Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đánh giá năng suất sinh sản của nái lai giữa landrace và yorkshire với đực ngoại và hiệu quả kinh tế nuôi lợn thịt tại công ty TNHH một thành viên lợn giống lạc vệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.69 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
....................o0o..................

CHU HOÀNG NGA

ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA NÁI LAI GIỮA
LANDRACE VÀ YORKSHIRE VỚI ðỰC NGOẠI VÀ HIỆU
QUẢ KINH TẾ NUÔI LỢN THỊT TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN LỢN GIỐNG LẠC VỆ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Chăn nuôi
Mã số

: 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. ðẶNG VŨ BÌNH

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả


Chu Hoàng Nga

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất tới GS.TS. ðặng Vũ Bình, người ñã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận
tình tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới lãnh ñạo, cán bộ kỹ thuật và các
cô, chú, anh, chị tại Công ty TNHH một thành viên Lợn giống Lạc Vệ ñã giúp
ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Bộ môn Di
truyền – Giống vật nuôi – Khoa Chăn nuôi và nuôi trồng Thủy sản ñã giúp ñỡ
và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu thực hiện ñề tài.
Lời cảm ơn chân thành tôi xin ñược gửi tới gia ñình, bạn bè, ñồng
nghiệp những người luôn sát cánh bên tôi, ñộng viên giúp ñỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tác giả

Chu Hoàng Nga

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

ii


MỤC LỤC


Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

1

MỞ ðẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

2

1.4

Những ñóng góp mới của luận văn

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

3


2.1

Cơ sở lý luận về lai giống

3

2.1.1

Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng

3

2.1.2

Lai giống và ưu thế lai

5

2.2

Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh
sản của lợn nái

9

2.2.1

Các chỉ tiêu năng suất sinh sản ở lợn nái


9

2.2.2

Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái

10

2.3

Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng của lợn thịt và các yếu tố ảnh hưởng

17

2.3.1

Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng

17

2.3.2

Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng của lợn thịt

18

2.4

Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước


21

2.4.1

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

21

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

iii


2.4.2

Tình hình nghiên cứu ở trong nước

24

3

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

29

3.1

Theo dõi, ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái lai bố mẹ

29


3.2

ðánh giá tình hình chăn nuôi lợn thịt theo hình thức chăn nuôi
gia công

31

4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

34

4.1

Năng suất sinh sản của ñàn lợn nái lai

34

4.1.1

Năng suất sinh sản của ñàn lợn nái lai

34

4.1.2

Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của ñàn lợn nái lai
bố mẹ


38

4.1.3

Năng suất sinh sản của ñàn nái lai bố mẹ qua các lứa ñẻ

40

4.1.4

Năng suất sinh sản của ñàn nái lai bố mẹ qua các năm

45

4.1.5

Năng suất sinh sản của ñàn nái lai bố mẹ qua các vụ

48

4.1.6

Năng suất sinh sản của lợn nái lai phối với ñực L, Y và PiDu

50

4.1.7

Ảnh hưởng tương tác giữa năm và vụ ñến năng suất sinh sản của

lợn nái lai

53

4.2

Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt gia công của Công ty

54

4.2.1

Tình hình chăn nuôi lợn thịt gia công

54

4.2.2

Hoạch toán chăn nuôi lợn thịt gia công qua 3 năm 2009 – 2011

60

4.3

So sánh hiệu quả kinh tế của giao lợn nuôi gia công và xuất bán
khi cai sữa

71

5


KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

73

5.1

Kết luận

73

5.2

ðề nghị

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

75

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ðÂY ðỦ


BQ

: Bình quân

CS

: Cộng sự

D

: Duroc

GC

: Gia công

KLTB

: Khối lượng trung bình

L

: Landrace

NL

: Năng lượng

P


: Pietrain

Pi

: Pietrain x Duroc



: Thức ăn

TB

: Trung bình

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TY

: Thú y

Y

: Yorkshire

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

v



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Thành phần dinh dưỡng của thức ăn nuôi lợn nái, lợn con

29

3.2

Phân bổ số ñàn lợn thịt nuôi gia công

31

3.3

Thành phần dinh dưỡng của thức ăn nuôi lợn thịt

32

4.1

Năng suất sinh sản của ñàn nái lai


34

4.2

Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của ñàn nái lai bố mẹ

38

4.3

Năng suất sinh sản của ñàn nái lai bố mẹ qua các lứa ñẻ

42

4.4

Năng suất sinh sản của ñàn nái lai bố mẹ qua các năm

45

4.5

Năng suất sinh sản của ñàn nái lai bố mẹ qua các vụ

49

4.6

Năng suất sinh sản của ñàn nái lai bố mẹ qua các ñực giống


50

4.7

Năng suất sinh sản của lợn nái lai trong mối tương tác giữa năm
và vụ

52

4.8

Tình hình chăn nuôi lợn thịt gia công

55

4.9

Hạch toán chăn nuôi lợn thịt gia công

57

4.10

Tỷ lệ chi các khâu trong chăn nuôi lợn thịt gia công

58

4.11


Tình hình chăn nuôi lợn gia công qua 3 năm 2009 - 2011

60

4.12

Hạch toán chăn nuôi lợn thịt gia công qua 3 năm

65

4.13

Thu chi cho 1 lợn và 1 kg lợn thịt gia công qua 3 năm

67

4.14

Tỷ lệ chi các khâu trong chăn nuôi lợn thịt gia công qua 3 năm

69

4.15

So sánh hiệu quả kinh tế của giao lợn nuôi gia công và xuất bán
khi cai sữa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

71


vi


DANH MỤC HÌNH
STT
4.1

Tên hình

Trang

Số con ñẻ ra, số con còn sống, số con ñể nuôi qua các lứa ñẻ, số
con cai sữa/ổ qua các lứa ñẻ

43

4.2

Khối lượng trung bình lợn con sơ sinh qua các lứa ñẻ

43

4.3

Số con ñẻ ra, số con còn sống, số con ñể nuôi/ổ qua các năm

46

4.4


Số con cai sữa/ổ qua các năm

46

4.5

Khối lượng trung bình lợn con sơ sinh qua các năm

47

4.6

Số con ñẻ ra, số con còn sống, số con ñể nuôi

và số con cai

sữa/ổ theo mùa vụ

49

4.7

Tỷ lệ chi các khâu trong chăn nuôi lợn thịt gia công

59

4.8

Khối lượng trung bình/con nhập nuôi qua các năm


61

4.9

Tỷ lệ chết và loại qua các năm

62

4.10

Khối lượng trung bình/con xuất bán qua các năm

63

4.11

Tăng khối lượng trung bìn

63

4.12

Tiêu tốn TĂ/kg tăng khối lượng

64

4.13

Tỷ lệ chi các khâu trong chăn nuôi lợn thịt gia công qua các năm


70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

vii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ở nước ta, trong những năm gần ñây, ngành chăn nuôi lợn ñã có những
bước phát triển khá mạnh, chiếm một vị trí ñặc biệt quan trọng trong việc
cung cấp thực phẩm ñáp ứng nhu cầu ñời sống ngày một cao của nhân dân.
Hiện nay ñàn lợn nước ta có trên 27,62 triệu con, trong ñó ñàn lợn nái sinh
sản gần 4,2 triệu con, sản lượng thịt xuất chuồng ước tính ñạt 2,932 triệu tấn.
Việc nhập các giống lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, sinh
sản tốt, tỷ lệ thịt nạc cao như: Landrace (L), Yorkshire (Y), Duroc (D),
Piétrain (P)… ñã trở thành yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất và
hiệu quả kinh tế trong sản xuất chăn nuôi lợn ở nước ta. Việc sử dụng các tổ
hợp lai ngoại x ngoại nhằm sản xuất lợn thương phẩm nâng cao năng suất,
chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế ñã ñược sử dụng ở hầu hết các cơ sở chăn
nuôi lợn công nghiệp.
Công ty TNHH một thành viên Lợn giống Lạc Vệ là một Công ty thành
viên của Công ty cổ phần Tập ñoàn DABACO Việt Nam, Công ty ñược thành
lập tháng 8 năm 2008 với lĩnh vực kinh doanh là chăn nuôi lợn, với quy mô
3.000 lợn nái lai thương phẩm giống bố mẹ (trong ñó có 2.400 lợn nái sinh
sản và 600 lợn cái hậu bị) sản xuất lợn con giống nuôi thương phẩm.
ðánh giá năng suất sinh sản của ñàn nái và kết quả chăn nuôi lợn thịt gia
công tại các trại là một nhu cầu cấp thiết của Công ty nhằm ñề xuất các giải
pháp kinh tế kỹ thuật, biện pháp quản lý ñể nâng cao năng suất sinh sản ñàn

lợn nái, chất lượng lợn con và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt theo hình
thức gia công.
Xuất phát từ tình tình trên, chúng tôi nghiên cứu ñề tài:
“ ðánh giá năng suất sinh sản của nái lai giữa Landrace và Yorkshire
với ñực ngoại và hiệu quả kinh tế nuôi lợn thịt tại Công ty TNHH một
thành viên Lợn giống Lạc Vệ”

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
ðánh giá năng suất sinh sản của nái lai giữa nái lai Landrace và
Yorkshire với ñực ngoại và hiệu quả kinh tế nuôi lợn thịt Công ty TNHH một
thành viên Lợn giống Lạc Vệ.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- ðánh giá các chỉ tiêu năng suất sinh sản của ñàn lợn nái lai giữa
Landrace và Yorkshire.
- ðánh giá tình hình chăn nuôi lợn thịt theo phương thức chăn nuôi gia công.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
- Giúp các cơ sở chăn nuôi lợn quy mô vừa và lớn có cái nhìn thực tế
về chăn nuôi lợn nái sinh sản.
- Bước ñầu ñánh giá về hiệu quả của phương thức chăn nuôi lợn thịt
theo hình thức nuôi gia công.
1.4. Những ñóng góp mới của luận văn
-

ðánh giá năng suất sinh sản của ñàn nái lai giữa Landrace và


Yorkshire hiện ñang ñược nuôi tại Công ty TNHH một thành viên Lợn giống
Lạc Vệ.
- Bước ñầu ñánh giá ñược hiệu quả và các yếu tố cấu thành giá ảnh
hưởng ñến phương thức chăn nuôi lợn thịt gia công của Công ty TNHH một
thành viên Lợn giống Lạc Vệ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận về lai giống
2.1.1 Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng
2.1.1.1 Tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở ñó sự sai khác giữa các cá
thể là sự sai khác nhau về mức ñộ hơn là sự sai khác về chủng loại. Darwin ñã
chỉ rõ: Sự khác nhau này là nguồn vật liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên
cũng như chọn lọc nhân tạo (Nguyễn Văn Thiện, 1995)[34]).
Tính trạng số lượng là những tính trạng do nhiều cặp gen có hiệu ứng
nhỏ quy ñịnh, ñó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ,
nhưng tập hợp nhiều gen ñó lại thì chúng có ảnh hưởng rõ rệt. Vì thế tính
trạng số lượng còn ñược coi là tính trạng ña gen (Hội Chăn nuôi Việt Nam,
2004)[20]. Tính trạng số lượng ñược coi là tính trạng ño lường vì việc nghiên
cứu các tính trạng phụ thuộc vào ño lường. Tuy nhiên có những tính trạng số
lượng mà giá trị của chúng thu ñược bằng cách ñếm, ñó là những tính trạng số
lượng ñặc biệt.
Tính trạng số lượng có các ñặc trưng sau:

+ Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều gen, mỗi gen
chỉ có một tác ñộng nhỏ.
+ Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi ñiều kiện môi trường.
+ Có thể xác ñịnh các giá trị của tính trạng số lượng bằng các phép ño.
+ Các giá trị quan sát ñược của các tính trạng số lượng là biến thiên
liên tục.
Tính trạng số lượng trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong
chăn nuôi nói riêng ñược coi là tính trạng năng suất. Hầu hết các tính trạng có
giá trị kinh tế của gia súc ñều là tính trạng số lượng. Phần lớn sự thay ñổi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

3


trong quá trình tiến hoá của sinh vật cũng là sự thay ñổi các tính trạng số lượng.
Có 2 hiện tượng di truyền cơ bản có liên quan ñến tính trạng số lượng
và mỗi hiện tượng di truyền này là cơ sở lý luận cho việc cải tiến di truyền ở
giống vật nuôi. Trước hết là sự giống nhau giữa các con vật thân thuộc, quan
hệ thân thuộc càng gần, con vật càng giống nhau. ðó là cơ sở di truyền của sự
chọn lọc, thứ nữa là sự suy hoá cận thân và hiện tượng ưu thế lai, ñây là cơ sở
của sự chọn phối ñể nhân thuần và lai tạo.
Cơ sở lý thuyết của di truyền học số lượng ñã ñược thiết lập vào
khoảng năm 1920 bởi các công trình của Fisher (1918), Wright (1926) và
Haldane (1932). Cho ñến nay, di truyền học số lượng ñã ñược nhiều nhà di
truyền học và thống kê bổ sung, nâng cao và trở thành nhà khoa học có cơ sở
khoa học vững chắc, ñược ứng dụng rộng rãi vào việc cải tiến di truyền các
giống vật nuôi (Nguyễn Văn Thiện, 1995[34])
2.1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng
Theo Lasley (1974)[22] và Nguyễn Văn Thiện, 1995[34], biểu hiện bề

ngoài hoặc các ñặc tính khác của một số cá thể ñược gọi là kiểu hình của cá
thể ñó ñối với tính trạng số lượng cũng như tính trạng chất lượng.
Giá trị kiểu hình của bất kỳ một tính trạng nào cũng ñược biểu thị
thông qua giá trị kiểu gen và sai lệch môi trường:
P=G+E
Trong ñó:
P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic Value)
G: Giá trị kiểu gen (Genotypic Value)
E: Sai lệch môi trường (Enviromental Deviation)
Kiểu hình do các gen chi phối thuộc ít nhất hai locus trở lên thì giá trị
kiểu hình của nó ñược biểu thị như sau:
P = A + D + I + Eg + Es

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

4


Trong ñó A (Additive Value): Giá trị cộng gộp hoặc giá trị giống.
D (Dominant Deviation): Sai lệch trội
I (Interactive Deviation): Sai lệch tương tác
Eg (General Enviromental Deviation): Sai lệch môi trường chung
Es (Special Enviromental Deviation): Sai lệch môi trường riêng
Qua việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng ở
trên có thể thấy muốn nâng cao năng suất của vật nuôi cần tác ñộng những
biện pháp sau:
- Tác ñộng về mặt di truyền (G): là nhiệm vụ của nhà làm công tác
giống.
+ Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác ñộng vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách lai giống.

- Tác ñộng về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn
nuôi như thức ăn, chuồng trại, vệ sinh, chăm sóc, thú y...
Theo Phan Cự Nhân và CS (1985)[28], các tính trạng có hệ số di truyền
thấp hiệu quả chọn lọc sẽ thấp, hiệu quả lai giống lại cao. Ngược lại, các tính
trạng có hệ số di truyền cao, hiệu quả chọn lọc sẽ cao, hiệu quả lai giống lại thấp.
Ở lợn hầu hết các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp
còn các tính trạng có liên quan ñến chất lượng sản phẩm và sự sinh trưởng có
hệ số di truyền cao.
2.1.2 Lai giống và ưu thế lai
2.1.2.1 Lai giống
Theo Lerner và Donald (1976)[24], nhân giống ñộng vật ñã diễn ra một
sự thay ñổi lớn, ñó là việc áp dụng các hệ thống lai khác giống và khác dòng.
Lai giống là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc hai hay nhiều
giống khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc
các dòng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

5


huyết thống hơn lai khác dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại
tương tự nhau (Lasley, 1974 [22]).
Lai giống làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm ñi,
còn tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến ñổi di truyền
của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế
lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh.
2.1.2.2 Ưu thế lai
Thuật ngữ ưu thế lai ñược nhà di truyền học người Mỹ Shull (1914)

ñưa ra và ñược Snell (1961) thảo luận trong nhân giống (Trần Thế Thông và
CS, 1979[35], Nguyễn Văn Thiện, 1995[34]) như sau: Ưu thế lai là sự hơn
hẳn của ñời con so với trung bình của ñời bố mẹ. Có thể ưu thế lai là sức
sống, sức ñề kháng ñối với bệnh tật và tính trạng sản xuất của con lai ñược
nâng cao, khả năng tiêu hóa và hấp thu thức ăn tốt.
Theo Dickerson (1974)[57], khi lai giữa hai giống thì con lai chỉ có ưu
thế lai cá thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng ñực của giống thuần giao phối với nái
lai, con lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1.
Nếu dùng ñực lai giao phối với nái của giống thứ ba, con lai có ưu thế lai cá
thể và ưu thế lai của bố, do bố là con lai F1.
Sử dụng các phương pháp của Moav (1996)[82], Dickerson (1972)[56]
ñưa ra phương trình dự tính năng suất ở con lai với các công thức lai như sau:
- Lai 2 giống:
♂A♀B = HIAB + 1/2(gMB + gMA + gPA + gPB)
- Lai 3 giống:
♂C♀AB = 1/2(HICA+ HICB) + HMAB + 1/4 rIAB + 1/2(gMAB + gMC + gPC + gPAB)
Trong ñó, I: cá thể; H: ưu thế lai; P: bố; M: mẹ; r: hiệu quả tái tổ hợp;
g: năng suất của các giống sử dụng ñể lai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

6


Cần phân biệt 3 biểu hiện sau ñây của ưu thế lai:
- Ưu thế lai cá thể (ký hiệu HI): Là ưu thế lai do kiểu gen của chính con
vật gây nên.
- Ưu thế lai của mẹ (ký hiệu HM): Là ưu thế lai do kiểu gen mà mẹ con
vật gây ra thông qua ñiều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó (ngoại cảnh mẹ).
Chẳng hạn, nếu bản thân mẹ là con lai, thông qua sản lượng sữa, khả năng

nuôi con khéo... mà con lai có ñược ưu thế lai này.
- Ưu thế lai của bố (ký hiệu HB): Là ưu thế lai do kiểu gen mà bố con
vật gây ra thông qua ñiều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó (ngoại cảnh bố).
Ưu thế lai của bố không quan trọng bằng ưu thế lai của mẹ. Có rất ít tính
trạng có ñược ưu thế lai của bố, song cũng có thể thấy rằng, khả năng thụ thai,
tình trạng sức khoẻ của con ñực lai tạo nên ưu thế lai cho ñời con của nó.
Các tính trạng liên quan ñến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản
có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế
lai cao, vì vậy ñể cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một
giải pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.
2.1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai
- Công thức lai
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi công thức lai. Mức ñộ ưu thế lai ñạt ñược
có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể. Ưu thế lai của mẹ có lợi cho
ñời con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng ñến số con/ổ và tốc ñộ sinh trưởng
của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng ñến sinh trưởng và sức sống của lợn
con, ñặc biệt ở giai ñoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của
con ñực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai
sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược thì số lợn con cai
sữa/nái/năm tăng tới 10 - 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và
khối lượng cai sữa/con tăng ñược 1kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

7


(Colin và Whittemore, 1998)[52].
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di

truyền cao nhưng cũng có tính trạng có khả năng di truyền thấp. Những tính
trạng liên quan ñến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao
nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao. Vì vậy
ñể cải tiến tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là biện pháp nhanh hơn,
hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau: số con ñẻ ra/ổ có ưu
thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá
thể là 9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế
lai cá thể là 12%, ưu thế lai của mẹ là 18% (Richard, 2000)[89].
- Sự khác biệt giữa nguồn gốc di truyền của bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai, hai giống
càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu ñược khi lai
giữa chúng càng lớn bấy nhiêu (Nicholas, 1987[83]). Lasley (1974)[22] cho
biết: nếu các giống hay các dòng ñồng hợp tử ñối với một tính trạng nào ñó thì
mức dị hợp tử cao nhất ở F1, với sự phân F1(LY) của các gen trong các thế hệ
sau mức ñộ dị hợp tử sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu
thế lai của một tính trạng nhất ñịnh phụ thuộc ñáng kể vào ngoại cảnh. Có
nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng ñến gia súc, cũng như ảnh hưởng ñến biểu
hiện của ưu thế lai.
- ðiều kiện nuôi dưỡng: nếu chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng không ñảm
bảo thì ưu thế lai có ñược sẽ thấp và ngược lại.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

8


2.2. Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
của lợn nái

2.2.1 Các chỉ tiêu năng suất sinh sản ở lợn nái
Một yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là phải tăng khả năng sinh
sản nhằm ñáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng lợn cho khâu sản xuất
lợn thịt.
Có nhiều chỉ tiêu sinh học ñánh giá năng suất sinh sản của lợn cái,
nhưng các nhà di truyền chọn giống lợn chỉ quan tâm tới một số tính trạng
năng suất nhất ñịnh là các chỉ tiêu có tầm quan trọng kinh tế trong chăn nuôi
lợn nái sinh sản.
Gordon (2004)[68], Legault (1980)[75] cho rằng: trong các trại
chăn nuôi hiện ñại, số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm
là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng
cho biết tầm quan trọng của các thành phần cấu thành ảnh hưởng ñến chỉ tiêu số
lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm lần lượt là: số con ñẻ ra trong
ổ, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh ñến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu
và thời gian từ cai sữa ñến khi thụ thai lứa sau.
Theo Ducos (1994)[59], các thành phần ñóng góp vào chỉ tiêu số con
còn sống khi cai sữa gồm số trứng rụng, tỉ lệ lợn con sống lúc sơ sinh và tỉ lệ
lợn con sống tới lúc cai sữa là các thành phần quan trọng nhất ñánh giá năng
suất sinh sản của lợn nái. Do vậy việc nâng cao chỉ tiêu số con ñẻ ra sống và
số con cai sữa là một vấn ñề ñược quan tâm hàng ñầu trong chăn nuôi lợn nái
sinh sản.
Mabry và CS (1997)[79] cho rằng các tính trạng năng suất sinh sản chủ
yếu của lợn nái bao gồm: số con ñẻ ra, số con cai sữa, khối lượng 21 ngày/ổ
và số lứa ñẻ/nái/năm. Các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu này có tầm
quan trọng về mặt kinh tế và ảnh hưởng lớn ñến lợi nhuận của người sản xuất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

9



lợn giống cũng như người nuôi lợn thương phẩm.
Tiêu chuẩn Việt Nam về lợn giống (TCVN 1280 - 81 – TCVN 1282 81) ñã ñề ra 4 chỉ tiêu giám ñịnh lợn nái sinh sản là:
- Số con ñẻ ra còn sống: Là số con sau khi lợn nái ñẻ xong con cuối
cùng, không tính những con có khối lượng từ 0,2 kg trở xuống ñối với lợn nội
và 0,5 kg trở xuống ñối với lợn ngoại và lợn lai có máu ngoại
- Khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi: Là tổng khối lượng lợn con nuôi
ñến 21 ngày tuổi (kể cả con ñược ghép vào nuôi)
- Khối lượng toàn ổ lúc 60 ngày tuổi: Là tổng khối lượng của tất cả lợn
con do nái ñó nuôi ñến 60 ngày
- Tuổi ñẻ lứa ñầu ñối với lợn nái ñẻ lứa thứ nhất hoặc khoảng cách lứa
ñẻ ñối với lợn nái ñẻ từ lứa thứ 2 trở lên
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc
vào 2 yếu tố: di truyền và ngoại cảnh.
2.2.2.1 Yếu tố di truyền
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh sản của lợn
nái (ðặng Vũ Bình, 1999[2], Hamann và CS, 2004[64]).
Năng suất sinh sản của lợn nái bao gồm các tính trạng vốn có hệ số di
truyền nhỏ, lại thường không tạo ñược áp lực chọn lọc cần thiết nên hiệu quả
của chọn lọc rất thấp. Các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số biến ñộng
khá cao. Tương quan giữa số con/ổ và khối lượng toàn ổ cũng như giữa khối
lượng toàn ổ và khối lượng trung bình một lợn con là dương và chặt chẽ,
nhưng giữa số con và khối lượng trung bình một lợn con là âm và chặt chẽ
(ðặng Vũ Bình, 1995)[1].
Yếu tố di truyền phụ thuộc vào ñặc tính con giống, các giống lợn khác
nhau thì có tính năng sản xuất khác nhau.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................


10


Theo Legault (1985, trích từ Rothschild và CS, 1998)[92], căn cứ vào
khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn ñược chia làm bốn nhóm
chính như sau:
- Các giống ña dụng như Y, L và một số dòng nguyên chủng ñược xếp
vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng “dòng bố” như P, L của Bỉ, Hampshire, Poland
China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
- Các giống chuyên dụng “dòng mẹ”, ñặc biệt một số giống chuyên sản
của Trung Quốc như Taihu (ñiển hình là Meishan) có khả năng sinh sản ñặc
biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống ñịa phương có ñặc tính chung là khả năng sinh sản và sức
sản xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
- Các giống “dòng bố” thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các
giống ña dụng, ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con,
tỷ lệ lợn con chết trước khi cai sữa của các giống này cao hơn so với L và Y
(Blasco và CS, 1995)[46].
Lengerken và CS (1987)[77] cho biết lợn nhạy cảm với stress có khả
năng cho nạc cao, song khả năng sinh sản bị hạn chế, giảm thời gian sử dụng
ñối với gia súc giống, kết quả thụ thai thấp và tỷ lệ hao hụt cao trong quá trình
chăn nuôi và vận chuyển. Nhưng Biedermann và CS (1998)[45] không thấy
ảnh hưởng của gen halothan ñối với khả năng sinh sản ở lợn nái.
Tỷ lệ lợn con bị chết sau khi ñẻ trung bình là 11% (6-13%), trong ñó
7% là do bị mẹ ñè (Grandinson và CS, 2003)[71]. Colin (1998)[52] cho biết:
Tỷ lệ lợn con bị chết ngay sau khi sinh chiếm 2 -10%, có thể tới 11% chết
trong tuần tuổi ñầu tiên. Trung bình tỷ lệ lợn con chết từ khi ñẻ ra cho tới khi
cai sữa là 12% (5 - 25%). Lợn con có khối lượng sơ sinh thấp sẽ có tỷ lệ chết
cao hơn so với lợn con có khối lượng sơ sinh cao (Fireman và CS, 1998)[60].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

11


Theo Gordon (2004)[68], tỷ lệ chết lợn con trước khi cai sữa chiếm tới
60,10% ở ngày ñẻ ñầu tiên; 23,6% từ ngày 2 – 7 sau ñẻ và 16,2% sau 7 ngày.
Như vậy năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng của giống và cá
thể, mỗi một giống có một ñặc tính sản xuất gắn liền với năng suất và hiệu
quả kinh tế của nó, giống khác nhau thì có năng suất khác nhau.
2.2.2.2 Yếu tố ngoại cảnh
Ngoài các yếu tố di truyền, yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng rất rõ ràng và
rất có ý nghĩa ñến năng suất sinh sản của lợn nái.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của lợn nái như: chế
ñộ nuôi dưỡng, tuổi, khối lượng phối, phương thức phối, lứa ñẻ, mùa vụ, nhiệt
ñộ môi trường, thời gian chiếu sáng, bệnh tật... (Gamba, 2000[80], Riha và
CS, 2000[90]).
* Chế ñộ nuôi dưỡng
Dinh dưỡng là yếu tố hết sức quan trọng ñể ñảm bảo khả năng sinh sản
của lợn nái. Lợn nái và lợn cái hậu bị có chửa cần ñược cung cấp ñủ về số
lượng và chất lượng các chất dinh dưỡng ñể có kết quả sinh sản tốt.
Zimmerman và CS (1996) (trích từ Rothschild và CS, 1998)[92] cho
biết các mức ăn khác nhau trong giai ñoạn từ cai sữa ñến phối giống trở lại có
ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ thai. Yamada và CS (1998)[104] nhận thấy nuôi
dưỡng hạn chế ñối với lợn cái trong giai ñoạn hậu bị sẽ làm tăng tuổi ñộng
dục lần ñầu, tăng tỷ lệ loại thải so với nuôi dưỡng ñầy ñủ.
Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục có thể làm tăng số lượng
trứng rụng, tăng số phôi sống. Do ñó áp dụng chế ñộ dinh dưỡng “Flushing”
trong pha sinh trưởng của buồng trứng của lợn nái nên ñã làm tăng số lượng

trứng rụng (85% so với 64%) và tăng lượng progesteron trong máu (10,5
ng/ml so với 4,5 ng/ml) (Cox và CS, 1987, Flowers và CS, 1989, Rhoder và
CS, 1991, Cassar và CS, 1994 trích theo Gordon, 1997 [67]). Brooks và Cole

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

12


(1972) (trích theo Gordon, 1997) [67] cho biết lợn nái ăn gấp ñôi lượng thức ăn
ở giai ñoạn trước khi phối giống và ở ngày phối giống so với bình thường có tác
dụng làm tăng số lượng trứng rụng và số con ñẻ ra/ổ.
Nuôi dưỡng lợn nái với mức cao ở thời kỳ chửa ñầu có thể làm tăng tỷ
lệ chết phôi ở lợn nái mới ñẻ (Kirkwood và Thacker, 1988, trích theo Gordon,
1997 [67] làm giảm 20-30% số phôi khi nuôi với mức dinh dưỡng bình
thường (Whaley và CS, 1997[100])
Theo Cozler và CS (2000)[53] cho biết nuôi dưỡng lợn nái với mức
năng lượng cao trong thời kỳ có chửa sẽ làm giảm mức thu nhận thức ăn
trong thời kỳ tiết sữa nuôi con và ngăn cản sự phát triển của tuyến vú.
Nên cho lợn nái nuôi con ăn tự do ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
Giảm lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu
quả là thời gian ñộng dục trở lại dài, giảm tỉ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống
(Brand và CS, 2000[47]). Theo Lember (1998)[76] tăng lượng thức ăn thu
nhận ở lợn nái tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và tăng khả năng tăng trọng
của lợn con. Gordon (2004)[68] cho biết: tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn
nái tiết sữa ở giai ñoạn ñầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời
gian ñộng dục trở lại hơn là tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở
giai ñoạn cuối, tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn
giữa và cuối chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng tăng khối lượng cai sữa hơn là tăng
ở giai ñoạn ñầu.

Mục tiêu của nuôi dưỡng lợn nái là làm sao cho số ngày không sản xuất
ít nhất, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong thời kỳ có chửa và có ñược khối
lượng cơ thể thích hợp trong thời kỳ nuôi con. Vì vậy cần phải ñưa ra khẩu
phần ăn khoa học ñể tăng sữa. Nếu khẩu phần ăn với mức F1(LY) zin thấp và
protein thấp làm suy yếu sự phát triển của bao noãn, giảm khả năng trưởng
thành của tế bào trứng, giảm số con ñẻ ra và số con còn sống/ổ, tăng tỷ lệ hao

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

13


hụt của lợn mẹ và giảm tối ña sinh trưởng của lợn con (Yang và CS,
2000[103]). Song mức protein quá cao trong khẩu phần ñều không tốt cho lợn
nái cả giai ñoạn chửa và nuôi con.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein
thấp trong khẩu phần sẽ làm tăng thời gian ñộng dục trở lại (Robinson, 1990,
trích theo Gordon, 1997[67]). Mức dinh dưỡng protein thấp trong thời kỳ
chửa cuối sẽ làm cho lợn nái phải huy ñộng dinh dưỡng của cơ thể ñể nuôi
thai, do ñó làm giảm khả năng sống của thai và lợn con khi ñẻ cũng như sau
khi ñẻ (Pond và CS 1968, 1969, 1987, 1992; Shields và CS, 1985), làm giảm
khả năng tiết sữa của lợn mẹ (Pike và Boaz, 1969), do ñó dẫn ñến lợn nái sinh
sản kém (trích theo Gordon, 1997[67]).
* Mùa vụ:
Mùa vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn
nái. Gaustad-Aas và CS (2004)[61] cho biết: mùa vụ có ảnh hưởng ñến số con
ñẻ ra/ổ. Mùa có nhiệt ñộ cao là nguyên nhân làm kết quả sinh sản ở lợn nái
nuôi chăn thả thấp, tỷ lệ chết ở lợn con cao (Akos và CS, 2004)[43]. Nhiệt ñộ
cao làm khả năng thu nhận thức ăn của lợn nái thấp, tỷ lệ hao hụt lợn nái tăng
và tỷ lệ ñộng dục trở lại sau cai sữa giảm (Quiniou và CS, 2000)[88].

Tỷ lệ thụ thai bị ảnh hưởng bởi nhiệt ñộ và mùa vụ. Lợn nái phối giống
vào các tháng nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, giảm khả năng sinh sản từ 5 - 20%.
Nhiệt ñộ cao không những làm tăng tỷ lệ nái không ñộng dục mà còn
làm giảm tỷ lệ thụ thai, giảm khả năng sống của thai (Pistoni, 1997)[86].
Nhiều nghiên cứu ñã chỉ rõ ảnh hưởng của stress nhiệt ñến khả năng
sinh sản của lợn nái. Mauget (1982, trích theo Gordon, 1997[67]) nhận thấy
từ tháng 7 ñến tháng 11, lợn nái thường ít ñộng dục. Số con ñẻ ra/ổ khi phối
giống vào mùa hè có thể ít hơn một con so với khi phối giống vào mùa thu,
mùa ñông (Peltoniemi và CS, 2000[85], Koketsu và CS, 1998[73]). Tỷ lệ thụ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

14


thai thấp và số con ñẻ ra ít vào mùa hè ñã ñược Dominguez và CS (1998)[58]
xác nhận.
Các tác giả nhận thấy về mùa hè, nhiệt ñộ cao làm giảm tính nhạy cảm
bình thường của chu kỳ ñộng dục. Claus và Weiler (1985, theo Gordon,
1997[67]) cho biết từ tháng thứ 5 ñến tháng thứ 8 khoảng cách từ khi cai sữa
ñến ñộng dục trở lại ở lợn nái tăng so với các tháng khác.
Stress nhiệt có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai tới 20%, giảm số phôi sống
20% và do ñó làm giảm thành tích sinh sản của lợn nái (Peltoniemi và CS,
2000)[85].
* Tuổi và lứa ñẻ:
Tuổi và lứa ñẻ ñều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến số con ñẻ ra/ổ
(Clark và Leman, 1996, dẫn từ Gordon, 1997[67]). Lợn nái kiểm ñịnh có tỷ lệ
ñẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản (Koketsu và CS, 1998)[73]. Số lượng
trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ ñộng dục thứ nhất, tăng ñến 3 tế bào trứng ở
chu kỳ ñộng dục thứ hai và ñạt tương ñối cao ở chu kỳ ñộng dục thứ ba

(Deckert và CS, 1998)[55]. Số con ñẻ ra tương quan thuận với số lượng trứng
rụng (Warrick và CS, 1989, dẫn từ Gordon, 1997[67]).
Lứa ñẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn
nái vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản
của lợn nái thường thấp nhất ở lứa ñẻ thứ nhất, ñạt cao nhất ở lứa ñẻ thứ 3, 4,
5 và sau ñó gần như là ổn ñịnh hoặc hơi giảm khi lứa ñẻ tăng lên. Anderson và
Mellammy (1972, dẫn từ Gordon, 1997[67]), Koketsu và CS (2000)[74] cho
biết số con ñẻ ra/ổ tăng từ lứa ñẻ một ñến lứa ñẻ thứ tư, ở lứa ñẻ thứ tám trở ñi,
số lợn con mới ñẻ bị chết tăng lên. Số con ñẻ ra/ổ có quan hệ chặt chẽ ñến tuổi
của lợn nái và giảm nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn ñẻ lứa ñầu tiên thường có số con
ñẻ ra, khối lượng sơ sinh nhỏ hơn so với những lứa ñẻ sau (Colin, 1998)[52].
Lợn mới ñẻ lứa ñầu thường hay sợ hãi do ñó tỷ lệ thụ thai thấp và tỷ lệ chết cao

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

15


(Grandinson và CS, 2003[71])
* Số lần phối và phương thức phối giống
Số lần phối giống trong một lần ñộng dục ở lợn nái ảnh hưởng tới số con
ñẻ ra/ổ (Clark và Leman, 1986, trích dẫn từ Gordon, 1997[67]; Serenius và CS,
2002 [94]). Clark và Leman (1986, trích dẫn từ Gordon, 1997[67]), cho biết:
phối ñơn trong một chu kỳ ñộng dục ở lúc ñộng dục cao nhất có thể ñạt ñược
số con ñẻ ra/ổ cao, nhưng phối hai lần trong một chu kỳ ñộng dục làm tăng số
con ñẻ ra/ổ (Tilton và Cole, 1982 dẫn từ Gordon, 1997[67]), thấy rằng: khi
phối giống cho lợn nái trực tiếp ba lần, mỗi lần cách nhau 24 giờ tăng hơn 1,3
con/ổ so với phối hai lần.
Phương thức phối giống cũng ảnh hưởng khá rõ rệt. Trong phối trực
tiếp, ảnh hưởng của con ñực rất rõ. Thụ tinh nhân tạo có thể làm giảm tỷ lệ

thụ thai do kỹ thuật phối giống. Theo Anon (1993 dẫn từ Gordon, 1997[67]),
phối giống kết hợp giữa thụ tinh nhân tạo và nhảy trực tiếp có thể làm tăng 0,5
lợn con so với phối riêng rẽ. Phối giống bằng thụ tinh nhân tạo làm tỷ lệ thụ
thai và số con ñẻ ra/ổ ñều thấp hơn từ 0 - 10% so với phối giống trực tiếp
(Colin, 1998)[52], nhưng kết quả nghiên cứu của Alexopoulos và CS
(1997)[43] thì ngược lại.
* Thời gian cai sữa:
Kết quả phân tích 14.925 lứa ñẻ của 39 ñàn lợn nái ở Mỹ (Xue và CS,
1993 dẫn theo Gordon, 1997[67]) nhận thấy: thời gian bú sữa của lợn con dài,
khoảng cách từ khi ñẻ ñến phối giống trở lại dài, khoảng cách lứa ñẻ dài. ðiều
ñó ảnh hưởng không nhỏ ñến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh
sản do làm giảm số lứa ñẻ/nái/năm.
Nghiên cứu của Gaustad - Aas và CS (2004)[61], Mabry và CS
(1997)[79], cho biết: phối giống sớm sau khi ñẻ, tỷ lệ ñẻ và số con ñẻ ra/ổ
thấp hơn so với phối giống muộn. Theo Gordon (2004)[68], giảm thời gian

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

16


cai sữa từ 20 xuống 15 ngày sẽ làm giảm 0,2 con trong ổ, giảm thời gian cai
sữa từ 15 xuống còn 10 ngày sẽ làm giảm trên 0,2 con trong ổ.
Lợn nái cai sữa ở 28 - 35 ngày, thời gian ñộng dục trở lại 4 - 5 ngày có
thể phối giống và có thành tích sinh sản tốt (Colin, 1998[52]). Không nên
phối giống cho lợn nái sớm hơn 3 tuần sau khi ñẻ, phối giống sớm sẽ làm
giảm khả năng sinh sản của lợn nái (Newport, 1997, Cole và CS, 1975, dẫn từ
Gordon, 1997[67]).
Lợn nái phối giống sau khi cai sữa sớm có số lượng trứng rụng thấp
(15,9 so với 24,6) và số phôi ở ngày chửa thứ 11 ít. Lợn nái cai sữa sớm có tỷ

lệ thụ thai thấp, số phôi sống ít và thời gian ñộng dục trở lại dài (Tonn và CS,
1995, dẫn từ Gordon, 1997[67]).
2.3. Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng của lợn thịt và các yếu tố ảnh hưởng
2.3.1 Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tăng thêm về kích thước (chiều cao, chiều dài, chiều
rộng, chiều sâu), thể tích, khối lượng của từng cơ quan, bộ phận trong cơ thể
cũng như của toàn bộ cơ thể. Trong chăn nuôi là một trong những yếu tố quan
trọng làm tăng doanh thu ñó là tăng tốc ñộ sinh trưởng của con vật là lớn nhất,
thời gian và tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng thấp nhất. Do ñó, cần phải chu chuyển
ñàn một cách hợp lý, ñồng thời phải áp dụng các phương thức chăn nuôi mới, rút
ngắn thời gian nuôi, áp dụng khoa học kỹ thuật, ñưa giống mới vào quá trình sản xuất.
Theo Clutter và Brascamp (1998)[51] các chỉ tiêu quan trọng của khả
năng nuôi vỗ béo bao gồm: tăng trọng ngày ñêm, tiêu tốn thức ăn/kg tăng
trọng, thu nhận thức ăn/ngày và tuổi ñạt khối lượng giết thịt. Giữa tăng trọng
hàng ngày và tiêu tốn thức ăn có mối tương quan di truyền âm và chặt chẽ, r =
-0,69 - 0,99, giữa tăng trọng hàng ngày và thu nhận thức ăn có mối tương
quan di truyền dương, r = 0,28 - 0,37 (Sellier, 1998)[93].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

17


×