TRƯỜNG TIỂU HỌC NINH LỘC
BÀI GIẢNG LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 5
NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP BẰNG QUAN HỆ TỪ
BÀI GIẢNG LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 5
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP BẰNG QUAN HỆ TỪ
I. Nhận xét:
Bài 1 : Gạch 1 gạch (/) phân cách giữa các vế câu
và gạch dưới ( _ )quan hệ từ hoặc cặp quan hệ từ
trong mỗi câu ghép sau ?
a) Vì con khỉ này rất nghịch nên các anh bảo vệ
thường phải cột dây.
b) Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu
ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP BẰNG QUAN HỆ TỪ
Bài 1 :
a)Vì con khỉ này rất nghịch nên các anh
NN
bảo vệ thường phải cột dây.
KQ
b) Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu
KQ
hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.
NN
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP BẰNG QUAN HỆ TỪ
Bài 2 : Tìm thêm những quan hệ từ hoặc cặp
quan hệ từ để nối các vế câu có quan hệ nguyên
nhân – kết quả.
Một quan hệ từ : vì, bởi vì, nên, cho nên, nhờ,
do vậy,…
Một cặp quan hệ từ : vì …nên…; bởi vì …
nên…; tại vì … cho nên… ;do… mà… ; nhờ …
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP BẰNG QUAN HỆ TỪ
II. Ghi nhớ :
Để thể hiện quan hệ nguyên nhân – kết quả
giữa hai vế câu ghép ta có thể nối chúng bằng :
Một quan hệ từ : vì, bởi vì, nên, cho nên, nhờ,
do vậy,…
Một cặp quan hệ từ : vì …nên…; bởi vì …
nên…; tại vì … cho nên… ;do… mà… ; nhờ …
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP BẰNG QUAN HỆ TỪ
III. Luyện tập :
Bài 1 :
Khoanh tròn vào quan hệ từ hoặc cặp quan hệ từ, gạch 1 gạch
chéo ( / ) giữa các vế câu, gạch 1 gạch ( _ ) dưới vế câu chỉ
nguyên nhân, gạch 2 gạch ( =) dưới vế câu chỉ kết quả trong các
ví dụ sau :
a)
Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo
Cho nên tôi phải băm bèo, thái khoai.
b) Vì nhà nghèo quá, chú phải nghỉ học.
c) Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng
cũng quý vì nó rất đắt và hiếm.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP BẰNG QUAN HỆ TỪ
Bài 1 :
a)
Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo
NN
Cho nên tôi phải băm bèo, thái khoai.
KQ
b) Vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học.
NN
KQ
c) Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được.
NN
KQ
Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm.
KQ
NN
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP BẰNG QUAN HỆ TỪ
Bài 2 :Từ câu ghép của bài tập 1, hãy tạo ra một câu ghép
mới bằng cách thay đổi vị trí của các vế câu ( có thể thêm,
bớt từ nếu thấy cần thiết)
Bài 2 :
a)
Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo
NN
Cho nên tôi phải băm bèo, thái khoai.
KQ
Câu mới : Tôi phải băm bèo, thái khoai vì gia đình tôi nghèo.
KQ
b) Vì nhà nghèo quá , chú phải bỏ học.
NN
NN
KQ
Câu mới : Chú phải bỏ học vì nhà nghèo quá.
c) Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được.
KQ
NN
Câu mới : Vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được nên
lúa gạo quý.
Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm.
KQ
NN
Câu mới : Vì vàng rất đắt và hiếm nên vàng cũng rất quý.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP BẰNG QUAN HỆ TỪ
Bài 3 : Chọn quan hệ từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi
chỗ trống. Giải thích vì sao em chọn quan hệ từ ấy.
a)
thời tiết thuận nên lúa tốt.
b)
thời tiết không thuận nên lúa xấu.
( Tại
tại , Nhờ
nhờ )
Giải thích : Nếu nguyên nhân dẫn đến kết quả tốt thì ta
dùng từ nhờ (câu a) còn nếu nguyên nhân dẫn đến kết
quả xấu thì ta dùng từ tại (câu b)
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP BẰNG QUAN HỆ TỪ
Bài 4 : Thêm vào chỗ trống một vế câu thích hợp để tạo
thành câu ghép chỉ nguyên nhân – kết quả :
a) Vì bạn Dũng không thuộc bài …
b) Do nó chủ quan …
c) … nên Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP BẰNG QUAN HỆ TỪ
a) Vì bạn Dũng không thuộc bài nên cả tổ bị mất điểm thi
đua.
b) Do nó chủ quan nên bài thi của nó không được điểm cao.
c) Nhờ cả tổ giúp đỡ tận tình nên Bích Vân đã có nhiều tiến
bộ trong học tập.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP BẰNG QUAN HỆ TỪ
Củng cố :
Để thể hiện quan hệ nguyên nhân – kết quả
giữa hai vế câu ghép ta có thể nối chúng bằng
những dấu hiệu nào ?
HOME
TRƯỜNG TIỂU HỌC NINH LỘC
CÁM ƠN ĐÃ LẮNG NGHE