Tải bản đầy đủ (.pdf) (237 trang)

Rệp sáp mềm nâu coccus hesperidum l ( homoptera coccidate) hại cà phê chè và biện pháp phòng chống theo hướng tổng hợp tại tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 237 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

VŨ QUANG GIẢNG

RỆP SÁP MỀM NÂU Coccus hesperidum L. (Homoptera:Coccidae)
HẠI CÀ PHÊ CHÈ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
THEO HƯỚNG TỔNG HỢP TẠI TỈNH SƠN LA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 62.62.10.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. Nguyễn Văn Đĩnh
GS.TS. Phạm Văn Lầm

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu trích dẫn được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự
giúp đỡ đã được cám ơn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2012
Tác giả luận án

Vũ Quang Giảng


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận án này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới GS.TS. Nguyễn Văn Đĩnh, GS.TS. Phạm Văn Lầm đã tận tình hướng dẫn,
dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thày, cô giáo Bộ môn Côn trùng, Khoa
Nông học và Viện Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng uỷ, Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm
Khoa Nông - Lâm, Trường Đại học Tây Bắc đã giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi về mọi mặt cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Công ty Cà phê cây ăn quả Sơn
La; lãnh đạo trạm cà phê Chiềng Ban - Hua La; Lãnh đạo các xã Hua La,
Chiềng Ban đã giúp đỡ tôi thực hiện đề tài trong thời gian qua.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các bạn bè, đồng nghiệp người thân
trong gia đình đã tận tình động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện
luận án.

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2012
Tác giả luận án

Vũ Quang Giảng

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

ii



MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Các ký hiệu và chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

viii

Danh mục hình

xi

MỞ ĐẦU


1

1

Đặt vấn đề

1

2

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

3

Mục đích, yêu cầu của đề tài

3

4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

5

Những đóng góp mới của đề tài


4

Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN TÀI
LIỆU NGHIÊN CỨU

5

1.1 Cơ sở khoa học của đề tài

5

1.2 Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước

7

1.2.1

Nghiên cứu về rệp sáp họ Coccidae và họ Pseudococcidae
trên cà phê

1.2.2

Nghiên cứu về rệp sáp mềm nâu Coccus hesperidum L.

1.3 Tình hình nghiên cứu ở trong nước
1.3.1

12
23


Nghiên cứu về rệp sáp họ Coccidae và họ Pseudococcidae
hại cà phê ở Việt Nam

1.3.2

7

23

Nghiên cứu về rệp sáp mềm nâu Coccus hesperidum L.
ở Việt Nam

1.4 Những vấn đề đã được và chưa được đề cập đến

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

29
31

iii


Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Địa điểm nghiên cứu

33
33

2.1.1


Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Sơn La

33

2.1.2

Điều kiện địa điểm nghiên cứu

34

2.2 Thời gian nghiên cứu

35

2.3 Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu

35

2.3.1

Vật liệu nghiên cứu

35

2.3.2

Dụng cụ nghiên cứu

35


2.4 Nội dung nghiên cứu

35

2.5 Phương pháp nghiên cứu

35

2.5.1

Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái của rệp sáp
mềm nâu

2.5.2

Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của rệp sáp
mềm nâu

2.5.3

2.5.5

36

Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của rệp sáp
mềm nâu

2.5.4

35


42

Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng trừ rệp sáp mềm
nâu trên cây cà phê chè

44

Phương pháp tính toán xử lý số liệu

49

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

50

3.1 Vị trí phân loại, đặc điểm hình thái của rệp sáp mềm nâu

50

3.2 Đặc điểm sinh học của rệp sáp mềm nâu

54

3.2.1

Tập tính sống của rệp sáp mềm nâu

54


3.2.2

Thời gian phát triển, vòng đời của rệp sáp mềm nâu

55

3.2.3

Khả năng sinh sản của rệp sáp mềm nâu

57

3.2.4

Bảng sống và các chỉ số sinh học cơ bản của rệp sáp mềm nâu

62

3.2.5

Ký chủ của rệp sáp mềm nâu

65

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

iv


3.2.6


Đặc điểm phân bố gây hại trên cây cà phê chè của rệp sáp
mềm nâu

3.3 Đặc điểm sinh thái học của rệp sáp mềm nâu
3.3.1

75

Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến sự phát triển của
quần thể rệp sáp mềm nâu

3.4 Biện pháp phòng trừ rệp sáp mềm nâu trên cây cà phê chè
3.4.1

75

Tình hình phát sinh của rệp sáp mềm nâu trên cà phê chè ở
Sơn La

3.3.2

67

82
91

Đánh giá thiệt hại năng suất cà phê chè do rệp sáp mềm nâu
gây ra


91

3.4.2

Hiệu quả của biện pháp canh tác

95

3.4.3

Nghiên cứu khả năng sử dụng biện pháp sinh học

3.4.4

Hiệu quả phòng trừ rệp sáp mềm nâu của một số thuốc bảo
vệ thực vật

101
115

3.4.5

Xây dựng mô hình phòng trừ rệp sáp mềm nâu trên cà phê chè 121

3.4.6

Quy trình phòng trừ rệp sáp mềm nâu trên cà phê chè

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ


128
132

1

Kết luận

132

2

Đề nghị

133

Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án

134

Tài liệu tham khảo

135

Phụ lục

147

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

v



CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu,

Diễn giải

chữ viết tắt
CCRI

Viện nghiên cứu cà phê trung tâm
(Central Coffee Research Institute)

cs.

Cộng sự

DT

Thời gian tăng đôi số lượng trong quần thể

et al.

Và những người khác

K

Tổng tích ôn hữu hiệu

MĐPB


Mức độ phổ biến

MH1

Mô hình 1

MH2

Mô hình 2

MH3

Mô hình 3

Q

Tổng tích ôn năm của khu vực Sơn La

r

Tỷ lệ gia tăng tự nhiên

RH

Ẩm độ tương đối của không khí (%)

RSMN

Rệp sáp mềm nâu


R0

Hệ số nhân của một thế hệ

Số TT

Số thứ tự

T

Thời gian một thế hệ tính theo đời con

Tc

Thời gian một thế hệ tính theo mẹ

t0

Nhiệt độ khởi điểm phát dục

t0C

Nhiệt độ không khí (độ C)

ttn

Giá trị thực nghiệm của hàm phân phối chuẩn t student

t(0.05,14)


Giá trị lý thuyết hàm t student với mức ý nghĩa 0,05, bậc tự do 14.

Y

Số lứa lý thuyết trong 1 năm của rệp sáp mềm nâu

λ

giới hạn tăng tự nhiên

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

vi


<

Nhỏ hơn

>

Lớn hơn



Cái




Đực

χ2tn

Giá trị thực nghiệm của hàm phân phối chuẩn Khi bình phương

χ2(0.05,1)

Giá trị lý thuyết của hàm khi bình phương ở mức ý nghĩa
0,05, bậc tự do là 1

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

vii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Thời gian phát triển của rệp sáp mềm nâu (Sơn La 2009, 2010)

55

3.2


Sức đẻ trứng của trưởng thành cái rệp sáp mềm nâu (Sơn La, 2009)

59

3.3

Tỷ lệ nở của trứng rệp sáp mềm nâu ở các tháng (Sơn La, 2009)

60

3.4

Tỷ lệ trứng nở qua các ngày sau đẻ của rệp sáp mềm nâu (Sơn
La, 2009)

61

3.5

Bảng sống của rệp sáp mềm nâu hại cà phê chè (Sơn La, 2010)

63

3.6

Một số chỉ tiêu sinh học cơ bản của rệp sáp mềm nâu hại cà phê
chè (Sơn La, 2010)

65


3.7

Ký chủ của rệp sáp mềm nâu (Sơn La, 2009)

66

3.8

Tỷ lệ các bộ phận của cây cà phê chè bị rệp sáp mềm nâu gây hại
(Sơn La, 2008)

3.9

Mật độ rệp sáp mềm nâu trên các bộ phận của cây cà phê chè
(Sơn La, 8/2008)

3.10

73

Mật độ rệp sáp mềm nâu trên cành và chồi vượt của cây cà phê
chè trong mùa đông (Sơn La, 2008, 2009)

3.15

72

Tỷ lệ cành và chồi vượt của cây cà phê chè nhiễm rệp sáp mềm
nâu trong mùa đông (Sơn La, 2008, 2009)


3.14

71

Mật độ rệp sáp mềm nâu ở mặt trên và mặt dưới của cành bánh tẻ
(Sơn La, 2008)

3.13

70

Mật độ rệp sáp mềm nâu ở đoạn cành bánh tẻ và đoạn cành già
của cà phê chè (Sơn La, 2008)

3.12

69

Mức độ nhiễm rệp sáp mềm nâu trong tán cây cà phê chè (Sơn
La, 2008, 2009)

3.11

68

74

Tuổi cây cà phê chè và mức độ nhiễm rệp sáp mềm nâu (Sơn La,
2008)


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

83

viii


3.16

Vị trí vườn cà phê so với khu dân cư và mức độ nhiễm rệp sáp
mềm nâu (Sơn La, 2008)

3.17

Địa hình trồng cà phê chè và mức độ nhiễm rệp sáp mềm nâu
(Sơn La, 2009)

3.18

100

Thành phần côn trùng thiên địch của rệp sáp mềm nâu (Sơn La,
2008)

3.28

98

Mức độ nhiễm rệp sáp mềm nâu ở các khu vực trồng cà phê chè

tập trung (Sơn La, 2009)

3.27

97

Biện pháp tỉa cành tạo tán và mức độ nhiễm rệp sáp mềm nâu
trên cà phê chè (Sơn La, 2008)

3.26

96

Biện pháp tỉa cành tạo tán và tỷ lệ cây cà phê chè nhiễm rệp sáp
mềm nâu (Sơn La, 2008)

3.25

94

Cà phê chè trồng xen nhãn và mức độ nhiễm rệp sáp mềm nâu
(Sơn La, 2008)

3.24

93

Thiệt hại do rệp sáp mềm nâu gây ra đối với năng suất cà phê chè
(Sơn La, 2010)


3.23

92

Mức độ nhiễm rệp sáp mềm nâu và các yếu tố cấu thành năng
suất, chất lượng cà phê chè (Sơn La, 2010)

3.22

90

Mức độ nhiễm rệp sáp mềm nâu trên cành cà phê chè ở các mức
thả rệp (Sơn La, 2010)

3.21

88

Hướng phơi vườn cà phê chè và mức độ nhiễm rệp sáp mềm nâu
(Sơn La, 2009)

3.20

87

Vị trí trồng cà phê chè trên đồi và mức độ nhiễm rệp sáp mềm
nâu (Sơn La, 2009)

3.19


85

102

Khả năng ăn rệp sáp mềm nâu của một số loài côn trùng bắt mồi
phổ biến (Sơn La, 2008)

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

111

ix


3.29

Tỷ lệ ký sinh của ong Microterys sp. trên rệp sáp mềm nâu (Sơn
La, 2009)

3.30

Số lượng ấu trùng rệp sáp mềm nâu các tuổi xuất hiện dấu hiệu
ong ký sinh (Sơn La, 2008 -2009)

3.31

117

Hiệu lực trừ rệp sáp mềm nâu của thuốc Anisaf SH - 01 ở điều
kiện phòng thí nghiệm (Sơn La, 2009)


3.34

116

Hiệu lực trừ rệp sáp mềm nâu của các loại thuốc hoá học ở điều
kiện đồng ruộng (Sơn La, 2009)

3.33

114

Hiệu lực của một số loại thuốc hoá học đối với rệp sáp mềm nâu
ở điều kiện phòng thí nghiệm (Sơn La, 2009)

3.32

112

119

Hiệu lực trừ rệp sáp mềm nâu của thuốc Anisaf SH - 01 với các
nồng độ khác nhau ở điều kiện ngoài đồng ruộng (Sơn La, 2009) 120

3.35

Mức độ bị nhiễm rệp sáp mềm nâu ở các mô hình cà phê áp dụng
các biện pháp phòng trừ khác nhau (Sơn La, 2010)

3.36


Năng suất quả tươi ở các mô hình cà phê chè áp dụng các biện
pháp phòng trừ rệp sáp mềm nâu (Sơn La, 2010)

3.37

126

Chi phí đầu tư cho 1 ha ở các mô hình phòng trừ rệp sáp mềm
nâu (Sơn La, 2010)

3.39

125

Giá trị sản phẩm cà phê thu được ở các mô hình cà phê chè áp
dụng các biện pháp phòng trừ rệp sáp mềm nâu (Sơn La, 2010)

3.38

123

127

Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha của các mô hình phòng trừ rệp sáp
mềm nâu (Sơn La, 2010)

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

128


x


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1

Trứng rệp sáp mềm nâu

53

3.2

Ấu trùng RSMN tuổi 1 dạng phát tán

53

3.3

Ấu trùng tuổi 1 giai đoạn định vị

53

3.4


Ấu trùng rệp sáp mềm nâu tuổi 2

53

3.5

Ấu trùng rệp sáp mềm nâu tuổi 3

53

3.6

Trưởng thành cái rệp sáp mềm nâu

53

3.7

Tỷ lệ sống (lx) và sức sinh sản (mx) của rệp sáp mềm nâu

64

3.8

Biến động tỷ lệ cây cà phê chè nhiễm rệp sáp mềm nâu (Sơn La,
2008, 2009, 2010)

3.9


76

Tỷ lệ và chỉ số cành cà phê chè nhiễm rệp sáp mềm nâu (Sơn
La, 2008)

79

3.10

Tỷ lệ và chỉ số cành cà phê nhiễm rệp sáp mềm nâu (Sơn La, 2009)

81

3.11

Tỷ lệ và chỉ số cành cà phê chè nhiễm rệp sáp mềm nâu (Sơn
La, 2010)

82

3.12

Bọ đuôi kìm nâu Nesogaster sp.

107

3.13

Bọ đuôi kìm đen Eparchus sp. (♀)


107

3.14

Bọ đuôi kìm đen Eparchus sp. (♂)

107

3.15

Bọ rùa đỏ Micrapis discolor Fabr.

107

3.16

Bọ rùa đỏ viền đen Chilocorus sp.

107

3.17

Bọ rùa đen Chilocorus nigritus Fab.

107

3.18

Bọ rùa 6 vệt đen Menlochilus sexmaculatus Fabr.


108

3.19

Bọ rùa khổng lồ Synonycha grandis Thunb.

108

3.20

Trưởng thành sâu bướm màu vàng ăn rệp sáp mềm Eublemma

3.21

amabilis

108

Sâu bướm màu vàng ăn rệp sáp mềm Eublemma amabilis

108

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

xi


3.22

Kén sâu bướm màu vàng ăn rệp sáp mềm Eublemma amabilis


3.23

Nhộng sâu bướm màu vàng ăn rệp sáp mềm Eublemma amabilis 108

3.24

Trưởng thành sâu bướm màu nâu ăn rệp sáp mềm

109

3.25

Sâu bướm màu nâu ăn rệp sáp mềm

109

3.26

Kén nhộng sâu bướm màu nâu ăn rệp sáp mềm

109

3.27

Nhộng sâu bướm màu nâu ăn rệp sáp mềm

109

3.28


Trưởng thành ong cánh vàng đốm hoa văn trắng Microterys sp.

109

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

108

xii


MỞ ĐẦU
1

Đặt vấn đề
Cà phê là cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao trên thị trường thế giới.

Hiện nay cà phê được sử dụng phổ biến ở các nước châu Âu, châu Mỹ
vv...Thành phần chính của cà phê là chất Cafein chiếm từ 0,8% đến 3% có tác
dụng kích thích thần kinh, tăng sức làm việc trí óc và hoạt động của hệ tiêu
hoá, hệ tuần hoàn và hệ bài tiết. Ngoài ra trong hạt cà phê còn chứa một số
chất dinh dưỡng như Protein hoà tan và một số Vitamin (Phạm Kiến Nghiệp,
1984; Phan Quốc Sủng, Đoàn Triệu Nhạn, 1999) [21], [27].
Những năm gần đây, diện tích và sản lượng cà phê ở Việt Nam không
ngừng tăng lên. Năm 1999 diện tích cà phê cho thu hoạch 330,8 nghìn ha,
lượng cà phê nhân xuất khẩu 482 nghìn tấn, giá trị xuất khẩu 585 triệu USD
nhưng đến năm 2010 diện tích cà phê cho thu hoạch đã đạt 504 nghìn ha, sản
lượng xuất khẩu 1.157.522 tấn, giá trị xuất khẩu đạt 1.663.256.421 USD.
Hiện nay, Việt Nam là nước có kim ngạch xuất khẩu cà phê đứng thứ 2 trên

thế giới sau Braxin. Cà phê được trồng ở các vùng khác nhau trong cả nước.
Năm 2009, diện tích trồng cà phê ở Tây Nguyên là 481,807 nghìn ha, Đông
Nam Bộ là 39,016 nghìn ha, Bắc Trung Bộ là 6,586 nghìn ha và Trung du
miền núi phía Bắc là 5,084 nghìn ha [11]. Ở vùng Tây Nguyên và Đông Nam
Bộ chủ yếu trồng cà phê vối Coffea canephora, ở vùng Bắc Trung Bộ và trung
du miền núi phía Bắc trồng cà phê chè Coffea arabica. Theo kế hoạch đến năm
2010, nước ta sẽ phát triển 100 nghìn ha cà phê chè ở các tỉnh miền núi phía
Bắc và một số tỉnh Bắc Trung Bộ (Đoàn Triệu Nhạn và cs., 1999) [22].
Ở Sơn La, cà phê được trồng từ trước năm 1945 và chủ yếu trồng cà phê
chè Coffea arabica với giống Bourbon và Typica. Diện tích trồng cà phê còn hạn
chế, rải rác trong các vườn nhỏ của hộ gia đình, sản phẩm chủ yếu tự cung tự

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

1


cấp, chưa trở thành hàng hoá. Đến năm 1993 cây cà phê được coi là cây chủ lực
của tỉnh; từ đó diện tích cà phê tăng lên nhanh chóng và thực sự trở thành cây
xoá đói giảm nghèo, vươn lên là giầu của cộng đồng các dân tộc Sơn La. Năm
2005 diện tích trồng cà phê ở Sơn La là 2.866 ha, sản lượng cà phê nhân đạt
3.023 tấn, đến năm 2009 diện tích đã đạt 3.625 ha, sản lượng đạt 4.456 tấn. Cà
phê được trồng thành những vùng tập trung ở 3 huyện: Mai Sơn 1.500 ha, thành
phố Sơn La 1.555 ha, Thuận Châu 426 ha (Cục Thống kê Sơn La, 2010) [6].
Cùng với sự phát triển nhanh chóng về diện tích trồng cà phê chè ở tỉnh
Sơn La, sâu hại cà phê cũng phát triển mạnh mẽ, làm giảm năng suất và chất
lượng sản phẩm. Mặt khác, việc thay đổi cơ cấu giống, tập quán canh tác lạc
hậu, đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của sâu hại. Giống cà phê chè
cũ Bourbon và Typica được thay bằng giống mới Catimor đã làm thay đổi
mức độ phát triển của quần thể sâu hại. Những sâu hại chủ yếu trước đây đến

nay không còn là sâu hại có ý nghĩa kinh tế. Ngược lại, những loài sâu hại thứ
yếu nay có điều kiện bùng phát về số lượng gây hại hại nghiêm trọng trên các
vườn cà phê chè. Sâu đục thân mình trắng (Xylotrechus quadripes Chevr.)
trước đây gây hại nặng trên cà phê chè giống Bourbon và Typica nhưng đến
nay ít gây hại trên cà phê giống Catimor, còn loài rệp sáp mềm nâu (Coccus
hesperidum L.) và loài sâu tiện vỏ (Dihamus cervinus) xuất hiện và gây hại
nặng trên cà phê chè giống Catimor. Đặc biệt loài rệp sáp mềm nâu thường
xuyên xuất hiện trên cà phê chè ở các thời điểm trong năm. Chúng chích hút
dịch cây làm cho cây cà phê phát triển kém, lá nhỏ giòn, quả nhỏ và rụng.
Nguy hiểm hơn là sự gây hại gián tiếp của rệp sáp mềm nâu do lớp nấm muội
đen phát triển trên dịch mật do rệp tiết ra; lớp nấm này làm giảm quá trình
quang hợp của cây, dẫn đến giảm năng suất và chất lượng cà phê.
Cho đến nay, những công trình nghiên cứu về loài rệp sáp mềm nâu
(Coccus hesperidum L.) gây hại trên các loài cây trồng và đặc biệt trên cây cà

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

2


phê còn rất hạn chế. Xuất phát từ tình hình thực tiễn và yêu cầu bảo vệ thực
vật trên cây cà phê trong cả nước nói chung và ở tỉnh Sơn La nói riêng, luận
án đã chọn và thực hiện nghiên cứu đề tài “Rệp sáp mềm nâu Coccus
hesperidum L. (Homoptera: Coccidae) hại cà phê chè và biện pháp phòng
chống theo hướng tổng hợp tại tỉnh Sơn La”
2

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

2.1


Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài đã nghiên cứu một cách hệ thống về đặc điểm hình thái, sinh học

và một số yếu tố tác động đến sự phát sinh, phát triển của loài rệp sáp mềm nâu
gây hại trên cà phê chè ở tỉnh Sơn La; các kết quả này là những dẫn liệu khoa
học mới để các nhà khoa học sử dụng trong công tác nghiên cứu và đào tạo.
2.2

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài đã đề xuất được biện pháp phòng chống loài rệp sáp mềm nâu

hại cà phê chè một cách có hiệu quả bằng các giải pháp canh tác, sinh học, sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật hợp lý, góp phần sản xuất cà phê bền vững cho
tỉnh Sơn La nói riêng và cả nước nói chung.
3

Mục đích, yêu cầu của đề tài

3.1

Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu xác định đặc điểm sinh vật học, sinh thái học,

tình hình phát sinh gây hại của rệp sáp mềm nâu hại cây cà phê chè nhằm đề
xuất và áp dụng các biện pháp phòng chống loài sâu hại này theo hướng quản
lý tổng hợp đạt hiệu quả kinh tế cao ở tỉnh Sơn La.
3.2

Yêu cầu

- Xác định được vai trò, ý nghĩa kinh tế của loài rệp sáp mềm nâu Coccus

hesperidum L. trên cà phê chè tại tỉnh Sơn La;
- Xác định được các đặc điểm cơ bản về hình thái, sinh vật học, sinh
thái học của loài rệp sáp mềm nâu Coccus hesperidum L;

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

3


- Xác định được tình hình phát sinh, diễn biến tỷ lệ và mức độ nhiễm, các
yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ và mức độ nhiễm rệp sáp mềm nâu Coccus
hesperidum L. trên cà phê chè tại vùng Sơn La;
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu hiệu quả của các biện pháp riêng biệt, xây
dựng mô hình phòng chống rệp sáp mềm nâu Coccus hesperidum L. theo hướng
tổng hợp trên cà phê chè đạt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1

Đối tượng
Rệp sáp mềm nâu Coccus hesperidum L. trên cây cà phê chè.

4.2

Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học, yếu tố


ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển của rệp sáp mềm nâu.
Xây dựng và thực hiện biện pháp phòng chống rệp sáp mềm nâu gây
hại trên cà phê chè theo hướng tổng hợp ở vùng nghiên cứu.
5

Những đóng góp mới của đề tài
- Lần đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống về loài rệp sáp mềm nâu

Coccus hesperidum L. gây hại trên cà phê chè ở Sơn La.
- Cung cấp những dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm sinh vật học và
ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến sự phát sinh gây hại của rệp sáp
mềm nâu Coccus hesperidum L. trên cà phê chè tại Sơn La.
- Đề xuất biện pháp phòng trừ loài rệp sáp mềm nâu theo hướng tổng
hợp phù hợp với điều kiện thực tiễn sản xuất cà phê chè tại tỉnh Sơn La.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

4


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI VÀ
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1

Cơ sở khoa học của đề tài
Mỗi loài sinh vật đều có một vị trí nhất định trong tự nhiên, chúng thực

hiện các chức năng nhất định trong chu trình tuần hoàn vật chất của hệ sinh

thái. Trong hệ sinh thái nông nghiệp, con người không ngừng cải tạo, tác động
những biện pháp nhằm khai thác nhiều nhất sản phẩm phục vụ lợi ích của
mình. Chính hoạt động sản xuất của con người như sử dụng giống cây trồng; áp
dụng các biện pháp kỹ thuật như bón phân, sử dụng thuốc trừ sâu hoá học; mất
cân đối trong việc tổ chức sản xuất, mở rộng sản xuất đã phá vỡ cấu trúc sinh
quần đồng ruộng, làm thay đổi cơ bản đặc tính của hệ sinh thái đã làm cho dịch
hại ngày càng phát triển và gây hại (Hà Quang Hùng, 1998) [14]. Trong những
năm gần đây sản xuất cà phê ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc,
tổng diện tích cà phê cả nước năm 2009 đạt 504 nghìn ha, sản lượng niên vụ
2009 - 2010 đạt 1.157.552 tấn, giá trị xuất khẩu đạt 1.663.256.421 USD, diện
tích cho thu hoạch vụ sau cao hơn vụ trước; riêng diện tích cà phê vùng Trung
du miền núi phía Bắc đạt 6,306 nghìn ha (Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam,
2011) [11]. Ở tỉnh Sơn La, trong những năm gần đây, diện tích cà phê không
ngừng tăng lên nhanh chóng. Tính đến 31/12/2009, Sơn La có 3,537 nghìn ha
cà phê chè, trong đó diện tích cho thu hoạch là 2,557 nghìn ha, sản lượng cà
phê nhân đạt 3,430 nghìn tấn; diện tích cà phê hiện có chủ yếu tập trung ở
thành phố Sơn La 1,515 nghìn ha, huyện Mai Sơn 1,400 nghìn ha và huyện
Thuận Châu 0,385 nghìn ha (Cục Thống kê tỉnh Sơn La, 2010) [6]. Giống cà
phê được trồng chủ yếu ở tỉnh Sơn La hiện nay là Catimor. Việc phát triển
trồng cà phê nhanh chóng trong khi cơ sở vật chất phục vụ cho việc canh tác cà
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

5


phê chưa được đáp ứng đầy đủ; các hoạt động khoa học công nghệ phục vụ cho
sản xuất cà phê tại Sơn La như nghiên cứu về giống, canh tác, phòng trừ sâu
bệnh hại còn rất hạn chế, trình độ canh tác cà phê của nông dân còn thấp,
những yếu tố đó là nguyên nhân dẫn đến sâu hại cà phê ngày càng phát triển
mạnh. Mặt khác, việc phá rừng làm cà phê, chuyển đổi từ trồng cây ngắn ngày

như ngô, lúa nương sang trồng cà phê, trồng cà phê tập trung thành những vùng
lớn, thuần nhất về giống đã làm phá vỡ cấu trúc của hệ sinh thái đồng ruộng,
làm cho các loài dịch hại cà phê có nguy cơ tích luỹ, bùng phát về số lượng,
mức độ gây hại của chúng ngày càng gia tăng, các loài sâu hại trước đây xuất
hiện không đáng kể, nay có nguy cơ trở thành những sâu hại chính, gây thiệt
hại kinh tế của nghề trồng cà phê. Các loài sâu hại chính gây hại trên cà phê
chè ở Sơn La giai đoạn 1996 đến 2000 là các nhóm sâu đục thân, sâu tiện vỏ,
rệp sáp mềm nâu và rệp sáp hại rễ (Trần Huy Thọ và cs., 2002) [30]. Loài mọt
đục quả cà phê Stephanoderes hampei Ferr. gây hại nặng ở Sơn La từ năm
2000 đến năm 2003, cá biệt có nơi như: xã Hua La, xã Chiềng Sinh mức độ
giảm năng suất do mọt gây hại tới 10% (Nguyễn Đức Thuấn và cs., 2004) [31].
Cho đến nay loài rệp sáp mềm nâu Coccus hesperidum L. là đối tượng gây hại
nghiêm trọng trên các vườn cà phê chè tại các vùng trồng cà phê ở Sơn La.
Để phòng trừ loài rệp sáp mềm nâu trên cà phê chè ở Sơn La, người
trồng cà phê chủ yếu dùng biện pháp hoá học và chỉ tiến hành phun thuốc trừ
sâu khi chúng phát sinh gây hại nặng. Biện pháp này có hiệu quả không cao,
làm tăng chi phí sản xuất, để lại dư lượng thuốc trừ sâu trong sản phẩm, gây ô
nhiễm môi trường và gây ảnh hưởng xấu đến tập đoàn thiên địch dẫn đến
nguy cơ bùng phát số lượng của loài rệp sáp mềm nâu. Những nghiên cứu về
loài rệp sáp mềm nâu hại trên cà phê chè tại Sơn La nói riêng và ở nước ta nói
chung cho đến nay còn chưa nhiều, tản mạn. Các kết quả nghiên cứu đã có về
rệp sáp mềm nâu thực sự chưa đủ làm cơ sở khoa học để xây dựng các biện

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

6


pháp phòng chống hiệu quả loài sâu hại này. Những hiểu biết về đặc điểm gây
hại, đặc tính sinh vật học, sinh thái học của loài rệp sáp mềm nâu là cơ sở khoa

học tin cậy để xây dựng, đề xuất các giải pháp tối ưu phòng chống loài sâu hại
này trên cây cà phê ở tỉnh Sơn La và các vùng phụ cận.
1.2

Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước

1.2.1 Nghiên cứu về rệp sáp họ Coccidae và họ Pseudococcidae trên cà phê
1.2.1.1 Tác hại của rệp sáp họ Coccidae và họ Pseudococcidae trên cà phê
Các loài rệp sáp thuộc họ rệp sáp nẻ mông Coccidae và họ rệp sáp bột
Pseudococcidae là đối tượng gây hại nghiêm trọng trên cà phê. Tác hại chủ
yếu của các loài rệp sáp gây hại thân, cành, lá, quả là hút nhựa làm cho các bộ
phận non có thể bị chết, khi chúng tấn công vào các chùm hoa, chùm quả gây
rụng hoa, rụng quả, làm giảm năng suất (Youdeowei, 1983) [104].
Clifford (1987) [54] cho rằng rệp sáp hại rễ cà phê thuộc họ rệp sáp bột
Pseudococcidae là đối tượng nghiêm trọng khi kết hợp với nấm trên rễ, đó là
vấn đề khó khăn tồn tại lâu dài đối với việc trồng cà phê ở Braxin. Coste
(1989), Dennis (1983), Clowes (1989), Youdeowei (1983) đều cho rằng khi
tấn công vào rễ, ngoài hút nhựa, rệp sáp bột họ Pseudococcidae còn kết hợp
với nấm Polyporus coffeae tạo thành lớp “măng sông” bao quanh rễ, làm cho
rễ của những cây bị chúng phá hại ngạt, dẫn đến lá vàng, rụng, cây bị rệp hại
nặng có thể chết [3], [60], [55], [104]. Loài rệp sáp bột thuộc họ
Pseudococcidae tấn công các bộ phận trên mặt đất của cây cà phê có mặt ở
các nước như Java, Guatemala, Việt Nam vv..., loài tấn công phần rễ có mặt ở
các nước như Ấn Độ, Kenya, Uganda vv..., hiếm khi thấy 2 loài này cùng tồn
tại với nhau (Lavabre, 1970) [107]. Ở Columbia và Trung Mỹ rệp sáp bột hại
rễ trở lên trầm trọng đến nỗi cây cà phê không còn là cây trồng giá trị kinh tế
nữa (Wrigley, 1988) [103]. Ngoài việc rệp phá hại rễ, tạo vết thương cơ giới
cho nấm xâm nhập, một số loài thuộc họ rệp sáp bột Pseudococcidae còn là

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..


7


môi giới truyền bệnh vius cho cây trồng (Dennis, 1983) [60].
Tại Srilanca, rệp sáp mềm xanh Coccus viridis Green thuộc họ
Coccidae xuất hiện năm 1982, sau 4 năm chúng đã lan tràn khắp hòn đảo này
và làm cho cà phê ở đây bị huỷ diệt (Phan Quốc Sủng, 1995) [26]. Ở các vùng
trồng cà phê như Myore (Ấn Độ), Madagasca, Cu Ba rệp sáp mềm xanh được
xem là loài rệp hại nguy hiểm nhất đối với cây cà phê (Delotto, 1960) [59].
1.2.1.2 Thành phần rệp sáp họ Coccidae và họ Pseudococcidae trên cà phê
Có nhiều loài rệp sáp hại cà phê ở các nước trên thế giới. Ở Thái Lan
các loài rệp sáp hại trên cây cà phê gồm Coccus viridis Green, Saissetia
coffeae Walker (họ Coccidae) và loài Pseudococcus sp. (họ Pseudococcidae)
(Waterhouse, 1993) [100]. Các loài rệp sáp hại trên cà phê ở Lào gồm rệp sáp
mềm xanh Coccus viridis Green, các loài rệp sáp bột Planococcus spp.,
(Edward et al., 2005) [63]. Từ thập niên năm mươi thế kỷ XX, Coste (1955) đã
công bố có khoảng 50 loài rệp sáp có khả năng sinh sống và gây hại trên các bộ
phận khác nhau của cây cà phê; trong đó quan trọng là các loài Coccus viridis,
Pseudococcus citri, Pseudococcus adonidum, Pseudococcus lilacinus,
Pseudococcus kenya, Lachnodius greeni [106]. Các loài rệp sáp Dysmicoccus
grassii (Leonardi), Planococcus minor (Maskell), Pseudococcus elisae
Borchsenius gây hại trên cà phê vối tại Braxin (Culik et al., 2006) [57]. Nhóm
rệp sáp bột thuộc họ Pseudococcidae tấn công trên cà phê có 5 loài khác nhau
là Ferrisia virgata, Dysmicocus brevipes, Pseudococcus kenya, Pseudococcus
adonidum, Pseudococcus citri Risso (Dennis, 1983) [60]. Những nghiên cứu
của Murphy (1991) [87] cho thấy rệp sáp mềm xanh Coccus celatus và
Coccus viridis Green là dịch hại quan trọng hại cà phê ở Papua New Guinea.
Theo Waterhouse (1993), có 4 loài rệp sáp gây hại trên cây cà phê ở các nước
Đông Nam Á là Coccus viridis, Ferrisia virgata, Pseudococcus sp. và

Saissetia coffeae [100].

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

8


1.2.1.3 Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của rệp sáp họ Coccidae
và họ Pseudococcidae trên cà phê
Có một số công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học của
rệp sáp mềm xanh Coccus viridis Green. Trưởng thành cái của loài rệp sáp mềm
xanh Coccus viridis Green có thể đẻ tới 500 trứng Delotto (1960) [59]. Ở Papua
New Guinea rệp sáp mềm xanh có kẻ thù tự nhiên là các loài bọ rùa thuộc họ
Coccinellidae, các loài ong ký sinh Metaphycus baruensis, Cheiloneurus sp. và
nấm gây bệnh Verticillium lecanii (Apety, 1996) [46]. Ở Kenya kẻ thù tự nhiên
của rệp sáp mềm xanh là 3 loài ong ký sinh: Metaphycus stanleyi Compere,
Metaphycus baruenssis Noyes và Diversinervus stramineus Compere (họ
Encyrtidae). Kẻ thù tự nhiên của loài rệp sáp mềm xanh Coccus viridis Green là
loài ong ký sinh Coccophagus rasti Compere (Murphy, 1991) [87].
Trưởng thành cái của rệp sáp bột hại rễ cà phê Pseudococcus citri
Risso sinh sản khá mạnh; một trưởng thành cái đẻ từ 200 đến 500 quả trứng;
vòng đời 20 - 40 ngày, trong 1 năm có 8 thế hệ (Lavabre, 1970) [107].
Trưởng thành cái loài rệp sáp hại rễ cà phê đẻ từ 200 đến 400 trứng; thời gian
ấp trứng biến động nhiều (từ 2 đến 10 ngày) tuỳ thuộc vào các giai đoạn trong
năm; sự phát dục của trứng không phụ thuộc vào ẩm độ không khí trong phạm
vi thay đổi từ 20% đến 90% (Lepelley,1973) [84]. Clifford (1987), Wrigley
(1988), Youdewei (1983) cho rằng loài rệp sáp bột hại rễ Pseudococcus citri
Risso có mối quan hệ chặt chẽ với kiến; kiến bảo vệ cho rệp tránh sự gây hại
của các loài thiên địch và tha rệp phân tán đi khắp nơi; rệp sáp hại rễ tiết chất
mật ngọt hấp dẫn kiến [54], [103], [104]. Lavabre (1970), (Lepelley, 1973)

đều có nhận xét ẩm độ không khí có ảnh hưởng đến nhóm rệp sáp thuộc họ
Pseudococcidae hại cà phê thông qua hoạt động của nấm Empusa fresenii; khi
ẩm độ cao, quần thể loài rệp sáp này giảm mạnh do hoạt động của nấm Empusa
fresenii tăng cao; hoạt động của nấm này chủ yếu trong mùa mưa [107], [84]. Rệp

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

9


sáp hại rễ cà phê chỉ phát triển mạnh trên những cây cà phê trồng trên những vùng
đất thiếu dinh dưỡng như: Can xi, Kaly và độ pH < 5 (Youdewei, 1983) [104].
1.2.1.4 Phòng chống rệp sáp họ Coccidae và họ Pseudococcidae hại cà phê
* Biện pháp canh tác
Khi cây cà phê bị rệp sáp hại tiến hành cắt bỏ những chồi non ra không
đúng lúc, những chồi vượt là nguồn dinh dưỡng thích hợp cho rệp sáp lây lan
phát triển. Thu gom, tiêu hủy các cành, lá bị nhiễm rệp sáp là biện pháp hữu
hiệu hạn chế sự phát triển của rệp sáp hại cà phê (Dennis, 1983) [60].
Trồng cây che bóng cho vườn cà phê, ngoài việc tạo và duy trì tiểu khí
hậu thích hợp cho cây cà phê, còn giúp hạn chế tác hại của các loài rệp sáp
(CCRI, 2000; Krishna Rao, 2008) [52], [77].
* Biện pháp sinh học
Coppel et al. (1977) [56] cho rằng xác suất thành công khi sử dụng các
loài côn trùng ký sinh bộ cánh màng (Hymenoptera) trong phòng trừ sinh học
chỉ khoảng 66%. Theo Weiser (1958) [101], ngày nay biện pháp sinh học ngày
càng nổi bật trong công tác bảo vệ thực vật vì nó mang tính chất tự nhiên
không độc, an toàn cho quần thể sinh vật. Theo Kairo et al. (1995) [73], bọ rùa
Rodolia iceryae Janson có thể là tác nhân sinh học có triển vọng để trừ loài rệp
sáp Icerya pattersoni Newstead hại cà phê ở Kenya. Để phòng trừ rệp sáp hại
cà phê có thể nhập nội bọ rùa giống Cryptolaemus hoặc một số ong ký sinh

(Krishnamoorthy, 1985) [78]. Loài ong Anagyrus kivuensis ký sinh rệp sáp bột
hại rễ cà phê Pseudococcus kenya có thể dùng để phòng trừ sinh học rệp sáp
hại rễ cà phê, chúng được nhập từ Mỹ vào Uganda (Lepelley, 1943) [83].
Kohler (1982) cho biết ở tỉnh Havana của Cu Ba, rệp sáp mềm xanh
Coccus viridis bị nhiều kẻ thù tự nhiên tấn công, trong đó có nấm Verticillium
leucanii. Nấm này phát triển nhanh và có hiệu quả cao trong hạn chế số lượng
rệp sáp mềm xanh ở vườn cà phê có trồng cây che bóng [76].

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

10


* Biện pháp dùng thuốc hóa học và thảo mộc
Tại Ấn Độ đã sử dụng thuốc Isofenphos pha nồng độ 0,03% - 0,05%
tưới vào gốc cây (2 lít/cây) để trừ rệp sáp bột Planococcus lilacinus hại rễ cây
cà phê. Sau một tháng tưới thuốc, rễ cây cà phê hoàn toàn hết rệp sáp (Chacko
et al., 1981) [53].
Để phòng trừ rệp sáp bột Planococcus citri (Risso) hại trên cà phê,
người ta đã sử dụng dịch chiết từ hạt cây Neem. Thí nghiệm được tiến hành
trong tháng 5 tại vùng Napoklu, huyện Kodagu, tỉnh Karnataka (phía Nam Ấn
Độ) với công thức sử dụng bột cô đặc từ dịch chiết xuất từ hạt cây Neem pha
trong nước với nồng độ 5% (5kg/100 lít nước) phun trừ rệp sáp bột
Planococcus citri (Risso) hại trên cà phê vối 35 năm tuổi. Kết quả cho thấy tỷ
lệ rệp sáp bột chết sau 8 ngày đạt 43,36%, sau 15 ngày đạt 50,25%. Trong khi
đó công thức đối chứng dầu khoáng 2%, tỷ lệ rệp sáp bột chết sau 8 ngày đạt
42,8%, sau 15 ngày đạt 46,26% (Kurian et al., 2010) [79]. Thuốc Phosmet
(imidan 500) rất hiệu quả đối với các loài rệp sáp mềm Coccus viridis và C.
celatus tại Papua New Guinea (Apety, 1996) [46].
* Phòng chống theo hướng tổng hợp

Để phòng trừ các loài rệp sáp hại cà phê, người ta sử dụng tổng hợp các
biện pháp như luân canh, phun các chế phẩm vi sinh vật, dùng thuốc hoá học
với liều lượng thấp để bảo vệ kẻ thù tự nhiên. Ở các nước phát triển, các biện
pháp phòng trừ sâu hại dựa trên sự hiểu biết về ngưỡng gây hại kinh tế (EIL),
chỉ tiến hành phòng trừ khi mật độ sâu hại trên đồng ruộng thấp hơn ngưỡng
gây hại kinh tế (EIL) (Himson et al., 1982) [69].
Quản lý các dịch hại như rệp sáp bột Plannococcus sp. và rệp sáp mềm
xanh Coccus viridis Green bằng việc áp dụng các biện pháp tổng hợp (vật lý,
cơ giới, canh tác, hoá học, sinh học, bẫy pheromone) dựa trên cơ sở thực tiễn
tại các nước trên thế giới rất được chú ý (Lan et al., 2009) [82].

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

11


1.2.2 Nghiên cứu về rệp sáp mềm nâu Coccus hesperidum L.
1.2.2.1 Tầm quan trọng về kinh tế của rệp sáp mềm nâu
Rệp sáp mềm nâu Coccus hesperidum L. Là đối tượng sâu hại phổ biến
trên nhiều loài cây trồng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Rệp sáp mềm nâu
Coccus hesperidum L. là dịch hại chính trên cam có ý nghĩa kinh tế ở Peru,
Trung Quốc, Braxin, Irsael, Ý, Mexico, Nam Phi, Mỹ; loài này ít có ý nghĩa
kinh tế ở Algeria, Argentina, Australia, Chile, Ai Cập, Hy Lạp, Ấn Độ,
Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ, Mỹ vv…(Talhouk, 1975) [98]. Loài rệp sáp mềm nâu
gây hại nhiều trên cây phong lan ở Florida (Dekle and Kuitert, 1968) [58].
Những nghiên cứu ở Mansoura (Ai Cập) trong 2 năm 2000 - 2001 cho
thấy rệp sáp mềm nâu Coccus hesperidum L. là loài dịch hại chiếm ưu thế
trong các loài côn trùng gây hại trên cây ổi. Số lượng cá thể loài này năm
2000 chiếm tới 28,31%, năm 2001 chiếm 26,68% trong tổng số cá thể (Serafi
et al., 2004) [95].

Loài rệp sáp mềm nâu Coccus hesperidum L. là một trong những loài
côn trùng gây hại phổ biến trên cây xoài dại ở Zambia (Javaid, 1986) [70].
Rệp sáp mềm nâu là loài gây hại chính trên cam ở vùng Địa Trung Hải.
Người ta cho rằng sự gây hại lớn nhất của rệp sáp mềm nâu cũng như một số
loài rệp sáp khác không phải do chúng trực tiếp lấy thức ăn mà do chúng tiết
thải ra chất mật ngọt tạo môi trường cho nấm muội đen Capnodium citri phát
triển (Gausman, Hart, 1974; Javaid, 1986) [65], [70].
Rệp sáp mềm nâu xuất hiện phổ biến trên cây có múi trên thế giới. Cây bị
rệp sáp mềm nâu hại nặng giảm năng suất. Tại Australia loài rệp sáp mềm nâu
gây hại trên các bộ phận như lá, cành nhỏ, quả xanh của cây cam; chúng tiết mật
ngọt trong khi ăn, chất mật ngọt này là môi trường cho nấm muội đen phát triển
đồng thời thu hút kiến đến ăn mật, chính điều đó gây cản trở đến việc phòng trừ
sinh học loài rệp này (Smith et al., 1997) [97].

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

12


×