Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện mường khương, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

PHẠM ANH TÚ

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành
Mã số

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðỖ NGUYÊN HẢI

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ


rõ nguồn gốc ./.
Tác giả luận văn

Phạm Anh Tú

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
tận tình của các thầy cô trong khoa Tài nguyên & Môi trường, các ðồng chí
phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Thống kê, phòng Tài chính, phòng
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn của huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai
cùng toàn thể gia ñình và bạn bè.
Với tình cảm chân thành và kính trọng, trước hết Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới tất cả các Thầy Cô giáo ñã trang bị cho Tôi hành trang kiến
thức và giúp Tôi khi gặp khó khăn trong quá trình học tập và rèn luyện tại
trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS ðỗ
Nguyên Hải ñã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và ñộng viên Tôi trong suốt thời gian
thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ðồng chí cán bộ phòng Tài nguyên & Môi
trường, phòng Thống kê, phòng Tài chính, phòng Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ñã giúp ñỡ tôi nhiệt tình trong thời gian
làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã quan tâm, ñộng viên,
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày ...... tháng ...... năm 2012
Tác giả luận văn

Phạm Anh Tú

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục viết tắt

v

Danh mục bảng

vii


Danh mục hình, biểu ñồ

viii

Danh mục hình, biểu ñồ

viii

1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết

1

1.2

Mục ñích, yêu cầu

2

1.2.1

Mục ñích


2

1.2.2

Yêu Cầu

2

2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

3

2.1

Tình hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam

3

2.1.1

Tình hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên thế giới

3

2.1.2

Tình hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của Việt Nam


6

2.2

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp và sử dụng
ñất sản xuất nông nghiệp bền vững

7

2.2.1

Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất

7

2.2.2

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp theo hướng
bền vững

10

2.2.3

Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp.

16

2.3


Những nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất

2.3.1

và sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững

18

Những nghiên cứu trên thế giới

18

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

iii


2.3.2

Những nghiên cứu trong nước.

20

3

NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

25


3.1

Nội Dung

25

3.2

Phương pháp

25

3.2.1

ðiều tra thu thập số liệu sơ cấp

25

3.2.2

ðiều tra thu thập số liệu thứ cấp

26

3.2.3

Phương pháp ñánh giá hiệu quả loại hình sử dụng ñất

26


3.2.4

Phương pháp kế thừa các tài liệu có liên quan ñến ñề tài

27

3.2.5

Phương pháp chuyên gia

27

3.2.6

Phương pháp tổng hợp thống kê và xử lý số liệu

27

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

28

4.1

ðiều kiện tự nhiên

28


4.1.2

ðịa hình, ñịa mạo

29

4.1.3

Khí hậu

31

4.1.4

Thủy văn và tài nguyên nước

31

4.1.5

ðặc ñiểm về ñất ñai

33

4.1.6

Tài nguyên rừng

34


4.1.7

Hiện trạng sử dụng ñất ñai

36

4.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

38

4.2.1

Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế

38

4.2.2

Dân số và lao ñộng

41

4.2.3

Thực trạng phát triển các ngành sản xuất

42


4.3

Hiện trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Mường Khương

53

4.3.1

Hiện trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp

53

4.3.2

Các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp chính của huyện

4.3.3

Mường Khương

58

Mô tả các loại hình sử dụng ñất chính

59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

iv



4.4

ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất chính của huyện
Mường Khương

62

4.4.1

Hiệu quả kinh tế trong sử dụng ñất nông nghiệp

62

4.4.2

Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất nông nghiệp

69

4.4.3

Xem xét hiệu quả môi trường trong sử dụng ñất nông nghiệp

73

4.5

Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất nông nghệp


77

4.5.1

Nguyên tắc lựa chọn các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp

77

4.5.2

Các loại hình sử dụng ñất ñược lựa chọn

77

4.6

ðịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp

79

4.6.1

Quan ñiểm sử dụng ñất của huyện

79

4.6.2

ðịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp


81

4.7

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp

83

4.7.1

Giải pháp về cơ chế chính sách

83

4.7.2

Giải pháp về cơ sở hạ tầng

84

4.7.3

Giải pháp về vốn ñầu tư

85

4.7.4

Giải pháp về thị trường


86

4.7.5

Giải pháp về khoa học kỹ thuật

87

4.7.6

Giải pháp về nguồn nhân lực

88

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

89

5.1

Kết luận

89

5.2

ðề nghị


90

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

91

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy ñủ

1

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

2
3
4
5
6

7
8
9

NNBV
BVTV
PTNT
TNHH
GTGT
CN-XD
TTCN
GTSX

Nông nghiệp bền vững
Bảo vệ thực vật
Phát triển nông thôn
Thu nhập hỗn hợp
Giá trị gia tăng
Công nghiệp - Xây dựng
Tiểu thủ công nghiệp
Giá trị sản xuất

10
11

CT
NQ

Chương trình
Nghị quyết


12
13
14

BLHH&DV
TM, DL, KS
KT-XH

Bán lẻ hàng hóa và Doanh thu dịch vụ
Thương mại, Du lịch, Khách sạn
Kinh tế - Xã hội

15
16

TNVN, THVN Tiếng nói Việt Nam, Truyền hình Việt Nam
PCGD
Phổ cập giáo dục

17
18
19
20

LUT
2L-1M
1L-2M
2L


Loại hình sử dụng ñất
2 lúa - 1 màu
1 lúa - 2 màu
2 lúa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

vi


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

4.1

Hiện trạng sử dụng ñất huyện Mường Khương năm 2011

37

4.2

Hiện trạng phát triển kinh tế huyện Mường Khương:

39


4.3

Cơ cấu kinh tế huyện Mường Khương

40

4.4

Tình hình phát triển chăn nuôi

45

4.5

Hiện trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Mường
Khương năm 2011

53

4.7

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất cây hàng năm

64

4.8

Hiệu quả kinh tế LUT cây ăn quả

67


4.9

Hiệu quả kinh tế LUT chè

68

4.10

Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất

69

4.11

Mức ñộ ñầu tư phân bón của một số loại cây trồng trên ñịa bàn
huyện

74

4.12

Tổng hợp ñánh giá khả năng sử dụng bền vững của các LUT

76

4.13

ðịnh hướng phát triển các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp hiệu quả và bền vững


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

82

vii


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ðỒ

STT

Tên hình

Trang

2.1

Ba mô hình về khái niệm phát triển bền vững

12

4.1

Sơ ñồ vị trí huyện Mường Khương trong tỉnh Lào Cai

29

4.2


Hiện trạng sử dụng ñất huyện Mường Khương năm 2011

38

4.3

Hiện trạng sử dụng ñất thị trấn Mường Khương năm 2011

55

4.4

Hiện trạng sử dụng ñất xã Lùng Vai năm 2011

56

4.5

Hiện trạng sử dụng ñất xã Bản Lầu năm 2011

57

4.6

Các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp chính của huyện

58

4.6


Giá trị ngày công lao ñộng của các loại hình sử dụng ñất cây
hàng năm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

70

viii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
ñặc biệt. Với sản xuất nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất không thể
thay thế ñược, không có ñất thì không có sản xuất nông nghiệp. Chính vì
vậy, sử dụng ñất là một phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh
thái và phát triển bền vững.
Do sự gia tăng dân số nhanh, nhu cầu phát triển ngày càng nhiều, con
người ñã khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên ñặt biệt là tài
nguyên ñất dẫn ñến nguy cơ giảm về số lượng và chất lượng của nguồn tài
nguyên này. Hiện nay, việc sử dụng tài nguyên ñất ñai hợp lý, tiết kiệm, hiệu
quả, giữ gìn cân bằng sinh thái và ña dạng sinh học, bảo vệ môi trường ñể
phát triển bền vững là một vấn ñề mang tính toàn cầu. Nghiên cứu tiềm năng
ñất ñai, ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp, xem xét mức ñộ thích
hợp của các loại hình sử dụng ñất làm cơ sở cho việc ñề xuất các loại hình sử
dụng ñất nông nghiệp hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững là vấn ñề có
tính chiến lược.
Mường Khương là huyện vùng cao biên giới của tỉnh Lào Cai, nằm
cách thành phố Lào Cai 50 km về phía ðông Bắc. Nằm ở ñộ cao trung bình so
với mực nước biển trên dưới 1000 m, huyện Mường Khương có ñịa hình khá

phức tạp, có nhiều vực sâu chia cắt xen kẽ giữa các dải thung lũng hẹp và sơn
nguyên ñá vôi thấp. ðiều kiện tự nhiên rất khó khăn, khí hậu mang tính á
nhiệt ñới chia hai mùa nhưng không rõ rệt, mùa ñông lạnh kéo dài từ tháng 10
ñến tháng 4 năm sau, mùa hè mát mẻ từ tháng 5 ñến tháng 10; nhìn chung,
nhiệt ñộ thấp nhất xuống khoảng 6 - 80C, cao nhất lên tới 350C. Với những
ñiều kiện như vậy, việc phát triển nông nghiệp của huyện gặp rất nhiều khó
khăn, trong ñó những khó khăn ñặc biệt là vấn ñề xói mòn, che phủ rừng, giải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

1


quyết nước tưới cho sản xuất nông nghiệp, tập quán canh tác của người dân…
Những khó khăn ñó ñã gây hạn chế cho quá trình phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững của huyện Mường Khương.
Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên, tôi thực hiện nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp bền vững trên ñịa
bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp xác ñịnh các loại
hình sử dụng ñất bền vững cho sản xuất nông nghiệp huyện Mường Khương, tỉnh
Lào Cai.
- ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất và phục vụ yêu cầu
sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững cho ñịa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Yêu Cầu
- ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất chính ở huyện Mường
Khương. Xác ñịnh ñược các loại hình ñáp ứng yêu cầu sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp theo hướng bền vững cho ñịa bàn Huyện.

- Tìm ra giải pháp có tính khả thi ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất và
sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững ở ñịa bàn huyện
Mường Khương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

2


2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên thế giới và Việt
Nam
2.1.1. Tình hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay trên thế giới, xu thế phát triển chung của các nước là hướng
tới một nền kinh tế mà sản xuất công nghiệp là chủ ñạo. Tuy nhiên, ngành sản
xuất nông nghiệp vẫn giữ một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của tất
cả các nước. Do vậy sản xuất nông nghiệp luôn ñược duy trì và phát triển. Sản
xuất nông nghiệp tạo ra lương thực, thực phẩm ñể nuôi sống con người và
ñồng thời cũng là nguồn thu nhập ñáng kể của các nước ñang phát triển và
kém phát triển. Mức ñộ sử dụng ñất có thể trồng trọt ñược ở các khu vực trên
thế giới cũng rất khác nhau tùy thuộc vào ñiều kiện ñất ñai, khí hậu, ñiều kiện
kinh tế - xã hội ở mỗi khu vực [14].
Từ những năm 1980, Hiệp hội quốc tế các tổ chức bảo vệ thiên nhiên và
tài nguyên môi trường (IUCN), tổ chức FAO và chương trình môi trường Liên
hợp quốc (UNEP) ñã khởi xướng chương trình toàn cầu về bảo vệ môi trường
nhằm mục tiêu duy trì các nguồn gien, bảo vệ sử dụng hợp lý và phát triển bền
vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo ñược. Thế giới ñang trải
qua “thập kỷ nhận thức về môi trường” (1971 - 1981) và “thập kỷ hành ñộng”
(1981 - 1991). Bảo vệ môi trường trở thành chiến lược toàn cầu và chiến lược
của mỗi quốc gia [16]. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng ñất là

sử dụng khoa học và hợp lý [15]. Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài,
nhận thức về sử dụng ñất còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng ñất ñai ñang bị thoái
hóa, ảnh hưởng tới môi trường sống của con người. Những diện tích ñất ñai
thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do ñó con người phải
mở mang thêm diện tích ñất canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu quả
ñã gây ra quá trình thoái hóa rửa trôi và phá hoại ñất một cách nghiêm trọng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

3


Trên thế giới tổng diện tích ñất tự nhiên là 148 triệu km2. Những loại
ñất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Những loại ñất
quá xấu chiếm 40,5%. Diện tích ñất trồng trọt chỉ chiếm 10% tổng diện tích
ñất tự nhiên. ðất ñai thế giới phân bố không ñều giữa các châu lục và các
nước (châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu
Phi chiếm 20%, châu ðại Dương chiếm 6%). Diện tích ñất nông nghiệp giảm
liên tục về số lượng và chất lượng. Ước tính có tới 15% tổng diện tích ñất trên
trái ñất bị thoái hóa do những hoạt ñộng của con người gây ra [19].
Theo nguồn tài liệu trích dẫn từ Nguyễn ðình Bồng,1995 [3], hiện nay
trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha ñất nông nghiệp, trong ñó ñã khai thác ñược 1,5
tỷ ha; còn lại phần ña là ñất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Bình
quân ñất nông nghiệp trên ñầu người trên toàn thế giới là 12.000 m2, trong ñó ở
Mỹ 20.000 m2, ở Bungari 7.000 m2, ở Nhật Bản 650 m2. Theo báo cáo của
UNDP năm 1995 ở khu vực ðông Nam Á bình quân ñất canh tác trên ñầu người
của các nước như sau: Indonesia 0,12 ha; Malaysia 0,27 ha; Philippin 0,13 ha;
Thái Lan 0,42 ha; Việt Nam 0,1 ha.
Hiện tượng suy thoái ñất, suy kiệt dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ ñến
chất lượng ñất và môi trường. ðể ñáp ứng ñược lương thực, thực phẩm cho

con người trong hiện tại và tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh tăng
năng suất cây trồng trong ñiều kiện hầu hết ñất canh tác trong khu vực ñều bị
nghèo về ñộ phì, ñòi hỏi phải bổ sung cho ñất một lượng chất dinh dưỡng cần
thiết qua con ñường sử dụng phân bón.
Báo cáo của Viện tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích ñất ñai
châu Á bị suy thoái do những hoạt ñộng của con người. Hoạt ñộng sản xuất nông
nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái ñất thông qua quá trình
thâm canh tăng vụ ñã phá hủy cấu trúc ñất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng [30].
Tổng diện tích ñất bị ảnh hưởng do quá trình hoang mạc hoá, ước tính từ
6 ñến 12 triệu km2 (so với diện tích của các nước Brazil, Canada, Trung Quốc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

4


cộng lại là từ 8 ñến 10 triệu km2). ðất khô hạn chiếm tới 43% diện tích ñất
canh tác của thế giới. Suy thoái ñất gây tổn thất cho sản xuất nông nghiệp ước
tính 42 tỷ USD một năm. Gần 1/3 diện tích ñất trồng trọt của thế giới bị bỏ
hoang trong 40 năm qua, do xói mòn không thể sản xuất ñược, ñe doạ an ninh
lương thực, gây ñói nghèo của hơn 1 tỷ dân của hơn 110 nước trên thế giới, bên
cạnh ñó là những căng thẳng về chính trị và tạo xung ñột khiến người dân càng
nghèo khó hơn và ñất ñai thêm suy thoái.
Hàng năm có thêm 20 triệu ha ñất nông nghiệp bị suy thoái quá mức
không thể sản xuất ñược hoặc bị lấy mất ñể mở mang ñô thị... ở mức ñộ nào
ñó, hoang mạc hoá ñang diễn ra trên 30% diện tích ñất có tưới, 47% diện tích
ñất nông nghiệp nhờ nước trời và 73% diện tích ñất chăn thả gia súc. Hàng
năm ước tính có 1,5 ñến 2,5 triệu ha ñất có tưới, 3,5 ñến 4 triệu ha ñất nông
nghiệp nhờ nước trời và khoảng 35 triệu ha ñất chăn thả gia súc mất toàn bộ
hay mất phần năng suất do suy thoái ñất. Dự án ñiều tra, ñánh giá tốc ñộ thoái

hóa ñất ở một số nước vùng nhiệt ñới châu Á cho phát triển nông nghiệp bền
vững trong chương trình môi trường của trung tâm ðông Tây và khối các
trường ñại học ðông Nam châu Á ñã tập trung nghiên cứu những thay ñổi
dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng
các yếu tố dinh dưỡng NPK của hầu hết các hệ sinh thái ñều bị giảm. Nghiên
cứu cũng chỉ ra những nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong ñất do
thâm canh thiếu phân bón và ñưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi
hệ thống. ðối với Việt Nam các kết quả nghiên cứu ñều cho thấy ñất ñai ở
vùng trung du, miền núi ñều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. ðất
phù sa sông Hồng có hàm lượng dinh dưỡng khá, song quá trình thâm canh
với hệ số sử dụng ñất cao từ 2 ñến 3 vụ trong năm nên lượng dinh dưỡng mà
cây lấy ñi lớn hơn nhiều so với lượng dinh dưỡng bón vào ñất.
ðể ñảm bảo ñủ dinh dưỡng, ñất không bị suy thoái thì N, P là hai yếu
tố cần phải ñược bổ sung thường xuyên [30]. Trong quá trình sử dụng ñất do
chưa tìm ñược các loại hình sử dụng ñất hợp lý hoặc chưa có công thức luân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

5


canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hóa ñất như vùng ñất dốc mà trồng
cây lương thực, ñất có dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ ñậu.
Bên cạnh ñó sự suy thoái ñất còn liên quan ñến ñiều kiện kinh tế - xã hội của
vùng. Trong ñiều kiện nền kinh tế kém phát triển, người dân ñã tập trung chủ
yếu vào trồng cây lương thực như vậy gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái
ñất. ðiều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn ñến việc sử
dụng phân bón hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều gây ảnh
hưởng tới môi trường.
2.1.2. Tình hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của Việt Nam

ðất sản xuất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào
sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, hoặc nghiên cứu thí nghiệm
về nông nghiệp… [28]. Theo kết quả kiểm kê ñất ñai năm 2005, Việt Nam có
tổng diện tích tự nhiên là 33.069.348 ha, trong ñó ñất sản xuất nông nghiệp
chỉ có 9.415.568 ha, dân số trên 83 triệu người, bình quân diện tích ñất sản
xuất nông nghiệp là 1133 m2/người [29]. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về sản phẩm nông nghiệp ñang
trở thành vấn ñề cấp bách luôn ñược các nhà quản lý và sử dụng ñất quan tâm.
Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc ñộ công nghiệp hoá cũng như
ñô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều ñịa phương trên phạm vi cả nước làm
cho diện tích ñất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến ñộng. Theo kết quả
kiểm kê ñất ñai năm 2005 [29], ñất sản xuất nông nghiệp của chúng ta chỉ
chiếm 28,43% tổng diện tích ñất tự nhiên và diện tích ñất chưa sử dụng chiếm
15,30%. ðây là tỷ lệ cho thấy, cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn ñể có thể
khai thác ñược diện tích ñất nói trên phục vụ cho các mục ñích khác nhau. So
với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ ñất dùng vào nông nghiệp rất
thấp. Là một nước có ña phần dân số làm nghề nông thì bình quân diện tích
ñất canh tác trên ñầu người nông dân rất thấp là một trở ngại lớn. ðể phát
triển một nền nông nghiệp ñủ sức cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

6


xã hội và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp lý ñất ñai, cần
triệt ñể tiết kiệm ñất, sử dụng ñất có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển một
nền nông nghiệp hiệu quả, bền vững.
2.2. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp và sử dụng ñất
sản xuất nông nghiệp bền vững

2.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất
2.2.1.1 Bản chất của hiệu quả ñược hiểu như sau
- Việc ñáp ứng nhu cầu của con người trong ñời sống xã hội.
- Việc bảo tồn tài nguyên, nguồn lực ñể phát triển lâu bền.
Do vậy, hiệu quả là một phạm trù trọng tâm rất cơ bản của khoa học
kinh tế và quản lý. Việc xác ñịnh hiệu quả là việc hết sức khó khăn và phức
tạp mà nhiều vấn ñề về lý luận cũng như thực tiễn chưa giải ñáp hết. Bản chất
của hiệu quả xuất phát từ mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội
là ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao về ñời sống vật chất và tinh thần của mọi
thành viên trong xã hội. Muốn vậy, sản xuất phải không ngừng phát triển cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ
của mỗi doanh nghiệp, mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng.
ðây còn là vấn ñề mang tính toàn cầu, vì xu hướng chung của thế giới ngày
nay là phát triển kinh tế theo chiều sâu, sao cho với nguồn nhân lực hạn chế
mà sản xuất ra một lượng sản phẩm hàng hoá có giá trị sử dụng cao nhất với
mức hao phí ít nhất.
Ngày nay, chúng ta ñang sống trong một "Thế giới phẳng" nên con
người ngày càng nhận thức ñược các quy luật tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trường. Trong ñiều kiện cụ thể của nền kinh tế mở như hiện nay thì mọi hoạt
ñộng sản xuất của con người không chỉ quan tâm ñến vấn ñề kinh tế - xã hội
mà vấn ñề môi trường ngày càng trở nên quan trọng, toàn cầu cấp bách, ñòi
hỏi phải ñược quan tâm ñúng mức của mỗi quốc gia

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

7


Quan niệm về hiệu quả trong ñiều kiện hiện nay là phải tiết kiệm thời
gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ

ñược môi trường.
2.2.1.2. Phân loại hiệu quả
Mọi hoạt ñộng sản xuất của con người ñều có mục tiêu chủ yếu là kinh
tế. Tuy nhiên, kết quả hoạt ñộng ñó không chỉ duy nhất ñạt ñược về mặt kinh
tế mà ñồng thời tạo ra nhiều kết quả liên quan ñến ñời sống kinh tế - xã hội
của con người [4]. Những kết quả ñó là:
- Cải thiện ñiều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập.
- Cải tạo môi sinh, nâng cao ñời sống tinh thần cho người lao ñộng.
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong
sử dụng ñất ñai.
ðể phân loại hiệu quả thì có nhiều cách phân loại khác nhau, nếu căn
cứ vào nội dung và cách biểu hiện thì hiệu quả ñược phân thành 3 loại: hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Theo C. Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
ñộng theo các ngành sản xuất khác nhau, các nhà khoa học ðức (Stenien,
Hanau, Rusteruyer, Simmerman - 1995) cho rằng: hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu
so sánh mức ñộ tiết kiệm chi phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức
tăng kết quả hữu ích của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp
phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội [20].
Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, là khâu
trung tâm của các loại hiệu quả. Hiệu quả kinh tế có vai trò quyết ñịnh các
hiệu quả còn lại. Bởi vì, trong mọi hoạt ñộng sản xuất con người ñều có mục
tiêu chủ yếu là khi có ñược hiệu quả kinh tế thì mới có các ñiều kiện vật chất
ñể ñảm bảo cho các hiệu quả về xã hội và môi trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

8



Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hoá, tính toán chính xác trong mối
quan hệ so sánh giữa lượng kết quả ñạt ñược và chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng
sản xuất. Kết quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra,
lượng chi phí bỏ ra là phần các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét
cả về phần so sánh tuyệt ñối và so sánh tương ñối cũng như xem xét mối quan
hệ chặt chẽ giữa hai ñại lượng ñó.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng ñất là với một diện tích
ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với
một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng thấp nhất nhằm ñáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội [18].
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế, nó thể hiện
mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người. Hiệu quả xã hội là mối tương quan
so sánh giữa kết quả xã hội và lượng chi phí bỏ ra [20], [24]. Ở ñây, hiệu quả
xã hội phản ánh những khía cạnh về mối quan hệ xã hội giữa con người với
con người như vấn ñề công ăn việc làm, xoá ñói giảm nghèo, ñịnh canh, ñịnh
cư, công bằng xã hội...
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh
bằng khả năng tạo việc làm trên một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp. Trong
giai ñoạn hiện nay, việc ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp là nội dung ñang ñược nhiều nhà khoa học quan tâm [21].
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là một vấn ñề mang tính toàn cầu, ngày nay ñang
ñược chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi ñánh giá hiệu quả. ðiều này
có ý nghĩa là mọi hoạt ñộng sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi
giải pháp về quản lý... ñược coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn hại
hay có những tác ñộng xấu ñến môi trường ñất, môi trường nước và môi
trường không khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu ñến môi sinh và ña


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

9


dạng sinh học. Có ñược ñiều ñó mới ñảm bảo cho một sự phát triển bền vững
của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả cộng ñồng quốc tế.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và
môi trường sinh thái.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta còn có thể căn cứ
vào yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản
xuất, phương hướng tác ñộng vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian.
Tuy nhiên, dù nghiên cứu ở bất cứ góc ñộ nào thì việc ñánh giá hiệu quả cũng
phải xem xét về mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của
toàn bộ nền kinh tế. Ở ñó, hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế - xã hội và
môi trường với một mối quan hệ mật thiết thống nhất và không thể tách rời
nhau. Có như vậy mới ñảm bảo cho việc ñánh giá hiệu quả ñược ñầy ñủ,
chính xác và toàn diện.
2.2.2. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp theo hướng
bền vững
2.2.2.1. Một số khái niệm liên quan ñến bền vững
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần ñầu tiên vào năm 1980
trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn
Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất ñơn
giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh
tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác ñộng ñến
môi trường sinh thái học".

Khái niệm này ñược phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và
Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ:
Phát triển bền vững là “sự phát triển có thể ñáp ứng ñược những nhu cầu hiện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

10


tại mà không ảnh hưởng, tổn hại ñến những khả năng ñáp ứng nhu cầu của các
thế hệ tương lai...”. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo ñảm có sự phát
triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường ñược bảo vệ, gìn giữ.
ðịnh nghĩa này mặc dù còn chung chung nhưng ñã nhấn mạnh ñược hai
yếu tố quan trọng nhất của phát triển bền vững. ðó là vấn nạn môi trường và
mối tương quan của nó với sự phát triển kinh tế; và nhu cầu của sự phát triển
ñó ñối với mục tiêu xóa ñói giảm nghèo.
Khái niệm Phát triển bền vững, về cơ bản bao hàm 3 phương diện: Môi
trường bền vững, kinh tế bền vững và xã hội bền vững. ðể minh họa cho khái
niệm này, 3 mô hình sau ñã ñược ñưa ra:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

11


Hình 2.1: Ba mô hình về khái niệm phát triển bền vững
Như vậy, về cơ bản, nói ñến phát triển bền vững không ñơn thuần chỉ là
nói về riêng việc bảo vệ môi trường mà còn bao hàm cả phương diện xã hội
và kinh tế.

Ba mô hình trên ñã minh họa rõ nét ñiều này. ðó là 3 mặt của một vấn
ñề, là 3 trụ của một ngôi nhà, là ba hình oval lồng ghép chặt chẽ với nhau và
là 3 vấn ñề có sự ñan xen lẫn nhau.
- Nông nghiệp bền vững:
Theo quan ñiểm của Bill Mollison và Remy Mia Slay [25] thì Nông
nghiệp bền vững ñược ñịnh nghĩa là: việc thiết kế những hệ thống cư trú lâu
bền của con người: ñó là một triết lý và một cách tiếp cận về việc sử dụng ñất
tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa tiểu khí hậu, cây hàng năm, cây lâu năm, súc
vật, ñất, nước và những nhu cầu của con người, xây dựng những cộng ñồng
chặt chẽ và có hiệu quả. Mục ñích của nông nghiệp bền vững là: Tạo ra một
hệ sinh thái bền vững, có tiềm lực kinh tế, thỏa mãn nhu cầu của con người
mà không làm hủy hoại môi trường sống. Hay chính là việc thỏa mãn nhu cầu
hiện tại mã không lảm ảnh hưởng ñến nhu cầu của thế hệ mai sau.
Theo F. Bacon và J. Labeyric: nông nghiệp bền vững là nông nghiệp
sinh thái học, ñược các quy luật sinh thái học chi phối, và phải tuân thủ một
cách tự giác các quy luật ấy; theo quan ñiểm sinh thái học cơ bản: “Muốn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

12


chinh phục thiên nhiên, tốt nhất là phải theo nó, và biết tuân thủ quy luật”.
NNBV phải phát triển ổn ñịnh và hài hoà trên các mặt: tự nhiên, kinh tế và xã
hội. NNBV bảo ñảm sự phát triển ổn ñịnh của ñất, cây trồng vật nuôi. ðồng
thời ñảm bảo cho sự phát triển ñời sống con người ở mọi tầng lớp trong xã hội
với ñời sống tinh thần và vật chất ngày càng ñược nâng cao.
2.2.2.2. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
ðể duy trì ñược sự bền vững của ñất ñai, Smith A. J và Julian Dumanski
(1993) [31] ñã xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến sự sử dụng ñất bền vững là:

- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng ñất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- ðược xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng ñất bền vững không chỉ thuần tuý về
mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm
nguyên tắc trên ñây là trụ cột của việc sử dụng ñất bền vững, nếu trong thực
tiễn ñạt ñược cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ
chỉ ñạt ñược ở một vài bộ phận hay sự bền vững có ñiều kiện. Tại Việt Nam,
theo trích dẫn từ tổng kết chung về xác ñịnh hiệu quả bền vững ở Việt Nam
(1995) [26], việc sử dụng ñất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và
ñược thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược
thị trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất
ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời
sống người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

13


Tóm lại: Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức
ña dạng trên nhiều vùng ñất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng ñất
bền vững thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sản xuất và quản lý ñất ñai trên từng
vùng ñất xác ñịnh theo nhu cầu và mục ñích sử dụng của con người. ðất ñai

trong sản xuất nông nghiệp chỉ ñược gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì
các chức năng chính của ñất là ñảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một
cách ổn ñịnh, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên ñất theo thời gian
và việc sử dụng ñất không gây ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của con
người và sinh vật.
2.2.2.3. Tiêu chí ñánh giá tính bền vững:
Vào năm 1991, ở Nairobi ñã tổ chức Hội thảo về “Khung ñánh giá quản
lý ñất bền vững” ñã ñưa ra ñịnh nghĩa: “Quản lý bền vững ñất ñai bao gồm tổ
hợp các công nghệ, chính sách và hoạt ñộng nhằm liên hợp các nguyên lý kinh
tế xã hội với các quan tâm môi trường”.
ðể ñánh giá tính bền vững trong sử dụng ñất cần dựa vào 3 tiêu chí sau ñây:
* Bền vững về kinh tế: Ở ñây cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, ñược
thị trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng ñất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng ñiều kiện ñất ñai. Năng suất sinh học bao gồm các sản
phẩm chính và phụ (ñối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả...và tàn dư ñể lại). Một
hệ bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không
cạnh tranh ñược trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong một
giai ñoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức ñó
thì nguy cơ người sử dụng ñất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn
hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng [27].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

14



* Bền vững về xã hội:
Thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời sống và phát triển xã hội.
ðáp ứng nhu cầu của nông hộ là ñiều quan tâm trước, nếu muốn họ quan
tâm ñến lợi ích lâu dài (bảo vệ ñất, môi trường..). Sản phẩm thu ñược cần thoả
mãn cái ăn, cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực ñịa phương phải ñược phát huy. Về ñất ñai, hệ
thống sử dụng ñất phải ñược tổ chức trên ñất mà nông dân có quyền hưởng thụ
lâu dài, ñất ñã ñược giao và rừng ñã ñược khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng ñất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập
quán ñịa phương, nếu ngược lại sẽ không ñược cộng ñồng ủng hộ [27].
* Bền vững về môi trường:
Loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất, ngăn chặn
thoái hoá ñất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ ñất ñược thể hiện bằng giảm
thiểu lượng ñất mất hàng năm dưới mức cho phép.
ðộ phì nhiêu ñất tăng dần là yêu cầu bắt buộc ñối với quản lý sử dụng
bền vững.
ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (ña canh bền vững hơn
ñộc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ ñất tốt hơn cây hàng năm ...).
Ba yêu cầu bền vững trên là ñể xem xét và ñánh giá các loại hình sử
dụng ñất hiện tại. Thông qua việc xem xét và ñánh giá các yêu cầu trên ñể giúp
cho việc ñịnh hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái [27].
Tóm lại: khái niệm sử dụng ñất ñai bền vững do con người ñưa ra ñược
thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sử dụng và quản lý ñất ñai theo các mục ñích
mà con người ñã lựa chọn cho từng vùng ñất xác ñịnh. ðối với sản xuất nông
nghiệp việc sử dụng ñất bền vững phải ñạt ñược trên cơ sở ñảm bảo khả năng
sản xuất ổn ñịnh của cây trồng, chất lượng tài nguyên ñất không suy giảm
theo thời gian và việc sử dụng ñất không ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống
của con người, của các sinh vật.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

15


2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp.
2.2.3.1. Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực tiếp
ñến sản xuất nông nghiệp (Nguyễn ðình Hợi, 1993) [10], (Vũ Thị Phương
Thuỵ 2000) [20], (Nguyễn Duy Tính, 1995) [21], (Vũ Thị Ngọc Trân, 1996)
[22]. Bởi vì, các yếu tố của ñiều kiện tự nhiên là tài nguyên ñể sinh vật tạo nên
sinh khối. Do vậy, cần ñánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên ñể trên cơ sở ñó xác
ñịnh cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và ñịnh hướng ñầu tư thâm canh ñúng.
Theo C. Mác, ñiều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành ñịa tô chênh lệch I.
Theo N. Borlang - Người ñược giải Nobel về giải quyết lương thực cho các
nước phát triển cho rằng yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước ñang phát triển, ñặc biệt ñối với nông
dân thiếu vốn là ñộ phì ñất [20].
2.2.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác ñộng của con người vào ñất ñai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những tác
ñộng thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về ñiều
kiện môi trường và thể hiện sự dự báo thông minh và sắc sảo [6]. Lựa chọn
các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các yếu tố ñầu vào
phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm ñạt ñược các mục tiêu ñề
ra. Theo Frank Ellis và Douglass C. North [20], ở các nước phát triển, khi có
tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì

cũng ñặt ra các yêu cầu mới ñối với việc sử dụng ñất. Có nghĩa là ứng dụng
công nghệ sản xuất tiến bộ là một ñảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp
tăng trưởng nhanh. Cho ñến giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nước ta, quy
trình kỹ thuật có thể góp phần ñến 30% của năng suất kinh tế [6]. Như vậy,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………….

16


×