùng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Các phương pháp so sánh như:
So sánh số tuyệt đối biểu thị bằng các con số cụ thể để thấy rõ sự chênh
lệch, thay đổi cụ thể về các chỉ tiêu qua các năm hay tháng. Được tính bằng
công thức:
q  q1  q0

Với: q0: Giá trị của chỉ tiêu năm trước
q1: Giá trị của chỉ tiêu năm sau
∆q: Phần chênh lệch của các chỉ tiêu
Phương pháp so sánh số tuyệt đối này dùng để so sánh số liệu của năm (6
tháng) đang xét với số liệu năm (6 tháng) của các năm (6 tháng) trước. Để xem
có sự thay đổi, chênh lệch hay không và nhận thức được nguyên nhân từ đó đề
ra giải pháp cho phù hợp.
So sánh bằng số tương đối biểu thị bằng phần trăm phản ánh tốc độ về
các chỉ tiêu phân tích. Thể hiện bằng công thức:

11


%q 

(q1  q0 ) *100%
q0

Với: q0: Giá trị của chỉ tiêu năm trước
q1: Giá trị của chỉ tiêu năm sau
% q: Thể hiện (%) tốc độ tăng trưởng hay suy giảm của chỉ tiêu.
- Sử dụng phương pháp thống kê, thống kê lại nhu cầu về vốn tiêu dùng

của khách hàng khi đã thu thập được.
- Căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá trên, đề ra:
Những cơ hội, đe dọa trong môi trường vĩ mô và vi mô.
Những điểm mạnh, điểm yếu trong môi trường nội bộ.
Sử dụng ma trận SWOT là công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp nhà
quản trị phát triển 4 loại chiến lược: chiến lược điểm mạnh - cơ hội (SO);
chiến lược điểm yếu - cơ hội (WO), chiến lược điểm mạnh - nguy cơ (ST);
chiến lược điểm yếu - nguy cơ (WO) chính là một số giải pháp cho ngân hàng
Vietinbank tại thời điểm phân tích.

12


CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1 LỊCH SỬ VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỦA NGÂN HÀNG
3.1.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam
Thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế do Đại hội Đảng lần thứ VI
(12/1986) đề ra, ngày 26/3/1988 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký quyết
định 53/HĐBT về việc đổi mới tổ chức và hoạt động ngân hàng theo ngân
hàng mô hình hai cấp và thành lập các ngân hàng chuyên doanh: NHNN làm
chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ - tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Đây
là bước ngoặc quan trọng mang tính đột phá trong sự nghiệp đổi mới nền kinh
tế nói chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng.
Theo đó, tháng 7/1988 Ngân hàng Công Thương ra đời và đi vào hoạt
động. Ngân hàng Công Thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988 sau khi
tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là một trong những ngân hàng
thương mại nhà nước lớn nhất Việt Nam, có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị

phần của toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của ngân hàng
luôn tăng trưởng qua các năm. Thực hiện chiến lược xây dựng, định vị và phát
triển thương hiệu trong bối cảnh hội nhập kinh tế, ngày 15/4/2008, Ngân hàng
Công Thương Việt Nam chính thức giới thiệu hệ thống nhận diện thương hiệu
mới “Vietinbank” thay thế thương hiệu cũ “Incombank”.
Vietinbank là thương hiệu mang ý nghĩa gắn liền với nét tính cách: Tin
cậy và chữ Tín, một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong ngành tài
chính Ngân hàng. Hệ thống nhận diện thương hiệu mới truyền tải ý nghĩa và
giá trị mà Vietinbank mang lại cho khách hàng với Slogan: “Nâng giá trị cuộc
sống”.
Năm 2009 là năm đầu tiên Ngân hàng hoạt động theo mô hình cổ phần,
đã có nhiều đổi mới và tích cực mang tính đột phá. Tuy triển khai sau, đến
thời điểm này có thể khẳng định Ngân hàng Công Thương Việt Nam
(Vietinbank) đã cổ phần hóa toàn diện, tạo bước đột phá sau hơn 23 năm hoạt
động. Đi cùng với chuyển đổi mô hình là bước chuyển của nguồn lực tài
chính, năng lực quản trị, hiệu quả kinh doanh, tính minh bạch,... đặc biệt là khi
có sự hiện diện của các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài có uy tín trên thế
giới. Khẳng định vị thế mới của Ngân hàng ngày một vững chắc, là một trong
những thương mại Nhà nước, có quy mô và ảnh hưởng lớn trên thị trường,

13


mỗi bước đi của Vietinbank điều thu hút nhiều sự quan tâm. Quá trình cổ phần
hóa đã tạo cho Ngân hàng này một mô hình mới, năng động và hiệu quả, tạo
điều kiện để hấp thu nguồn lực trong và ngoài nước, tạo sự thúc đẩy và củng
cố các lĩnh vực hoạt động và mở rộng đầu tư cũng như nâng tầm giá trị thương
hiệu. Đáng chú ý là sự thành công của quá trình này được đặt trong bối cảnh
kinh tế nói chung và hoạt động Ngân hàng có nhiều khó khăn trước tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới.

Năm 2010 Vietinbank đã đánh dấu quá trình chuyển đổi mô hình kinh
doanh truyền thống sang mô hình mới hiện đại bao gồm khối bán lẻ, buôn bán,
hoạt động kinh doanh chuyên nghiệp theo từng nhóm khách hàng, tạo tiền đề
cho việc phát triển thành tập đoàn tài chính Ngân hàng đa năng với hai trụ cột
chính là Ngân hàng thương mại và Ngân hàng đầu tư.
Hiện nay Ngân hàng có tên giao dịch Quốc tế là VIETNAM BANK FOR
INDUSTRY AND TRADE, viết tắt là VIETINBANK. Là Ngân hàng thương
mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam.
Hệ thống mạng lưới của Ngân hàng trải rộng toàn quốc với 1 Sở Giao
Dịch, 150 chi nhánh và trên 1000 Phòng giao dịch/Quỹ tiết kiệm. Ngân hàng
TMCP Công Thương có 7 công ty hoạch toán độc lập là Công ty cho thuê tài
chính, Công ty Chứng khoán Công Thương, Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Quản lý Nợ và Khai thác Tài Sản, Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Bảo Hiểm, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quản
lý Quỹ, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vàng bạc đá quý, Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Công Đoàn và ba đơn vị sự nghiệp là
trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực. Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam là
thành viên sáng lập và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA và là
công ty chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam (Banknet).
Ngân hàng có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính
trên 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới và là thành viên của Hiệp
hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính
viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức phát hành và thanh
toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Ngân hàng Công Thương Việt nam là
Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001 : 2000. Trong
nền kinh tế khó khăn như hiện nay, Vietinbank đã vượt qua những trở ngại và
thách thức, luôn đi tiên phong trong cơ chế thị trường, phục vụ và góp phần
tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước.


14


Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển
các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Phấn đấu và vươn lên khẳng định vị trí là một trong những Ngân hàng
thương mại hàng đầu Việt Nam. Với chiến lược và mục tiêu phát triển trong
tương lai là: Xây dựng Vietinbank thành một ngân hàng thương mại chủ lực
và hiện đại Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh,
có kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị trường phần lớn ở
Việt Nam.
3.1.2 Khái quát về chi nhánh ngân hàng Công Thương Việt Nam
3.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên giao dịch: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ.
Tên tiếng anh: Vietnam Bank for Industrial and Trade – CanTho Branch.
Tên viết tắt: VietinBank Cần Thơ.
Địa chỉ: Số 09 đường Phan Đình Phùng, Quận Ninh Kiều, Thành phố
Cần Thơ.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ có tiền thân
là Ngân hàng khu vực thành phố Cần Thơ thuộc NHNN, trụ sở ban đầu đặt tại

Năm 2010
chuyển đổi mô hình kinh doanh
truyền thống sang mô hình mới hiện
đại bao gồm khối bán lẻ, buôn bán,
hoạt động kinh doanh chuyên
nghiệp.
số 39-41 Ngô Quyền, thành phố Cần Thơ.


cho đến ngày nay là một NHTM chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng,
phạm vi hoạt động chủ yếu là huy động vốn trong các tầng lớp dân cư, các
thành phần kinh tế; cho vay trong lĩnh vực công thương nghiệp, giao thông
vận tải và dịch vụ. Đầu năm 1991, Ngân hàng đã mở rộng thêm hoạt động
thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. Ngân hàng hoạt động với mục tiêu
chiến lược là “Vì sự thành đạt cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp” đã và đang đa
dạng hóa các dịch vụ kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả. Những năm
qua chi nhánh Ngân hàng không ngừng nỗ lực phấn đấu vươn lên và đạt được

15


×