Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở của trứng gà ri khi ấp nhân tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.99 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

---------

---------

TRẦN VĂN PHƯỢNG

MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN TỶ LỆ
ẤP NỞ CỦA TRỨNG GÀ RI KHI ẤP NHÂN TẠO

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số

: 60.62.0105

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Huy ðạt
PGS.TS. Bùi Hữu ðoàn

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan luận văn thạc sĩ “Một số yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ ấp
nở trứng gà Ri khi ấp nhân tạo” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ ñúng nguyên tắc, kết quả trình
bày trong luận văn ñược thu thập ñược trong quá trình nghiên cứu là trung thực,


chưa ñược công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước ñến nay.
Hà Nội, tháng 11 năm 2012

Trần Văn Phượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự
tận tình hướng dẫn của các thầy cô trong Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy
sản, Viện ñào tạo sau ñại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Tôi
cũng luôn nhận ñược sự quan tâm, tạo ñiều kiện giúp ñỡ của Ban Giám ñốc,
Trạm ấp, Trại Thực nghiệm Liên Ninh, Cán bộ viên chức và công nhân kỹ
thuật – Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi – Viện Chăn Nuôi
trong quá trình thực hiện ñề tài. ðặc biệt, tôi ñã nhận ñược sự tận tình chỉ
bảo của PGS. TS Nguyễn Huy ðạt, PGS. TS Bùi Hữu ðoàn – những người ñã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc về sự giúp
ñỡ tận tình quý báu ñó.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến bạn bè, ñồng nghiệp và gia
ñình ñã luôn ñộng viên, tạo ñiều kiện giúp ñỡ ñể tôi hoàn thành luận văn này./.
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2012

Trần Văn Phượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cám ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

v

Danh mục hình

vi

1

MỞ ðẦU

1


1.1

ðặt vấn ñề

1

1.2

Mục ñích của ñề tài

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

2

1.3.1

Ý nghĩa khoa học

2

1.3.2

Ý nghĩa thực tiễn

2


2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1

Cơ sở khoa học của kỹ thuật ấp trứng nhân tạo

4

2.1.1

Cấu tạo và các thành phần của trứng

4

2.1.2

Sự phát triển của phôi gà trong quá trình ấp

8

2.1.3

Ảnh hưởng của chế ñộ ấp ñến sự phát triển của phôi và kết quả
ấp nở


13

2.1.4

Một số yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng trứng và kết quả ấp nở

23

2.2

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

27

2.2.1

Những nghiên cứu ngoài nước

28

2.2.2

Những nghiên cứu trong nước

31

3

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


36

3.1

Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

36

3.1.1

Vật liệu

36

3.1.2

ðịa ñiểm nghiên cứu

36

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii


3.1.3

Thời gian nghiên cứu

36


3.2

Nội dung nghiên cứu

36

3.2.1

Xác ñịnh chất lượng trứng gà Ri

36

3.2.2

Xác ñịnh một số yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả ấp nở trứng gà Ri

37

3.3

Phương pháp nghiên cứu

37

3.3.1

Bố trí thí nghiệm

37


3.3.2

Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác ñịnh

40

3.3.3

Phương pháp xử lý số liệu

42

4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

43

4.1

ðánh giá chất lượng trứng gà ri

43

4.2

Xác ñịnh ảnh hưởng của một số yếu tố ñến kết quả ấp nở

50


4.2.1

Ảnh hưởng của vệ sinh khử trùng ñến kết quả ấp nở

50

4.2.2

Ảnh hưởng của bảo quản trứng trước khi ấp ñến kết quả ấp nở

52

4.2.3

Ảnh hưởng của vị trí xếp khay trứng trong máy ấp ña kỳ ñến kết
quả ấp nở

58

4.2.3

Ảnh hưởng của các mức nhiệt ñộ trong máy ấp ña kỳ ñến tỷ lệ ấp nở

61

4.2.4

Ảnh hưởng của khối lượng trứng ñến kết quả ấp nở


64

4.2.5

Ảnh hưởng của chỉ số hình dạng (CSHD) ñến kết quả ấp nở

67

4.2.6

Kết quả ấp thử nghiệm trứng có các chỉ tiêu bên ngoài: khối
lượng, CSHD, chế ñộ bảo quản, sát trùng và chế ñộ ấp tốt nhất
rút ra từ các thí nghiệm vừa thu ñược

69

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

72

5.1

Kết luận

72

5.2


ðề nghị

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

73

iv


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1. Khối lượng và hình dạng trứng gà Ri

43

4.2. Kết quả khảo sát trứng gà Ri

46

4.3. Tương quan giữa khối lượng với một số chỉ tiêu chất lượng trứng


49

4.4. Ảnh hưởng của vệ sinh khử trùng ñến kết quả ấp nở

50

4.5. Kết quả ấp nở trứng bảo quản trong kho lạnh với thời gian bảo quản
khác nhau

53

4.6. Kết quả ấp nở trứng bảo quản trong ñiều kiện nhiệt ñộ phòng

56

4.7. Kết quả ấp nở của trứng trong các khay ở 3 vị trí trong máy ấp

59

4.8. Kết quả ấp nở các mức nhiệt ñộ trong máy ấp

61

4.9. Kết quả ấp nở của trứng có khối lượng khác nhau

64

4.10. Kết quả ấp nở của trứng có CSHD khác nhau

68


4.11. Kết quả ấp thử nghiệm

70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

4.1

Thành phần cấu tạo trứng gà Ri

47

4.2

Kết quả ấp nở trứng bảo quản trong kho lạnh

54


4.3

Kết quả ấp nở trứng bảo quản ở ñiều kiện nhiệt ñộ phòng

57

4.4

Kết quả ấp nở ở các mức nhiệt ñộ trong máy ấp ña kỳ

63

4.5

Kết quả ấp nở của các mức khối lượng trứng

66

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Gà Ri là giống gà truyền thống, gắn liền với ñời sống của người dân nông
thôn Việt Nam từ rất lâu ñời. Trong những giống gà ñịa phương ở nước ta, gà
Ri có số lượng lớn nhất và phân bố rộng rãi khắp các vùng trong cả nước. So
với các giống gà nội khác như gà ðông Tảo, Mía, Móng và gà Hồ… gà Ri có
nhiều ưu ñiểm như rễ nuôi, sức chống chịu bệnh tốt, sản lượng trứng cao, thịt,

trứng thơm ngon ñược người tiêu dùng ưa chuộng. ðây là giống gà ñặc sản của
Việt Nam.
Trước ñây gà Ri ñược người dân nuôi theo phương thức truyền thống là
chăn thả tự nhiên, việc chọn lọc ñể nhân ñàn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, do
vậy năng suất và chất lượng không cao. ðặc biệt con giống bị pha tạp bởi nhiều
giống gà ñịa phương khác. Trước tình hình ñó, từ năm 1997 ñến năm 2001
Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc (nay là Trung tâm Nghiên cứu và
Huấn luyện chăn nuôi) ñã tiến hành nghiên cứu chọn lọc, nhân thuần và nuôi
dưỡng gà Ri trong ñiều kiện bán chăn thả. Từ năm 2001 ñến 2005 Trung tâm
tiếp tục nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất của gà Ri vàng rơm. Kết quả
ñã chọn lọc ñược ñàn giống gà Ri màu vàng rơm có sản lượng trứng 125 – 129
quả/mái/năm, khối lượng trứng lúc 38 tuần 43,5g (Nguyễn Huy ðạt và cộng
sự, 2005) [8]. Hiện nay gà Ri ñang ñược phát triển chăn nuôi rộng rãi, quy mô
hàng ngàn con ở khắp các vùng trong cả nước với phương thức chăn thả vườn
ñồi. ðể nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi gà Ri, ñáp ứng nhu cầu
ngày càng cao về số lượng và chất lượng con giống, cùng với việc nghiên cứu
về chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng, phương thức chăn nuôi thì cần quan tâm ñến
quy trình ấp nở ñối với giống gà này. Trong chăn nuôi tự nhiên, việc ấp nở do
gà mẹ ñảm nhiệm. Khi gà Ri ñược chăn nuôi tập trung với quy mô lớn, ñể có
số lượng lớn gà con cùng ngày tuổi thì ấp trứng bằng máy ấp công nghiệp là
bước phát triển tất yếu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


Trứng gà Ri có khối lượng nhỏ, so với trứng của gà Lương Phượng,
Sasso … thì trứng gà Ri chỉ bằng 75 – 80%, nhưng thực tế sản xuất vẫn
ñược ấp trong cùng một máy. ðiều tra kết quả ấp nở trong nhiều năm thấy
rằng trứng gà Ri luôn có xu hướng nở sớm, tỷ lệ gà loại 1/tổng trứng vào ấp

ñạt dưới 80%, thấp hơn trứng của các giống gà khác khi ấp chung một chế
ñộ. Về lý thuyết, các loại trứng có khối lượng, kích thước khác nhau phải có
chế ñộ bảo quản, chế ñộ ấp khác nhau thì mới có tỷ lệ nở cao và chất lượng
con giống tốt. Mặt khác cho ñến nay, chưa có những nghiên cứu ñầy ñủ về
quy trình ấp nở riêng cho trứng gà Ri. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện ñề
tài nghiên cứu “Một số yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ ấp nở của trứng gà Ri
khi ấp nhân tạo”.
1.2. Mục ñích của ñề tài
Xác ñịnh một số yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ ấp nở, góp phần hoàn thiện
quy trình ấp nhằm nâng cao tỷ lệ ấp nở của trứng gà Ri.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Các số liệu của kết quả ñề tài làm cơ sở khoa học ñể xác ñịnh mức ñộ
ảnh hưởng của các yếu tố vệ sinh khử trùng, bảo quản, vị trí xếp khay trứng
trong máy ấp và chất lượng trứng ảnh hưởng ñến kết quả ấp nở của trứng gà Ri.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nâng cao hiệu quả và chất lượng khi ấp trứng gà Ri tại cơ sở ấp trứng
công nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Trong lịch phát triển chăn nuôi gia cầm, con người ñã biết sử dụng kỹ
thuật ấp trứng nhân tạo từ rất sớm. Từ trước công nguyên, cách ñây trên 2400
năm ở Ai Cập ñã xuất hiện những trạm ấp ñầu tiên bằng ñất sét trộn với rơm,
trong ñó xếp các lớp trứng và ở giữa ñốt một ngọn ñèn dầu rất nhỏ ñể cấp
nhiệt giai ñoạn ñầu. Sang giai ñoạn sau của quá trình ấp người ta chỉ xếp một

lớp trứng và nhiệt ñộ ñược duy trì bằng sức nóng do quá trình phát triển phôi
tỏa ra. Các trạm ấp này có thể ấp mỗi lần ñến hàng chục nghìn trứng. Ở Châu
Á, ấp trứng nhân tạo cũng ñã xuất hiện từ rất sớm; ở Trung Quốc từ 250 năm
trước Công nguyên. Trứng ñược bỏ vào các túi nhỏ và bỏ vào lò. ðể cấp
nhiệt, người ta ñốt than củi hoặc ủ ñống phân lớn.
Ở nước ta, một số ñịa phương còn ấp trứng nhân tạo bằng phương pháp
thủ công như: ấp trứng bằng thóc, trấu nóng; dùng trứng ñang ấp ñể ủ cho
trứng mới vào còn gọi là “trứng ấp trứng”. Phương pháp trứng ấp trứng ñã
ñược áp dụng ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam và còn gọi là ấp trứng bằng
phương pháp “truyền hơi nóng”. Ngoài ra còn ấp trứng bằng phương pháp
dùng tủ ấp bằng nước nóng ñể ấp trứng ngỗng, vịt.
Ấp trứng nhân tạo bằng các phương pháp thủ công thô sơ nên việc kiểm
tra vẫn dựa vào trực quan là chính, chưa có các dụng cụ kiểm tra chính xác.
Vì vậy, trong nhiều trường hợp tỷ lệ nở ñạt khá cao nhưng chất lượng gia cầm
nở ra chưa thật tốt.
Sự ra ñời của máy ấp công nghiệp cùng với các tiến bộ về khoa học kỹ
thuật ñã giải quyết các nhược ñiểm của ấp thủ công, làm cho ấp nhân tạo ngày
càng hoàn chỉnh. Các máy ấp công nghiệp hiện ñại có hệ thống thiết bị hoàn
toàn tự ñộng ñể ñiều chỉnh các yếu tố: nhiệt ñộ, ẩm ñộ, thông thoáng và ñảo
trứng với ñộ tin cậy cao. Các máy ấp công nghiệp hiện nay có thể ấp với công
suất 19.200 quả, 38.400 quả ñến 57.800 quả/chu kỳ ấp, cho tỷ lệ ấp nở rất
cao, chất lượng con giống ñều và ñảm bảo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3


Ấp trứng gia cầm nhân tạo bằng máy ấp công nghiệp ñã tạo ñiều kiện
cho việc tập trung hóa ngành chăn nuôi gia cầm, nâng cao năng suất, hạ giá
thành sản phẩm, góp phần thúc ñẩy ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất

chính trong nông nghiệp.
2.1. Cơ sở khoa học của kỹ thuật ấp trứng nhân tạo
2.1.1. Cấu tạo và các thành phần của trứng
Theo tác giả Bùi Hữu ðoàn (2009) [11] trứng gia cầm có “hình trứng”,
ñó là hình bầu dục không cân ñối, một ñầu tù và một ñầu nhọn. Trứng ñược
cấu tạo gồm vỏ, lòng trắng và lòng ñỏ với tỷ lệ tương ñối giữa các phần là
1:6:3. Trung bình vỏ cứng chiếm 10%, lòng ñỏ 33%, lòng trắng 57% khối
lượng trứng. Tỷ lệ khối lượng giữa các thành phần này trong trứng của các gà
mái cũng khác nhau. Ngoài ra tỷ lệ này còn tùy thuộc vào khối lượng tuyệt
ñối của trứng, tuổi của gà mái và thành phần dinh dưỡng trong thức ăn.
2.1.1.1. Vỏ trứng
Vỏ trứng ñược hình thành trong ñường sinh dục của gia cầm, ñặc biệt là
lớp vỏ cứng ñược tạo ra trong tử cung của gia cầm từ chất dịch nhầy, chất này
nhanh chóng cứng lại tạo thành lớp vỏ bao quanh trứng. Vỏ trứng gia cầm có
ñộ dày 0,2 – 0,4mm, ở ngoài phủ một lớp chất nhày trong suốt và ở trong có
màng lụa gồm hai lớp chắc. Lớp màng ngoài liên kết chặt chẽ với vỏ cứng, ñộ
dày khoảng 0,005 – 0,01mm. Lớp màng này cấu tạo từ protein muxin có chứa
những hạt mỡ nhỏ li ti. Nếu thấy vỏ trứng nhẫn bóng là lớp màng ngoài này
ñã bị mất ñi do trứng ñể lâu. Vỏ trứng gồm chất hữu cơ, xen vào ñấy là các
muối vô cơ. Chất hữu cơ do protein giống như keo colagen (4%) tạo thành,
chất vô cơ là carbonat canxi (94%), carbonat magie và canxi photphat (1%)
tạo thành (Bùi Hữu ðoàn, 2009) [11]. Chức năng của vỏ là bảo vệ các thành
phần bên trong của trứng, ñồng thời cung cấp canxi cho phôi trong quá trình
hình thành và phát triển bộ xương. Trong những ngày ấp ñầu, phôi lấy canxi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4



từ lòng trắng và lòng ñỏ. Từ ngày ấp thứ 10, phôi lấy canxi từ vỏ ñể hình
thành bộ xương, vì vậy gần ngày nở vỏ trứng mỏng dần.
Trên bề mặt của vỏ cứng có nhiều lỗ khí kích thước rất nhỏ, số lỗ khí trên
vỏ trứng giao ñộng nhiều, trung bình trên một vỏ quả trứng gà có khoảng 7.800
- 10.000 lỗ khí, bình quân 1cm2 vỏ cứng có 130 lỗ khí (Nguyễn Thị Mai, 2009)
[28]. Những lỗ khí này có ý nghĩa quan trọng khi ấp trứng. Trong thời gian
phôi phát triển, những lỗ khí ñể oxy ñi vào bên trong, ñẩy cacbonic và hơi nước
ra ngoài. Thời gian ấp ñầu có sự trao ñổi không khí giữa phôi và môi trường
qua lỗ khí, cuối giai ñoạn ấp có sự giảm các chất chứa bên trong trứng do bay
hơi nước. Vì vậy, ñối với những trứng có nhiều lỗ khí và ñộ ẩm không khí
trong máy ấp thấp thì sẽ có ảnh hưởng bất lợi ñối với kết quả ấp nở. Các loại
trứng khác nhau có kích thước lỗ khí khác nhau. Sự phân bố lỗ khí trên vỏ
trứng cũng không ñồng ñều.
Chất lượng vỏ cứng ñược thể hiện qua ñộ bền vững và ñộ dày vỏ trứng.
ðộ dày vỏ cứng chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền, môi trường, dinh dưỡng,
stress, và nhiều yếu tố khác. Tuy vậy hệ số di truyền của ñộ dày vỏ cứng tương
ñối cao. ðộ dày vỏ cứng của trứng từng loại gia cầm không giống nhau: vỏ
trứng gà có ñộ dày khoảng 0,2 – 0,4mm, vỏ trứng ngan có ñộ dày từ 0,38 –
0,55mm, vỏ của trứng vịt 0,25 – 0,4mm. Trên các vị trí của vỏ cứng ñộ dày
không ñồng nhất: dày nhất ở vùng ñầu nhọn và mỏng nhất ở vùng ñầu tù của
trứng. Trứng có vỏ dày ñộ chịu lực cao hơn trứng có vỏ mỏng. Chất lượng vỏ
cứng có ý nghĩa quan trọng ñối với việc vận chuyển và trao ñổi chất trong quá
trình ấp (Bạch Thị Thanh Dân, 1998) [4]
Dưới vỏ cứng của trứng có vỏ lụa gồm hai lớp ñược cấu tạo từ sợi
keratin ñan chéo vào nhau. Lớp trong gọi là lớp màng trứng, lớp ngoài dán
chặt vào vỏ cứng gọi là lớp màng vỏ cứng. ðộ dày của hai lớp màng này trung
bình khoảng 0,07mm. Hai lớp màng dính sát vào nhau, chỉ tách ra ở ñầu tù của
trứng tạo thành buồng khí nơi cung cấp oxy cho phôi. Trứng vừa ñẻ ra chưa có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5


buồng khí, chỉ sau 6 – 60 phút sau buồng khí mới ñược hình thành và lớn dần
do sự bay hơi nước.
Không khí trong buồng khí có tầm quan trọng ñến hô hấp của phôi, phần
oxy ñáng kể ñầu tiên ñến túi niệu nang là từ buồng khí. Khi trứng nở, phôi
làm rách màng vỏ và nhận ñược một lượng oxy khá lớn từ không khí. Bắt ñầu
từ lúc này phôi mới hoàn thành chức năng hô hấp.
Vị trí của buồng khí ảnh hưởng rõ rệt ñến sự phát triển của phôi: giai
ñoạn ñầu nếu vị trí buồng khí lệch ở ñầu tù sẽ làm thay ñổi hướng phát triển
của túi niệu và từ ñó ảnh hưởng ñến vị trí của phôi. Giai ñoạn sau nếu buồng
khí lệch sang một bên hoặc ở phía ñầu nhọn thì oxy của buồng khí không
cung cấp ñược cho phôi, do ñó có thể dẫn ñến chết phôi.
Kích thước của buồng khí phản ánh sự hao hụt khối lượng trứng. Theo
tác giả Orlov M.V (1974) [31] kích thước buồng khí không hoàn toàn phản
ánh thời gian bảo quản, không phải tất cả trứng cũ ñều có buồng khí lớn, một
số trứng vẫn giữ ñược nước tốt do khả năng thấm nước kém của vỏ. Trứng
mới ñẻ ra có kích thước buồng khí ñường kính khoảng 1,5 cm. Thường mùa
ñông buồng khí lớn hơn mùa hè do nhiệt ñộ thấp, ẩm ñộ thấp làm giảm khối
lượng của trứng nhiều hơn nhiệt ñộ cao và ẩm ñộ cao.
2.1.1.2. Lòng trắng
Lòng trắng trứng chứa khoảng 88% là nước, còn lại các chất dinh dưỡng
như ñường, các chất protein, các chất khoáng, các cation… cung cấp cho nhu
cầu phát triển của phôi. Lòng trắng ñược chia làm 4 lớp:
- Ngay dưới lớp màng trứng là lớp loãng ngoài: lớp này bao bọc bên
ngoài chiếm khoảng 23% thể tích.
- Lớp trắng ñặc giữa: Lớp này chiếm khoảng 57% thể tích, có chứa nhiều
sợi nhày, là lớp ñệm của lòng ñỏ và là nơi ñầu sợi dây chằng bám vào.
- Lớp lòng trắng loãng giữa chiếm khoảng 17% thể tích và hầu như

không chứa sợi muxin.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6


- Lớp trong cùng sát lòng ñỏ là lớp lòng trắng ñặc trong chiếm khoảng
3% thể tích. Dây chằng nằm dọc theo trục dài của trứng, nhờ có những ñầu
mút sợi mảnh dán chặt vào lớp này. Dây chằng do nhiều sợi protein tạo thành,
những sợi này xoắn lại ở quãng giữa tạo thành hình xoắn ốc, có tác dụng giữ
cho lòng ñỏ luôn nằm ở vị trí trung tâm.
Chất lượng lòng trắng ñược ñánh giá bằng ñơn vị Haugh, ñơn vị Haugh
là mối quan hệ giữa chiều cao lòng trắng ñặc và khối lượng trứng. Những
trứng có ñơn vị Haugh cao thường cho kết quả ấp nở cao và ngược lại. Chất
lượng lòng trắng chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền và một số yếu tố khác
như tuổi của gia cầm sinh sản, thời gian bảo quản trứng, mùa vụ sinh sản,
ñiều kiện môi trường…
2.1.1.3. Lòng ñỏ
Lòng ñỏ là một tế bào khổng lồ nằm ở trung tâm trứng ñược bao bọc bởi
một lớp màng mỏng có tính ñàn hồi lớn, nhờ ñó lòng ñỏ không lẫn vào lòng
trắng mà luôn giữ ñược hình cầu. Màng lòng ñỏ mẫn cảm với những chấn
ñộng cơ học và khi trứng ñể lâu tính ñàn hồi mất dần, ñến một lúc nào ñó
màng bị rách, lòng ñỏ, lòng trắng tan lẫn vào nhau.
Lòng ñỏ có các lớp ñậm nhạt khác nhau là nguồn dinh dưỡng dồi dào cung
cấp cho phôi. Ở phía cực ñộng vật của tế bào trứng có ñĩa phôi, ñĩa phôi luôn
nằm ở phía trên của lòng ñỏ và có xu hướng nổi lên bề mặt trên của trứng, vì
vậy nếu trứng không ñược ñảo trong quá trình ấp phôi sẽ bị dính vào vỏ dẫn
ñến chết phôi.
Chất lượng lòng ñỏ ñược xác ñịnh bằng chỉ số giữa chiều cao lòng ñỏ và
ñường kính của nó. Trứng có chỉ số lòng ñỏ cao sẽ cho kết quả ấp nở tốt, chỉ

số lòng ñỏ biến ñổi theo mùa vụ, tuổi của gia cầm, sức sản xuất, ñiều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng. Kết quả nghiên cứu của Card và Nesheim (1972) (trích
dẫn theo Nguyễn Quý Khiêm, 2003) [19] cho thấy chỉ số lòng ñỏ của trứng
gà nằm trong khoảng 0,4 – 0,42.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7


2.1.2. Sự phát triển của phôi gà trong quá trình ấp
Theo Orlov M. V. (1974), ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển của phôi
là nhiệt ñộ 37 – 38oC, ẩm ñộ 55 – 65%. ðĩa phôi phát triển ra mọi hướng hình
thành lớp phôi ngoài, từ lớp rìa của lớp phôi ngoài tách ra lớp phôi trong. Lớp
phôi trong nằm dưới lớp phôi ngoài và bằng các rìa mép nó ñi vào bên trong
lòng ñỏ. Sau những giờ ấp ñầu tiên thấy có sự tích tụ tế bào ở dạng trục là vật
liệu ñầu tiên, từ ñó về cả 2 phía giữa lá phôi trong và lá phôi ngoài có lá thứ 3
gọi là lá giữa ñược hình thành. Từ 3 lá phôi sẽ phát triển hình thành các mô
bào, cơ quan của gia cầm.
- Ngày ấp ñầu tiên: Xuất hiện mầm não ñầu, tủy sống, các ñốt bắt ñầu
hoạt ñộng, tạo thành bộ xương ñầu tiên, các mầm mạch máu và màng ối.
- Ngày ấp thứ 2: Xuất hiện vùng mạch máu trong lòng ñỏ, tĩnh mạch lòng
ñỏ. Ở mặt bên của ống thần kinh mầm tim xuất hiện và bắt ñầu co bóp, mầm
này dần dần chui xuống phía dưới phôi. Mép giữa của mầm thần kinh, ống thần
kinh phát triển lớn nhờ hốc nguyên thủy và về sau bao gồm cả eo nguyên thủy.
Những ñốt này sẽ phát triển tạo ra các cơ của lưng. Ở mặt trước của ống thần
kinh hình thành 3 túi não. Ở phía trước của mầm não này có một nếp gấp trong
lớp phôi ngoài là nếp gấp màng ối trước. Nếp gấp này dần dần bao chùm phần
ñầu phôi như một cái mũ. Ngay sau ñó mầm và toàn bộ phôi bắt ñầu quay sang
bên trái 3 lá phôi, gắn với nhau ở lớp rìa của phôi chúng chuyển thành các
màng mỏng. Tất cả chất dinh dưỡng của lòng ñỏ ñều kéo cả vào ñó. Sau ñó

xuất hiện mầm mắt, tai trong, cơ quan khứu giác và một phần của túi niệu.
- Ngày ấp thứ 3: Xuất hiện mầm mống của gan, tuyến tụy, tuyến yên,
tuyến giáp trạng. Trong cơ thể phôi phần sau của ống thần kinh co hẹp lại.
Hốc nguyên thủy bị dầy ra, số lượng các ñốt tăng lên. Sự hình thành não bộ
tiếp tục, mắt , tai, vùng khứu giác, miệng phát triển. Tim nằm trong xoang bao
tim chứa ñầy máu. Các mạch máu của túi lòng ñỏ hình thành và thực hiện
tuần hoàn ñầy ñủ. Các bó thần kinh não nhiều lên trong vùng chẩm và vùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


ñỉnh. Phôi ñã tách khỏi lòng ñỏ, màng ối ñược khép kín.
- Ngày ấp thứ 4, 5: Kết thúc việc tách phôi khỏi lòng ñỏ, sự chuyển ñộng
của phôi quay về phía trái. Ống ruột ñược tạo nên, trong ruột giữa có một bộ
phận của lớp phôi ngoài nối với lòng ñỏ và tạo thành túi lòng ñỏ. Từ chỗ trồi
ra ở mặt bên của phần ruột sau có một túi gọi là túi niệu. Túi này phát triển có
kích thước lớn, hình một cái bao chiếm khoảng không giữa màng ối và màng
nuôi. Trong túi niệu có nhiều mạch máu, về sau túi niệu gắn với màng nuôi và
bắt ñầu hoạt ñộng như là cơ quan hô hấp của phôi. Ngày ấp thứ 5 ñầu lớn lên
rất nhanh, các phần não ñược phân chia rõ ràng, mắt ñã có sắc tố, mầm phát
triển tuyến diều, dạ dày ñã xuất hiện.
- Ngày ấp thứ 6: Cổ hoạt ñộng rất rõ, kích thước thân khá lớn, bắt ñầu có
mỏ. Túi niệu nang phát triển ñến bề mặt phía trong của vỏ, mạng lưới mạch
máu phát triển và kiêm cả chức năng hô hấp. Vùng máu của túi lòng ñỏ ñã
chiếm hơn nửa lòng ñỏ. Hình thành rõ hơn cánh và chân.
- Ngày ấp thứ 7: ðã có thể phân biệt ñược trống mái
- Ngày ấp thứ 8: Xuất hiện mầm của màng mắt, kích thước buồng trứng
bên phải bắt ñầu nhỏ lại.
- Ngày ấp thứ 9: Thấy nhúm lông ñầu tiên, mỏ bắt ñầu sừng hóa.

- Ngày ấp thứ 10, 11: Túi niệu bao kín ñến ñầu nhọn của trứng, thận ñã
hoàn chỉnh và hoạt ñộng.
- Ngày ấp thứ 12: Dòng nước ối màu xám bắt ñầu chảy và lòng trắng
xâm nhập vào xoang ối.
- Ngày ấp thứ 13, 14: Phôi có dạng gà con, cân ñối giữa ñầu và mình, có
lông khắp thân, có xương ở ngón, có mầm xương hàm.
- Ngày ấp thứ 15 - 17: Mỏ sừng hóa, chân phát triển và vảy sừng hóa.
Toàn bộ cơ thể ñược bao phủ một lớp lông tơ, mắt có con ngươi và không lồi
ra quá ngoài hốc mắt.
- Ngày ấp thứ 18: Lòng trắng chuyển vào hốc màng ối. Chức năng bài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


tiết hoàn toàn chuyển về thận.
- Ngày ấp thứ 19: Túi niệu teo ñi, túi noãn hoàng kéo dài ra, mắt mở.
- Ngày ấp thứ 20: Các cơ quan bên trong hoàn thiện, phổi ñã ñảm nhận
chức năng hô hấp, thận bắt ñầu hoạt ñộng. Lòng ñỏ xâm nhập vào xoang bụng
của phôi, vòng rốn mở, mạch máu túi niệu rỗng khô, gà con bắt ñầu kêu khẽ
và mổ vỏ, sự mổ vỏ kéo dài 4 – 5 giờ. Một vài giờ ñầu khi gà mới nở túi lòng
ñỏ ñược hoàn toàn kéo vào trong vẫn tiếp tục liên hệ với ruột giữa qua thân
của túi lòng ñỏ. Sự phát triển của phôi gà sẽ kết thúc sau khi lông khô và sau
24 giờ gà con bắt ñầu ăn thức ăn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10



QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHÔI GÀ

1 ngày

2 ngày

3 ngày

4 ngày

5 ngày

6 ngày

7 ngày

8 ngày

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11


9 ngày

10 ngày

11 ngày

12 ngày


13 ngày

14 ngày

15 ngày

16 ngày

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


17 ngày

18 ngày

19 ngày

Gà con 01 ngày tuổi

2.1.3. Ảnh hưởng của chế ñộ ấp ñến sự phát triển của phôi và kết quả ấp
nở
Trong chăn nuôi gia cầm, khi ấp trứng nhân tạo ñể có ñược kết quả ấp
nở tốt ngoài yếu tố giống, thức ăn, chăm sóc, các yếu tố ngoại cảnh thì chế ñộ
ấp ñóng vai trò quan trọng, có tính chất quyết ñịnh. Chế ñộ ấp bao gồm các
yếu tố cơ bản: nhiệt ñộ, ẩm ñộ, thông thoáng và ñảo trứng. Các yếu tố này tuy
về tính chất là ñộc lập nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng lẫn
nhau. Khi ñáp ứng ñược ñầy ñủ các yếu tố trong chế ñộ ấp theo yêu cầu và kết

hợp hài hòa các yếu tố ñó thì sẽ cho kết quả ấp nở cao nhất.
Vì vậy, ñể ấp nở ñạt kết quả cao cần phải theo dõi chế ñộ ấp qua các
dụng cụ ño lường và phải ñiều chỉnh bổ sung bằng kết quả của các lần kiểm
tra sinh học trong quá trình ấp.
2.1.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13


Nhiệt ñộ ñóng vai trò quan trọng ñối với sự phát triển của phôi trong
quá trình ấp, bởi vì sự phát triển của phôi gia cầm diễn ra ngoài cơ thể mẹ.
Chỉ khi trứng ñược làm nóng lên ñến nhiệt ñộ tới hạn phôi mới có khả năng
phát triển. Nghiên cứu về sự ảnh hưởng của nhiệt ñộ và mối quan hệ giữa
nhiệt ñộ và các yếu tố khác tác ñộng ñến sự phát triển phôi có ý nghĩa trên 3
phương diện: sinh học, phát triển phôi và sinh trưởng gia cầm.
Phôi bắt ñầu phát triển ở nhiệt ñộ 24 – 28oC hoặc cao hơn. Nhiệt ñộ thích
hợp ñể ấp trứng gia cầm trong khoảng 37 – 38oC. Ở ñiều kiện này phôi phát triển
và sử dụng tốt nhất các chất dinh dưỡng của trứng. Sự biến ñộng nhiệt ñộ ở mức
37oC hay 38oC còn tùy theo giống, giai ñoạn phát triển của phôi, ñiều kiện ẩm ñộ
và những yếu tố liên quan khác. Nhiệt ñộ cao hay thấp hơn mức cho phép gây
nên sự tăng hay giảm quá trình trao ñổi chất của phôi, gây rối loạn tuần hoàn,
phôi phát triển không bình thường (Wilson H.R, 1990) [67]
Nếu trứng ñược ấp ở nhiệt ñộ thấp hơn nhiệt ñộ cho phép sẽ dẫn ñến
phôi phát triển chậm, thời gian ấp kéo dài. Nhiệt ñộ 35oC (95oF) là nhiệt ñộ ấp
thấp nhất mà phôi có thể phát triển ñược nhưng nếu kéo dài thì phôi phát triển
không bình thường. Còn nhiệt ñộ 38 – 39oC (100,4 – 102,2oF) là mức giới hạn
nhiệt ñộ ấp cao nhất mà phôi phát triển ñược nhưng cũng phát triển không
bình thường (Charles, Deeming, 1991) [55]
Trong nửa ñầu thời kỳ ấp (trước khi khép túi niệu nang ở phía ñầu

nhọn) và ñặc biệt trong 5 – 6 ngày ấp ñầu phôi tăng dần sức lớn và phát triển
khi nhiệt ñộ tăng dần, nước trong lòng trắng với tất cả các nguyên tố khoáng
hòa tan sẽ chuyển nhanh vào lòng ñỏ ñể tạo dung dịch huyết tương mới.
Mạng mạch máu ở lòng ñỏ hình thành sớm, sự tạo máu xảy ra mạnh và mạng
mạch máu phát triển nhanh. Màng niệu nang cũng như các màng khác hình
thành ñúng lúc và khép kín ñúng thời gian ở ñầu nhọn của trứng bao bọc tất cả
bên trong. Phôi phát triển tốt trong những ngày ñầu thì quá trình phát triển về
sau cũng tốt và ñúng thời gian. ðào ðức Long, Trần Long, 1995) [23] cho biết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14


nhiệt ñộ ảnh hưởng sâu sắc ñến tỷ lệ nở, ở nhiệt ñộ 39 – 40oC kéo dài, phôi
phát triển nhanh, gia cầm nở sớm, một số bị biến dạng, quái thai, dị tật gây
sung huyết. Nếu nhiệt ñộ lớn hơn 40oC kéo dài gây chết phôi hàng loạt, còn
nhiệt ñộ thấp hơn 37oC trong thời gian dài làm phôi phát triển chậm lại, lòng
trắng chậm chuyển vào lòng ñỏ, gia cầm nở rải rác, thời gian nở kéo dài.
Phôi phản ứng một cách hoàn toàn khác ñối với nhiệt ñộ quá thấp (nhất
là trong 5 – 6 ngày ấp ñầu), lòng trắng giảm khối lượng chậm, lòng ñỏ loãng
ra ít. Mạng mạch máu trong lòng ñỏ hình thành chậm và có ít máu. Màng niệu
nang phát triển chậm và khép kín bên trong muộn. Vì vậy phôi lớn chậm và
phát triển yếu, dẫn ñến thời gian nở chậm và kéo dài.
Trong nửa còn lại của quá trình ấp ảnh hưởng của nhiệt ñộ tới phôi phụ
thuộc vào sự phát triển của phôi giai ñoạn trước. Nếu phôi ñã phát triển tốt,
màng niệu nang khép kín ñúng thời gian thì nhiệt ñộ tăng trong nửa sau của quá
trình ấp (ñặc biệt 5 – 6 ngày cuối cùng) sẽ làm giảm khả năng hấp thụ lòng trắng,
lòng ñỏ. Tuy nhiên sự phát triển của phôi vẫn tăng nhưng phôi nhỏ và kết quả là
thời gian nở sớm, rốn không khép kín. Ngược lại nhiệt ñộ thấp hơn sẽ làm tăng
nhanh sức lớn của phôi, lòng trắng ñược tận dụng sớm, phôi hấp thụ hết túi lòng

ñỏ vào khoang bụng. Gà nở ñúng thời gian, rốn khép kín và khỏe mạnh. Nếu
trong nửa ñầu của quá trình ấp sự phát triển phôi chậm, màng niệu nang khép kín
chậm thì trong nửa sau quá trình ấp phôi phản ứng với nhiệt ñộ một cách khác:
Khi tăng nhiệt ñộ thì ñộ lớn của phôi và sự phát triển tăng, còn khi giảm nhiệt ñộ
thì ñộ lớn của phôi phát triển chậm lại vì trong khi ấp nếu phôi phát triển tốt thì 5
– 6 ngày ấp cuối cùng mới có những dấu hiệu của ñộng vật máu nóng, tức là có
thể duy trì nhiệt ñộ cơ thể ở một mức tương ñối ổn ñịnh. Khi tăng nhiệt ñộ bên
ngoài thì trong trứng giảm sản sinh nhiệt từ ñó làm giảm sử dụng các chất từ
lòng ñỏ và lòng trắng dẫn ñến giảm ñộ lớn của phôi, khi gia cầm con nở ra khối
lượng lòng ñỏ trong bụng sẽ còn rất lớn (gà nặng bụng). Nếu nhiệt ñộ ấp giảm
thấp thì việc sử dụng các chất từ lòng ñỏ, lòng trắng tăng, phôi sản sinh nhiệt ít,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15


sinh trưởng tăng làm cho gà nở ra với khối lượng lòng ñỏ trong bụng nhỏ.
Nhiệt ñộ ở giai ñoạn ñầu hơi cao hơn bình thường ñã giúp cho quá trình
phát triển của phôi tăng nhanh, lòng trắng nhập vào lòng ñỏ sớm, niệu nang
sớm khép kín. Giai ñoạn ấp ñầu, trứng phải hấp thu nhiệt nên nhiệt cao có lợi
cho việc phát triển các cơ quan của phôi. Giai ñoạn giữa trứng bắt ñầu tỏa
nhiệt từ quá trình trao ñổi chất của phôi ñã sản sinh ra năng lượng nên không
ñể nhiệt ñộ cao. Giai ñoạn sau phôi thải nhiệt càng lớn, nếu ñể nhiệt ñộ cao sẽ
không thải ñược nhiệt dư thừa dẫn ñến thừa nhiệt nhưng lại thiếu không khí
ñể thực hiện quá trình sinh lý của phôi.
Nhiệt ñộ cao hơn 0,3 – 0,5oC ở mức cho phép trong giai ñoạn ñầu của
quá trình ấp tác dụng có lợi trong quá trình phát triển của phôi. Paulavisute A.
(1973) [32] cho biết nhiệt ñộ khi mới ñưa trứng vào ấp ñể 39oC trong 36 giờ
ấp ñầu tiên, hai ngày tiếp theo 38,8oC và 37,9oC – 38oC sau ñó cần ñạt 37,4oC.
Tác giả còn cho biết nhiệt ñộ 38,3oC trong 3,5 ngày ấp ñầu tỷ lệ nở trong mọi

trường hợp ñều cao hơn so với ñối chứng. Nếu nhiệt ñộ 39,3oC trong 36 giờ
ấp ñầu thì có trường hợp nở tăng, có trường hợp giảm.
Nhiệt ñộ ở các vị trí khác nhau trong máy ấp có sự chênh lệch 0,7 –
0,3oC so với nhiệt ñộ chung của máy, do ñó trong quá trình ấp phải có những
thao tác hoán ñảo vị trí của khay trứng sao cho phù hợp thì tỷ lệ nở mới ñạt
cao (Mauldin J M.R, Jeffrey Buhr, 1995) [61].
• Ảnh hưởng của nhiệt ñộ cao và những biểu hiện của phôi
Theo Orlov M.V. (1974), trong hai ngày ñầu nếu nhiệt ñộ ấp cao thì
gây nên sự thay ñổi về phát triển của phôi, xuất hiện dị hình, biến dị ở ñầu:
xương sọ không phát triển nên não bị hở, não sưng lên lòi ra ngoài hộp sọ.
Các biến dị ở mắt như: một mắt, không có mắt, mắt nhỏ phát triển kém … và
các biến dị khác nhau ở xương mặt. Nhiệt ñộ cao trong 2 – 3 ngày tiếp theo sẽ
gây rối loạn quá trình hình thành túi nước ối và khoang bụng. Mép túi ối phía
trên phôi khép nhanh nhưng mép phát triển phía dưới phôi không khép lại, vì
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

16


vậy xoang bụng bị hở. Những biến ñổi do nhiệt ñộ cao gây ra làm phôi bị chết
trong những ngày ấp ñầu nhưng ñôi khi phôi vẫn tiếp tục sống và chết muộn
hơn, có cá thể tới khi nở rồi sau ñó mới chết.
Nếu trứng phải chịu nhiệt ñộ quá cao trong những ngày ấp ñầu thì sẽ
thấy các triệu chứng: phôi chứa ñầy máu và xuất huyết ở mình phôi cũng như
mạng mạch máu ở túi lòng ñỏ. Chính vì có nhiều máu nên khi xuất hiện vòng
máu, có thể thấy vòng máu rộng, to và ñậm mặc dù phôi chết từ sớm. Tỷ lệ
chết phôi tối ña là vào lúc 3 – 4 ngày ấp.
Nhiệt ñộ cao vào thời gian giữa của quá trình ấp không gây các dị hình
ñặc biệt ở phôi, nhưng thời gian này nhiệt ñộ tăng cao ñột ngột sẽ làm chết rất
nhiều phôi. Các mạch máu của màng niệu nang chứa ñầy máu, da của phôi bị

xuất huyết.
Nhiệt ñộ cao còn làm giảm sự tận dụng lòng trắng, lòng ñỏ của phôi
nên phôi lớn chậm, khối lượng nhỏ. Khối lượng lòng ñỏ còn lại rất lớn nên sự
hấp thu nó vào trong xoang bụng bị chậm lại. Gà con mổ vỏ sớm, vết mổ vỏ
nhỏ và mảnh vỏ vỡ ra nhỏ, có một số trứng vết mổ vỏ nằm ở ñầu nhọn của
trứng. Gà con nở ra nhỏ nhưng rất nhanh nhẹn, lông xơ xác, thường bụng to
và xệ do túi lòng ñỏ còn lớn. Rất nhiều gà con hở rốn ñể lại một mẩu nhỏ
hoặc một phần của túi lòng ñỏ ở ngoài. Máu ở rốn là một dấu hiệu rất ñặc
trưng của nhiệt ñộ cao.
• Ảnh hưởng của nhiệt ñộ thấp và những biểu hiện của phôi
Theo Orlov M.V. (1974), khi ấp trứng với nhiệt ñộ thấp sự phát triển
của phôi nhìn chung chậm, nhất là khi mới bắt ñầu ấp. Hệ thống mạch máu
hình thành muộn, sự tạo máu yếu do ñó gây thiếu máu. Việc tiêu hóa lòng
trắng và lòng ñỏ chậm, nhất là nửa ñầu của quá trình ấp vì vậy phôi phát triển
yếu, nhỏ và nhẹ. Màng niệu nang phát triển chậm gây nhiều khó khăn, dẫn
ñến mạng mạch máu của màng niệu nang không thực hiện ñược chức năng hô
hấp, cường ñộ trao ñổi chất yếu, có ít chất thải.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

17


Thiếu nhiệt trong những ngày ấp ñầu tiên làm giảm sức lớn và sự phát
triển của phôi. Tuy vậy, tỷ lệ chết phôi không tăng nhiều, phôi chết chủ yếu từ
4 – 6 ngày ấp. Các trứng chết phôi có vòng máu nhỏ và nhạt. Giữa quá trình
ấp (11 ngày) màng niệu nang sẽ khép kín chậm từ 1 – 3 ngày so với các trứng
có phôi phát triển bình thường.
Nếu nhiệt ñộ thấp ở những ngày cuối thì lòng trắng thường ñược sử
dụng hoàn toàn (nếu rất thấp thì nó ñược giữ lại trong thời gian dài), lòng
ñỏ ñược sử dụng triệt ñể và còn lại ít trong túi lòng ñỏ. Sự phát triển của

phôi quá trì trệ, túi ối duy trì liên hệ với hệ tuần hoàn của phôi lâu dài, phôi
có thể sống trong vỏ trứng quá lâu so với thời gian ấp nở của từng loại gia
cầm. Gà con bắt ñầu nở chậm và kéo dài vài ngày, mổ vỏ ngắt quãng và
nghỉ rất lâu. Nhiều con phá vỡ vỏ chui ra rất khó khăn, khi giúp gà tách vỏ
thì thường làm rách các mạch máu của màng niệu nang do chưa teo gây
xuất huyết làm gà con chết do mất máu. Nếu thiếu nhiệt kéo dài, gà con nở
ra còn túi lòng ñỏ lớn chứa ñầy lòng ñỏ loãng.
2.1.3.2. Ảnh hưởng của ẩm ñộ
Trong quá trình ấp, ẩm ñộ là một trong các yếu tố quan trọng ảnh
hưởng ñến sự phát triển của phôi. Quan hệ giữa nhiệt ñộ và ẩm ñộ có ý nghĩa
quyết ñịnh ñến tỷ lệ nở của các loài gia cầm, ñến sức sống của gia cầm non.
ðộ ẩm của không khí có ảnh hưởng ñến sự bay hơi nước từ trong trứng, cung
cấp nhiệt và trao ñổi nhiệt.
Trong phần lớn thời gian ấp ñộ bay hơi nước từ trứng phụ thuộc trực
tiếp vào ñộ ẩm tương ñối của máy ấp. Nếu tăng ñộ ẩm tương ñối trong máy
thì lượng nước bay hơi từ trứng sẽ giảm và ngược lại. Sự bay hơi nước của
trứng trong thời gian này là hiện tượng vật lý, nó hoàn toàn phụ thuộc vào
ñiều kiện bên ngoài. Theo nghiên cứu của Barott (1978) [70] ở tuần ấp ñầu
tiên sự giảm khối lượng của trứng phụ thuộc vào ñộ ẩm không khí trong máy
ấp. Khối lượng của trứng giảm tỷ lệ nghịch với ñộ ẩm trong máy ấp. ðộ ẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

18


×