Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Giáo trình Kế toán thuế (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.4 KB, 119 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA - QUAN HỆ DOANH NGHIỆP
THS.PHẠM THỊ THÚY HẰNG

===  ===

KẾ TOÁN THUẾ

VINH, NĂM 2011

=  =
5


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA - QUAN HỆ DOANH NGHIỆP
THS.PHẠM THỊ THÚY HẰNG

===  ===

KẾ TOÁN THUẾ
(Giáo trình đào tạo từ xa)

VINH, NĂM 2011

=  =
6


Phân công biên soạn:
- Chủ biên : Ths.Phạm Thị Thúy Hằng


- Các tác giả:
1. Ths. Đường Thị Quỳnh Liên - Biên soạn Chương V
2. Ths. Phạm Thị Thúy Hằng - Biên soạn Chương IV, VI, VII
3. CN. Phạm Thị Kim Yến - Biên soạn Chương I, II, III

7


LỜI NÓI ĐẦU
Thuế là một công cụ quan trọng của nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để sử dụng
hiệu quả công cụ thuế, về cơ bản hệ thống chính sách thuế gồm có thuế gián thu và
thuế trực thu. Thuế gián thu như thuế GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất
khẩu, thuế nhập khẩu… Thuế trực thu như thuế Thu nhập cá nhân, thuế Thu nhâp
doanh nghiệp… Theo thống lệ của các quốc gia, thuế trực thu sẽ chiếm tỷ trọng lớn,
ngược lại, giảm dần thuế gián thu. Việt Nam đang bước dần vào quá trình hội nhập
sâu, rộng với kinh tế quốc tế và tiến trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng tăng dần
của các sắc thuế trực thu đang là xu hướng tất yếu. Để có thể vận dụng Luật thuế và
các văn bản thuế vào quá trình tính toán, kê khai các loại thuế,từ đó giúp vận dụng
vào xử lý nghiệp vụ liên quan đến kế toán thuế, tác giả xin được mạnh dạn giới
thiệu cuốn sách " Kế toán thuế". Qua đó, cuốn sách hy vọng đóng góp một phần
nhỏ vào sự thành công của các doanh nghiệp trong điều kiện tiếp cận và xử lý các
văn bản về thuế và vận dụng vào quá trình xử lý nghiệp vụ kế toán tại doanh
nghiệp, tác giả cố gắng điều chỉnh một số nội dung cần thiết cho phù hợp với cấp độ
nghiên cứu của độc giả, từ sinh viên đang hoc trên giảng đường Đại học hay là các
nhân viên kế toán đang công tác tại các doanh nghiệp
Tham gia biên soạn giáo trình bao gồm tập thể các giáo viên trong Bộ môn
kế toán - Khoa Kinh tế Đại học Vinh:
- Ths. Đường Thị Quỳnh Liên - biên soạn chương V
- Ths. Phạm Thị Thúy Hằng - Chủ biên, biên soạn chương IV, VI, VII

- CN. Phạm Thị Kim Yến - biên soạn Chương I, II, III
Nội dung cuốn sách bao gồm 7 chương:
Chương I: Tổng quan về thuế và kế toán thuế
Chương II: Kế toán thuế Xuất nhập khẩu.
Chương III: Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chương IV: Kế toán thuế giá trị gia tăng.
Chương V: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương VI: Kế toán thuế thu nhập cá nhân.
Chương VII: Kế toán phí, Lệ phí và các khoản thu khác.
Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, song cuốn sách khó có thể tránh khỏi những
khuyết điểm, thiếu sót nhất định. Tuy nhiên hệ thống thuế nước ta trong qua trình
cải cách thường xuyên được sửa đổi và bổ sung. Vì vậy tập thể tác giả kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc để lần xuất bản sau được hoàn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn.

8


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

XK:
NK:
XNK:
TTĐB:
GTGT:
TNDN:
TNCN:
QH:
TT:
BTC:

NĐ:
CP:
KT:
TK:
DN:

Xuất khẩu
Nhập khẩu
Xuất nhập khẩu
Tiêu thụ đặc biệt
Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập cá nhân
Quốc hội
Thông tư
Bộ tài chính
Nghị định
Chính phủ
Kế toán
Tài khoản
Doanh nghiệp

9


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ
Chương 1 gồm 2 nội dung:
1.1. Tổng quan về thuế
1.2. Nhiệm vụ kế toán thuế
1.2 Câu hỏi và bài tập vận dụng

Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về thuế như
khái niệm, đặc điểm, phân loại thuế.
Mục tiêu cụ thể: Cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về:
- Khái niệm và phân loại thuế
- Các yếu tố cấu tạo nên một sắc thuế
- Vai trò của thuế
- Nhiệm vụ kế toán thuế
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm và phân loại thuế
1.1.1.1. Khái niệm
Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định các tổ chức và cá
nhân trong xã hội nộp cho Nhà nước bằng tiền phần thu nhập của mình, nhằm tập
trung một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào Ngân sách Nhà nước, để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống
kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Phân loại thuế
Căn cứ vào phương thức đánh thuế thì thuế có hai loại là thuế trực thu và
thuế gián thu.
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của của
các đối tượng nộp thuế. Đặc điểm của loại thuế này là người nộp thuế đồng thời là
người chịu thuế. Thuế trực thu có thể kể đến như: Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu
nhập doanh nghiệp…
Thuế trực thu có những ưu điểm mà thuế gián thu không có như: Đảm bảo
tính công bằng dọc trong phân phối thu nhập vì nó có tính đến khả năng của người
nộp thuế, thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều, thu nhập thấp thì nộp thuế ít hơn;
điều tiết thu nhập, giảm bớt chênh lệch giàu nghèo. Tuy nhiên nó dễ gây ra phản
ứng từ phía người chịu thuế khi Chính phủ tăng thuế suất; Chi phí quản lý thuế lớn
do đối tượng nộp thuế rải rác, việc tính toán, theo dõi thu thuế phức tạp.
Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập tài sản mà
điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ mà các cá nhân, tổ chức tiêu

10


dùng trên thị trường. Là loại thuế mà người nộp thuế không đồng thời là người chịu
thuế.
Thuế gián thu ít gây ra phản ứng từ phía người chịu thuế khi Chính phủ tăng
thuế suất vì thuế gián thu được che đậy trong giá bán hàng hoá, dịch vụ. Chi phí
quản lý thuế thấp do đối tượng nộp thuế tập trung, việc tính toán, theo dõi, thu thuế
đơn giản hơn thuế trực thu. Bên cạnh đó, thuế gián thu chưa đảm bảo tính công
bằng vì còn mang tính luỹ thoái so với thu nhập.
Ví dụ: thuế giá trị gia tăng đánh vào hàng hoá, dịch vụ. Người tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao
hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Nếu so sánh giữa số thuế phải trả với thu
nhập thì người có thu nhập cao tỷ lệ thấp hơn.
Căn cứ vào cơ sở thuế có thuế thu nhập, thuế tiêu dùng, thuế tài sản.
Thuế thu nhập là các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được.
Thuế thu nhập gồm: Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế tiêu dùng là loại thuế có cơ sở đánh thuế trên giá trị hàng hoá được
tiêu thụ. Thuế tiêu dùng là thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt...
Thuế tài sản Là loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản của các thể
nhân, pháp nhân.
Căn cứ theo chế độ phân cấp và điều hành ngân sách.
Thuế trung ương: Điều tiết 100% vào ngân sách Nhà nước. Thuế thu từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh có phạm vi rộng lớn hoặc thu từ các tài nguyên lớn
thuộc sở hữu Nhà nước
Thuế địa phương: Điều tiết 100% vào ngân sách Nhà nước ở địa phương
chủ yếu từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn, phần lớn có quy mô vừa và nhỏ,
đối tượng nộp thuế nhiều.
* Căn cứ theo mối tương quan thu nhập:Thuế luỹ tiến, thuế tỷ lệ, thuế luỹ

thoái
1.1.2. Các yếu tố cấu tạo nên một sắc thuế
Hệ thống thuế của bất kỳ quốc gia nào cũng gồm nhiều loại thuế hoạt động
trong các lĩnh vực khác nhau và có phương pháp tính riêng biệt. Tuy nhiên chúng
thống nhất ở những yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế như sau:
a. Tên gọi của các sắc thuế
Tên gọi của một sắc thuế thường phản ánh nội dung chính cuả nó và để phân biệt
với những loại thuế khác. Vì vậy, các nhà làm luật thường chọn tên ngắn gọn, dễ
hiểu, để đặt cho một sắc thuế và sau khi được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, sắc
thuế đó sẽ được ban hành và công bố ra toàn xã hội. Đặt tên cho thuế ngoài mục
đích quản lý còn nhằm bảo vệ dân chúng không nộp thuế trùng lắp.
Các đặt tên thuế được sử dụng phổ biến là:
- Đặt tên theo nội dung, ví dụ: thuế nhập khẩu, xuất khẩu, thuế tiêu dùng, thuế
11


tiêu thụ đặc biệt,…
- Đặt tên theo đối tượng đánh thuế, ví dụ: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
giá trị gia tăng, thuế tài sản,.. Ở một số quốc gia, thuế còn được đặt ra cho
từng mặt hàng. Ví dụ: thuế rượu, thuế thuốc lá, thuế khí đốt, thuế dầu lửa…
b. Đối tượng nộp thuế (người nộp thuế)
Là những pháp nhân và cá nhân có đối tượng tính thuế, không hẳn chỉ là các
đơn vị kinh doanh là người nộp thuế mà bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào có đối
tượng tính thuế đều thuộc diện nộp thuế. Ví dụ, một cá nhân không kinh doanh
những hàng hóa nhận được quà tặng từ nước ngoài để tiêu dùng vào mục đích cá
nhân, nhưng vì hàng hóa nhận được có giá trị cao hơn mức miễn thuế của Chính
phủ thì cũng phải nộp thuế nhập khẩu và thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao.
Cần phân biệt người nộp thuế và người chịu thuế. Người nộp thuế là người
đem tiền thuế nộp cho Nhà nước, người chịu thuế là người có thu nhập bị thuế điều

tiết. Sắc thuế mà người chịu thuế trực tiếp mang tiền thuế nộp cho Nhà nước được
gọi là thuế trực thu. Sắc thuế mà người chịu thuế không trực tiếp mang tiền thuế
nộp cho Nhà nước được gọi là thuế gián thu. Theo đó, thuế đánh vào hàng hóa, dịch
vụ là thuế gián thu, thuế đánh vào thu nhập, tài sản là thuế trực thu.
c. Đối tượng tính thuế
Là những căn cứ để xác định số tiền thuế phải nộp. Nói cách khách đối tượng
tính thuế là cơ sở tính thuế được thể hiện dưới dạng tiền tệ. Mỗi sắc thuế đều được
xây dựng dựa trên một đối tượng xác định cụ thể. Không thể một loại thuế vừa tính
trên đối tượng này, vừa tính thuế trên đối tượng khác vừa tính trên đối tượng khác
và có ba đối tượng chính để tính thuế như sau:
- Giá trị hàng hóa dịch vụ được tạo ra bởi hoạt động kinh tế.
- Giá trị tài sản.
- Thu nhập của doanh nghiệp hoặc cá nhân.
Đối với loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ hay tài sản, xác định đối tượng
tính thuế. Ví dụ, đối tượng tính thuế thể hiện qua việc xác định đồng thời đối tượng
chịu thuế và giá tính thuế. Ví dụ, đối tượng chịu thuế nhập khẩu là các mặt hàng
được phép nhập khẩu qua biên giới quốc gia, giá tính thuế có thể là giá bán của
hàng hóa và dịch vụ và cũng có thể là giá do Nhà nước quy định.
Đối với các loại thuế đánh vào thu nhập của doanh nghiệp và cá nhân, việc
xác định giá tính thuế không cần thiết đặt ra bởi phần lớn căn cứ tính thuế thể hiện
dưới hình thức tiền tệ.
d. Thuế suất
Trong một Luật thuế, thuế suất là linh hồn của sắc thuế, thể hiện nhu cầu cần tập
trung nguồn tài chính và biểu hiện chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước trong
từng thời kỳ phát triển kinh tế. Đồng thời đó cũng là mối quan tâm hàng đầu của
người nộp thuế. Vì vậy xác định thuế suất trong một luật thuế phải quán triệt quan
12


điểm, vừa coi trọng lợi ích Quốc gia, vừa chú ý thích đáng đến lợi ích của người

nộp thuế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung trong việc sử dụng
công cụ thuế. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế Quốc tế, thuế suất của một chính
sách thuế còn là tâm điểm chú ý, của các nhà đầu tư, nhà quản lý và phải phù hợp
với thông lệ quốc tế. Thuế suất có hai loại cơ bản: Thuế suất tuyệt đối và thuế suất
tỷ lệ (tương đối).
Thuế suất tuyệt đối là mức thuế suất tính bằng số tuyệt đối cho đối tượng tính
thuế. Loại thuế suất này có ưu điểm là minh bạch và cố định, nên Nhà nước dự tính
trước số thu, còn đối tượng nộp thuế biết số thuế phải nộp hàng năm, từ đó họ có
thể phấn đấu gia tăng doanh thu và hưởng trọn vẹn phần thêm mà không bị điều tiết
bởi thuế. Nhược điểm của thuế suất cố định tuyệt đối là không phản ánh chính xác
diễn biến hoạt động kinh tế của đất nước và của từng doanh nghiệp nên có thể gây
thiệt hại cho Nhà nước khi hoạt động kinh tế gia tăng hoặc làm doanh nghiệp khó
khăn hơn khi hoạt động sản xuất – kinh doanh bị thu hẹp. Ví dụ, thuế suất bằng số
tuyệt đối: 1.000.000 đồng; 2.000.000 đồng; 3.000.000 đồng… như là thuế Môn bài.
Thuế suất tỷ lệ (tương đối) là mức thuế được tính bằng tỷ lệ phần trăm quy
định cho mỗi đối tượng tính thuế. Loại thuế suất này rất linh hoạt và phù hợp với
nền kinh tế nhiều biến động. Thuế suất tỷ lệ được sử dụng rất phổ biến trong nhiều
sắc thuế ở các nước trên thế giới như: thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu dùng,
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập của người có thu nhập cao, thuế tiêu thụ đặc
biệt… Ví dụ, thuế suất tỷ lệ: 5%; 10%; 28%...
Khi xây dựng thuế suất cần chú ý 2 nguyên tắc cơ bản :
- Thuế suất tương đối phù hợp với khả năng thu thuế của mọi đối tượng để
người chịu thuế bớt cảm thấy gánh nặng của thuế.
- Thuế suất phải đem đến một nguồn thu dồi dào cho Chính phủ mà không hề
cản trở, thậm chí còn kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, sự tăng
trưởng của doanh nghiệp nói riêng.
e. Quy trình khai báo và thủ tục thu nộp thuế
Quy trình khai báo và thủ tục thu nộp thuế xác định về nhiệm vụ, trách nhiệm kê
khai và cách thức, thời hạn thu nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước và các cơ quan
hữu quan.

Về kê khai:
- Theo mẫu quy định.
- Theo định kỳ quy định (bao lâu 1 lần).
- Thời hạn phải nộp tờ kê khai (chậm nhất là ngày nào).
Về nộp thuế:
- Nộp ở đâu (nơi mà cơ quan thuế chỉ định).
- Nộp bằng gì.
- Thời gian nộp thuế.
- Xử lý vi phạm.
13


Về chế độ miễn giảm thuế:
- Có thể miễn giảm thuế trong thời gian đầu mới thành lập.
- Theo vùng, miền khó khăn.
- Theo ngành nghề ưu đãi…
Ngoài những yếu tố cấu thành cơ bản nói trên, tùy từng sắc thuế cụ thể mà các
sắc thuế còn có thể có những yếu cấu thành cần thiết khác như: Giá tính thuế, chế
đội ưu đãi, thời gian nộp thuế…
1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế
Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước. Phạm
vi thu thuế rộng, đối tượng nộp thuế bao gồm cả thể nhân và pháp nhân hoạt động
kinh tế và phát sinh nguồn thu nhập phải nộp thuế.
Thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với sự phát triển kinh tế của
từng thời kỳ.
Nhà nước có thể tăng thuế hoặc giảm thuế đối với thu nhập của các tầng lớp
dân cư và doanh nghiệp để kích thích hoặc hạn chế sự phát triển các lĩnh vực, các
ngành nghề khác nhau của nền kinh tế. Trong những năm khủng hoảng hoặc suy
thoái nền kinh tế, Nhà nước có thể giảm thuế, tạo ra những điều kiện thuận lợi để
kích thích nhu cầu tiêu dùng từ đó tăng đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất. Ngược

lại, trong thời kỳ nền kinh tế phát triển quá mức, có nguy cơ dẫn đến mất cân đối,
Nhà nước có thể tăng thuế để thu hẹp đầu tư từ đó giữ vững nhịp độ tăng trưởng
theo mục tiêu đề ra.
Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
Nhà nước sử dụng tiền thuế để chi tiêu cho các hoạt động của mình nhằm phục
vụ lợi ích của người dân. Nhà nước sử dụng một phần thuế để trợ cấp, thực hiện
điều hòa thu nhập. Việc phân phối lại thu nhập là biện pháp góp phần giảm bớt
chênh lệch giàu nghèo.
Thuế là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thông qua hoạt động kê khai và nộp thuế của các doanh nghiệp và hoạt
động kiểm tra, kiểm soát của cơ quan thuế, cơ quan thuế có thể kiểm tra, kiểm soát
và nắm được thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp từ đó kịp thời điều chỉnh
các hoạt động của doanh nghiệp và nâng cao vai trò quản lý.
1.2. KẾ TOÁN THUẾ
1.2.1. Khái niệm
Là quá trình thu thập, xử lý các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị để lập các báo cáo thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Kế toán thuế mục đích giúp cho người làm công tác hiểu rằng kế toán thuế là
thực hiện theo đúng các quy định về thuế, còn kế toán tài chính là hướng người làm
kế toán đến sự trung thực và hợp lý. Trong bất kỳ một quốc gia nào thì cũng có quy
định các sắc thuế trong một hệ thống thuế của quốc gia đó, các doanh tùy theo lĩnh
vực hoạt động cuả mình mà có thể chịu sắc thuế này hay sắc thuế khác, nhưng dù
14


chịu sắc thuế nào thì kế toán cũng phải hạch toán dựa trên cơ sở tính thuế và hạch
toán vào sổ sách kế toán.
1.2.2. Nhiệm vụ kế toán thuế
- Tính, kê khai đúng và nộp đầy đủ các khoản thuế, phí, lệ phí, các khoản phải
nộp khác nhau cho Nhà nước theo quy định.

- Phản ánh kịp thời các khoản thuế phải nộp, đã nộp trên hệ thống bảng kê
khai, sổ chi tiết và các sổ sổ kế toán khác.
- Mở sổ chi tiết cho từng khoản thuế, phí phải nộp, đã nộp và còn phải nộp
ngân sách.
- Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá quy định để ghi sổ kế toán.
- Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí và lệ phí phải nộp cho
Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp trên
cơ sở các thông báo của cơ quan thuế. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí
và lệ phí phải nộp cho Nhà nước theo luật định là nghĩa vụ của doanh nghiệp.
- Thực hiện việc nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế, phí và lệ phí cho Nhà
nước. Mọi thắc mắc, khiếu nại (nếu có) về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông
báo cần được giải quyết kịp thời theo quy định hiện hành. Không được viện bất cứ
lý do nào để trì hoãn việc nộp thuế cho Nhà nước.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại thuế, phí và lệ phí theo số phải
nộp, số đã nộp và số còn phải nộp.
1.2.3 Sự khác biệt giữa thuế và kế toán thuế
Hiện nay việc tổ chức thực hiện kế toán nói chung và kế toán tài chính nói
riêng được đặt trên nền tảng pháp lý là Luật kế toán và hàng loạt các văn bản dưới
Luật như các Nghi định, Thông tư giải thích hướng dẫn, bổ sung về kế toán được
ban hành sau đó. Tuy nhiên trong thời gian tới việc tổ chức thực hiện kế toán sẽ đặt
nền tảng trên Luật Kế toán và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Đây là sự
phát triển phù hợp với tình hình chung của thế giới, tạo ra được hành lang pháp lý
vững chắc cho các doanh nghiệp trong tổ chức thực hiện công tác kế toán để cung
cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau.
Tuy nhiên do kế toán là công cụ được sử dụng để cung cấp thông tin và kiểm
tra các hoạt động kinh tế tài chính của một tổ chức, một doanh nghiệp nên có còn
chịu sự chi phối trực tiếp và thường xuyên của các chính sách tài chính do Nhà
nước ban hành. Có thể nói các chính sách tài chính trong đó chính sách thuế và hệ
thống pháp luật được Nhà nước ban hành hình thành nên nội dung kinh tế pháp lý

mà kế toán thực hiện việc thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp để cung cấp thông tin
cho các đối tương bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Do có mối quan hệ có tính chất phổ biến, mang tính ràng buộc nên giữa Luật
thuế và Luật kế toán sẽ có sự giao thoa trên một số mặt liên quan đến các đối tượng
kế toán – các đối tượng thuộc về tài sản, thu nhập, chi phí… Chính sự giao thoa này
tạo nên hành lang pháp lý an toàn cho việc thực hiện tổ chức kế toán tại doanh
15


nghiệp. Vấn đề đặt ra là sự giao thoa đó nằm trong giới hạn nào để tránh khỏi sự
trùng lắp chồng chéo giữa các Luật với nhau cũng như bảo đảm được tính độc lập
tương đối và bình đẳng giữa Luật Kế toán và Luật thuế. Tạo ra sự giao thoa giữa
các Luật thuế và Luật Kế toán phù hợp với điều kiện nền kinh tế vận động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu hội nhập là tiền đề quan trọng cho
sự ổn định của kế toán, cho khả năng áp dụng rộng rãi hệ thống kế toán tài chính
cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các loại thành phần kinh tế khác nhau.
Sự phối hợp trong việc xây dựng các Luật thuế và các chuẩn mực kế toán, cần
phải có những văn bản đồng bộ và kịp thời nhằm phát huy được các mặt tích cực
của kế toán để thanh toán các loại thuế đồng thời Luật thuế phải ổn định lâu dài để
không đảo lộn những nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kế toán được thừa nhận.
Tóm lại việc cụ thể hóa sự giao thoa của các Luật thuế và Luật kế toán bằng những
văn bản hướng dẫn thực hiện có tính chất đồng bộ kịp thời sẽ tạo nên sự an tâm cho
các doanh nghiệp khi thực hiện các chính sách và chủ trương về kinh tế tài chính do
Nhà nước ban hành.
Vấn đề đặt ra, giữ thuế và kết toán thuế khác nhau chỗ nào, như đã trình bày sự
khác biệt giữa thuế và kế toán tài chính, kết toán thuế cũng chính là kế toán tài
chính và xử lý theo các quy định của thuế để xác định khoản thuế phải nộp và được
khấu trừ. Kế toán thuế ghi nhận các bút toán phát sinh liên quan đến đối tượng chịu
thuế, xác định khoản thuế phải nộp và thanh toán thuế cho Nhà nước.


16


HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1.3.1 Câu hỏi ôn tập
1. Nêu các đặc điểm của thuế. Từ đó chỉ ra các điểm khác biệt giữa thuế và các
khoản phí và lệ phí.
2. Trình bày các vai ttrò của thuế.
3. Trình bày các cách phân loại thuế? Phân tích ưu nhược điểm của từng loại
thuế
4. Trình bày các yếu tố cấu thành một sắc thuế
5. Trình bày khái niệm và nhiệm vụ kế toán thuế

17


TÓM TẮT CHƯƠNG 1
- Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định các tổ chức và cá nhân
trong xã hội nộp cho Nhà nước bằng tiền phần thu nhập của mình, nhằm tập trung
một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào Ngân sách Nhà nước, để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống kinh
tế xã hội
- Hệ thống thuế của bất kỳ quốc gia nào cũng gồm nhiều loại thuế hoạt động trong
các lĩnh vực khác nhau và có phương pháp tính riêng biệt. Tuy nhiên chúng thống
nhất ở những yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế, bao gồm tên gọi, đối tượng tính
thuế, đối tượng nộp thuế và thuế suất
- Kế toán thuế mục đích giúp cho người làm công tác hiểu rằng kế toán thuế là thực
hiện theo đúng các quy định về thuế, còn kế toán tài chính là hướng người làm kế
toán đến sự trung thực và hợp lý. Trong bất kỳ một quốc gia nào thì cũng có quy

định các sắc thuế trong một hệ thống thuế của quốc gia đó, các doanh tùy theo lĩnh
vực hoạt động cuả mình mà có thể chịu sắc thuế này hay sắc thuế khác, nhưng dù
chịu sắc thuế nào thì kế toán cũng phải hạch toán dựa trên cơ sở tính thuế và hạch
toán vào sổ sách kế toán.

18


CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Chương 2 gồm 3 nội dung:
2.1. Tổng quan về thuế xuất khẩu, nhập khẩu
2.2. Kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
2.3 Câu hỏi và bài tập vận dụng.
Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về thuế xuất
khẩu, nhập khẩu như khái niệm, đặc điểm, đối tượng chịu thuế, đối tượng không
chịu thuế, đối tượng nộp thuế. Đồng thời giúp học viên xác định số thuế phải nộp
để từ đó nêu được trình tự hạch toán và cách kê khai, nộp thuế.
Mục tiêu cụ thể: Cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về:
- Khái niệm, đặc điểm thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế.
- Phương pháp tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Kê khai, nộp thuế.
- Chứng từ, tài khoản và trình tự hạch toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
2.1. Tæng quan vÒ thuÕ xuÊt khÈu, nhËp khÈu
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế xuất nhập khẩu( XNK)
2.1.1.1. Khái niệm
Thuế XNK là sắc thuế gián thu đánh vào hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập
khẩu qua biên giới Việt Nam kể cả hàng từ thị trường trong nước vào khu phi thuế
quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
2.1.1.2.. Đặc điểm

Là công cụ quan trọng của Nhà nước trong chính sách ngoại thương, thuế
XNK có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, thuế XNK là loại thuế gián thu. Người nộp thuế là người thực hiện
hoạt động XNK hàng hóa, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng.
Thứ hai: Thuế XNK là một bộ phận cấu tạo nên giá cả hàng hóa, từ đó ảnh
hưởng tới nhu cầu và sự lựa chọn tiêu dùng, buộc các nhà sản xuất và nhập khẩu
hàng hóa phải điều chỉnh sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp khi thuế suất
thay đổi.
Thứ ba, thuế XNK là công cụ để Nhà nước kiểm soát hoạt động ngoại thương
thông qua việc kiểm tra, tính thuế đối với các hàng hóa XNK. Căn cứ tính XNK là
giá trị và chủng loại hàng hóa XNK. Giá trị của hàng hóa làm căn cứ tính thuế XNK
là giá trị cuối cùng của hàng hóa tại cửa khẩu xuất (đối với hàng xuất khẩu) và giá
trị hàng hóa tại cửa khẩu khẩu nhập đầu tiên (đối với hàng nhập khẩu).
Thứ ba, thuế XNK chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế như: sự
19


biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế.quốc tế do đó để đạt được
những mục tiêu đề ra, đòi hỏi chính sách thuế XNK phải có tính linh hoạt cao, có sự
thay đổi phù hợp tùy theo từng biến động của kinh tế thế giới và thương mại quốc
tế, bảo đảm phù hợp với hiệp định, cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia đã ký kết,
tham gia.
2.1.2. Phạm vi áp dụng
2.2.2.1 Đối tượng chịu thuế.
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm:
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển,
cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ
tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền.
2. Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ
khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế,
khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài
là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
2.2.2.2. Đối tượng không chịu thuế.
Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính
phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức quốc
tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân
người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hoặc
các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa
hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ
khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.
20


3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập
khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan;
hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
4. Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất
khẩu.
2.2.2.3. Đối tượng nộp thuế.

1. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm:
a. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
c. Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi
hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:
a. Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy
quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc
tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế;
c. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế theo
quy định của pháp luật quản lý thuế.
2.2.3. Căn cứ tính thuế.
Căn cứ tính thuế XNK là số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; giá tính
thuế đơn vị từng mặt hàng và thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu từng mặt hàng.
2.2.3.1. Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất tỷ lệ phần trăm

Thuế XK,
=
NK phải nộp

Số lượng hàng
hóa thực tế
XK, NK

x

Giá tính thuế đơn
vị từng mặt hàng


x

Thuế suất thuế
XK, NK từng mặt
hàng

Trong đó:
- Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng
mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Giá tính thuế:

21


+ Đối với hàng xuất khẩu: Giá tính thuế là giá bán hàng tại cửa khẩu xuất (giá
FOB- Free on board), không bao gồm phí vận tải và bảo hiểm quốc tế.
+ Đối với hàng nhập khẩu: giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên (giá
CIF) theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế.
Mối liên hệ giữa giá FOB và CIF:
CIF = FOB + I + F
I: Phí bảo hiểm.
F: Chi phí vận tải quốc tế.
Ví dụ 1: Công ty xuất nhập khẩu K nhập khẩu 2.000 kg vật liệu X với giá mua tại
cửa khẩu nhập (giá CIF) là 100.000 đồng/ kg. Chi phí vận vận tải và bảo hiểm quốc
tế chiếm 10% giá bán tại của khẩu xuất (Giá FOB). Thuế suất thuế nhập khẩu là
10%. Tính thuế nhập khẩu mà công ty phải nộp cho lô hàng trên.
Giải:
Ta có công thức tính thuế nhập khẩu:
Số lượng

Thuế NK
Giá tính thuế đơn
Thuế suất thuế NK
=
hàng hóa
x
x
phải nộp
vị từng mặt hàng
từng mặt hàng
thực tế NK
- Số lượng hàng nhập khẩu = 2.000 (kg)
- Giá tính thuế nhập khẩu cho một kg vật liệu = 100.000 đồng (Giá CIF)
- Thuế suất thuế nhập khẩu = 10%
Vậy:
Thuế NK phải
=
2.000
x 100.000 x 10% = 20.000.0000 đồng
nộp
Ví dụ 2: Công ty M nhập khẩu 1000 sản phẩm B với giá bán tại cửa khẩu xuất ( giá
FOB) là 200.000 đồng/ sản phẩm. Chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế chiếm 10%
giá FOB. Thuế suất thuế nhập khẩu 15%. Tính số thuế nhập khẩu phải nộp.
Giải:
- Số lượng hàng nhập khẩu = 1.000
- Giá tính thuế NK ( CIF) = FOB + I + F = 200.000 + 200.000 x 10% = 220.000
- Thuế suất thuế NK = 15%
Vậy thuế NK phải nộp = 1.000 x 220.000 x 15% = 33.000.000 đồng
Ví dụ 3: Công ty H xuất khẩu 3.000 sản phẩm B cho một công ty tại Lào với giá
bán tại cửa khẩu xuất là 1.050 triệu đồng. Thuế suất thuế xuất khẩu 3%. Tính số

thuế xuất khẩu phải nộp.
Giải:
- Giá tính thuế xuất khẩu cho cả lô hàng ( FOB) = 1.050.000.0000 đồng
- Thuế xuất khẩu phải nộp = 1.050.000.000 x 3% = 31.500.0000 đồng
Trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch
so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao
hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất
22


khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.
Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu mặt hàng xăng, trong hóa đơn thương mại
có ghi trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa nhập khẩu là 100 lít xăng x 6.000đ/lít
= 600.000 đồng. Tuy nhiên, khi làm thủ tục hải quan thì số lượng hàng hóa thực tế
nhập khẩu là 95 lít xăng phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán
trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì trong trường hợp này số tiền thuế nhập khẩu
phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa nhập khẩu
600.000 đồng và thuế suất thuế nhập khẩu của mặt hàng xăng.
* Phương pháp xác định trị giá tính thuế.
Trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định bằng cách áp dụng một
trong các phương pháp sau :
- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu .
- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt.
- Phương pháp tri giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự.
- Phương pháp trị giá khấu trừ.
- Phương pháp trị giá tính toán.
- Phương pháp suy luận.
Nguyên tắc áp dụng các phương pháp trên là áp dụng tuần tự từ phương pháp thứ
nhất đến các phương pháp tiếp theo nếu không đủ điều kiện để xác định trị giá tính

thuế theo phương pháp trước.
(1) Phương pháp trị giá giao dịch.
Trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu là trị giá giao dịch.
Trị giá giao dịch bằng tổng số tiền người mua thực tế đã thanh toán, hoặc sẽ phải
thanh toán cho người bán.
Trị giá tính
Trị giá giao
Các khoản điều
Các khoản điều
=
+
thuế
dịch
chỉnh tăng
chỉnh giảm
- Trị giá giao dịch bao gồm:
+ Giá mua ghi trên hóa đơn thương mại.
+ Các khoản tiền chưa được tính vào giá mua ghi trên hóa đơn thương mại như tiền
trả trước, chi phí vận chuyển, bảo hiểm, các khoản được thanh toán bằng cách bù
trừ nợ.
- Các khoản điều chỉnh tăng: Các khoản phải cộng vào trị giá giao dịch để xác định
trị giá tính thuế bao gồm:
+ Tiền hoa hồng bán hàng, phí môi giới.
+ Chi phí bao bì gắn với hàng nhập khẩu.
+ Chi phí đóng gói bao gồm cả chi phí vật liệu và nhân công đóng gói.
+ Trị giá hàng hóa, dịch vụ do người mua cung cấp cho người bán miễn phí, giảm
giá để sản xuất hoặc bán hàng hóa xuất khẩu đến Việt Nam.
23



+ Tiền bản quyền, phí giấy phép sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ người mua phải
thanh toán.
+ Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo hiểm hàng hóa đến địa điểm nhập khẩu.
- Các khoản điều chỉnh giảm:
+ Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa.
+ Chi phí vận tải, bảo hiểm trong nội địa.
+ Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu.
+ Tiền lãi phải trả liên quan đến việc thanh toán tiền hàng nhập khẩu.
(2) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt
Hàng hóa nhập khẩu giống hệt là những hàng hóa nhập khẩu giống nhau về
mọi phương diện như: đặc điểm vật chất, chức năng, mục đích sử dụng ,chất lượng
sản phẩm, danh tiếng của nhãn hiệu sản phẩm.
Phương pháp tính trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt cũng
giống như phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự.
(3) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự
Hàng hóa nhập khẩu tương tự là những hàng hóa không giống nhau về mọi
phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, có cùng chức năng, mục
đích sử dụng, chất lượng sản phẩm tương đương, có thể hoán đổi cho nhau trong
các giao dịch thương mại, được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản
xuất hoặc nhà sản xuất khác được ủy quyền. Nếu không có lô hàng nhập khẩu được
sản xuất bởi cùng nhà sản xuất thì lấy hàng hóa của nhà sản xuất khác nhưng phải
đủ tiêu chuẩn của hàng nhập khẩu tương tự theo quy định.
(4) Phương pháp trị giá khấu trừ.
Trị giá khấu trừ là trị giá được xác định từ đơn giá bán hàng hóa nhập khẩu
trên thị trường nội địa Việt Nam sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý phát sinh và lợi
nhuận thu được sau khi bán hàng nhập khẩu.
Việc lựa chọn đơn giá bán trên thị trường nội địa đảm bảo các điều kiện sau:
- Đơn giá bán là đơn giá bán của chính hàng hóa đang được xác định trị giá tính
thuế có thể là đơn giá bán của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, hoặc hàng hóa nhập
khẩu tương tự, được bán nguyên trạng như khi nhập khẩu.

- Là đơn giá tương ứng của hàng hóa được bán ra với số lượng lớn nhất sau khi
nhập khẩu và được bán cho người mua trong nước không có mối quan hệ đặc biệt.
Các khoản được khấu trừ khỏi đơn giá phải đảm bảo: có hóa đơn, chứng từ, sổ
sách kế toán hợp pháp, hợp lệ và các khoản trừ là các khoản được phép hạch toán
vào giá vốn. Các khoản được trừ bao gồm:
- Hoa hồng bán hàng, lợi nhuận và chi phí chung của việc kinh doanh hàng nhập
khẩu.
- Chi phí vận chuyển, bảo hiểm và chi phí cho các hoạt động khác liên quan đến vận
chuyển hàng sau khi nhập khẩu.

24


- Các khoản thuế, phí, lệ phí nộp ở Việt Nam sau khi nhập khẩu và bán hàng nhập
khẩu trên thị trường Việt Nam.
Trường hợp không có hàng bán nguyên trạng như khi nhập khẩu thì phương
pháp trị giá khấu trừ có thể áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu đã qua quá trình
gia công, chế biến thêm ở trong nước trừ đi các chi phí gia công, chế biến làm tăng
giá trị của hàng hóa. Trường hợp hàng sau khi gia công bị thay đổi về đặc điểm,
tính chất, công dụng và không còn nhận biết được hàng hóa nhập khẩu ban đầu thì
không được sử dụng phương pháp này.
(5) Phương pháp trị giá tính toán.
Trị giá tính toán bao gồm các khoản:
- Chi phí để sản xuất ra hàng nhập khẩu.
- Chi phí chung và lợi nhuận phát sinh trong quá trình bán hàng hóa.
- Các chi phí khác có liên quan đến vận chuyển hàng nhập khẩu.
(6) Phương pháp suy luận.
Phương pháp này áp dụng tuần tự, linh hoạt năm phương pháp trên và dừng lại
khi xác định được giá tính thuế trên cơ sở thông tin, số liệu sẵn có tại thời điểm đó.
2.2.3.2 Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất tuyệt đối

Thuế XK, NK
Số lượng hàng hóa
Mức thuế tuyệt đối trên
=
x
phải nộp
thực tế XK, NK
một đơn vị từng hàng hóa
2.2.3.3. Thuế suất
Đối với hàng hoá xuất khẩu thuế suất được quy định cụ thể cho từng mặt hàng
tại Biểu thuế xuất khẩu.
Đối với hàng nhập khẩu thuế suất được thiết kế phân biệt theo xuất xứ hàng
hóa gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường.
Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại
với Việt Nam.
Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu
với Việt Nam.
Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực
hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.
Thuế suất thông thường = Thuế suất ưu đãi + Thuế suất ưu đãi x 50%
2.2.3.4. Tỷ giá tính thuế
Về nguyên tắc, giá tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu được tính bằng đồng Việt
Nam.
Trường hợp hợp đồng ngoại thương ghi giá thanh toán bằng ngoại tệ thì phải
đổi ra đồng Việt Nam. Tỷ giá xác định giá tính thuế đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân
25



hàng Nhà nước Việt Nam công bố hàng ngày được đăng trên Báo Nhân dân. Vào
các ngày không phát hành Báo Nhân dân hàng ngày (hoặc có phát hành nhưng
không thông báo tỷ giá) hoặc thông tin không đến được cửa khẩu trong ngày thì tỷ
giá tính thuế là tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó.
Trường hợp đồng ngoại tệ không có giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ
(USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ khác trên
thị trường quốc tế do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Ví dụ 5: Công ty trực tiếp xuất khẩu một lô hàng hóa gồm 6.000 sản phẩm A với
giá bán tại cửa khẩu xuất là 4 $/sản phẩm. Thuế suất thuế xuất khẩu là 5%. Tính
thuế XK phải nộp biết tỷ giá tính thuế 1$ = 20.000 VNĐ
Giải:
- Giá tính thuế XK = 6.000 x 4 x 20.000 = 480.000.000 đồng
- Thuế XK phải nộp = 480.000.000 x 5% = 24.000.0000 đồng
2.1.4. Kê khai và nộp thuế
2.1.4.1. Kê khai
Tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phải kê khai đầy đủ,
chính xác các nội dung theo quy định, nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
và các hồ sơ liên quan cho cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
theo từng lần nhập khẩu, xuất khẩu, từng tờ khai Hải quan. Quá 15 ngày không có
hàng xuất khẩu, nhập khẩu thì phải kê khai lại.
Đối với hàng nhập khẩu phải nộp hồ sơ khai thuế trước ngày hàng đến cửa
khẩu hoặc trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày hàng đến cửa khẩu.
Đối với hàng xuất khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 8 tiếng
trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.
Đối với hành lý mang theo của người nhập cảnh, xuất cảnh thì phải nộp tờ khai
hải quan ngay khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu hoặc trước khi phương tiện vận
tải xuất cảnh.

2.1.4.2. Nộp thuế
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký
tờ khai hải quan.
Thời hạn nộp thuế nhập khẩu được quy định cụ thể như sau:
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng thì phải nộp xong thuế trước khi
nhận hàng; trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là
thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá ba mươi ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế
đăng ký tờ khai hải quan.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu thì thời hạn nộp thuế là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp
thuế đăng ký tờ khai hải quan; hoặc có thể dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày phù
hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định.
26


- Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập theo quy định.
- Ngoài các trường hợp trên thì thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là
ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan
2.1.5. Hoàn thuế
Đối tượng nộp thuế được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
- Hàng nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa
khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất.
- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng
không xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu ít hơn.
- Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu.

- Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế nhập khẩu,
thuế xuất khẩu.
- Hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập;
- Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất;
- Hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của
tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án đầu tư, thi công
xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất hoặc mục đích khác đã nộp thuế
nhập khẩu.
- Nếu nhầm lẫn trong kê khai thuế, tính thuế thì được hoàn trả số tiền thuế nộp
thừa trong thời gian một năm kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn.
2.2. KÕ to¸n thuÕ xuÊt khÈu, nhËp khÈu
2.2.1. Chứng từ sử dụng
2.2.1.1. Nhập khẩu
- Giấy thông báo nộp thuế, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
- Hợp đồng thương mại
- Hóa đơn thương mại
- Tờ khai hải quan
- Chứng từ nộp thuế nhập khẩu
2.2.1.2.Xuất khẩu
- Hợp đồng thương mại
- Hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn giá trị gia tăng
- Tờ khai hải quan
- Giấy thông báo nộp thuế
- Chứng từ nộp thuế xuất khẩu

27


2.2.2. Tài khoản sử dụng
- TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu

- Kết cấu:
Tài khoản 3333 “Thuế xuất nhập khẩu”
Thuế xuất nhập khẩu phải nộp
Thuế xuất nhập khẩu đã nộp vào Ngân
Thuế xuất nhập khẩu phát sinh trong kỳ
sách Nhà nước.
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
Số thuế nhập khẩu phải nộp
2.2.3. Phương pháp hạch toán kế toán
2.2.3.1. Kế toán thuế nhập khẩu
1) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, tài sản cố định:
- Căn cứ vào hóa đơn mua hàng nhập khẩu phản ánh số tiền trả cho người bán:
Nợ TK 152,153, 156
Nợ TK 211
Có TK 111,112: Nếu đã thanh toán
Có TK 331: Nếu chưa thanh toán
- Căn cứ vào giấy thông báo nộp thuế nhập khẩu:
Nợ TK 152, 153, 156, 211
Có TK 3333 ( NK)
2) Khi nộp thuế nhập khẩu căn cứ vào chứng từ thanh toỏn:
Nợ TK 3333 ( NK)
Có TK 111, 112:
3) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng trả lại cho người bán hoặc buộc
phải tái xuất thì được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và táI xuất không phải nộp
thuế xuất khẩu:
- Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu xuất trả:
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 152, 153, 211
- Phản ánh thuế nhập khẩu được hoàn lại ghi giảm giá trị hàng nhập khẩu.

Nợ TK 3333: Nếu trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau
Nợ K 111, 112: Nếu được hoàn lại bằng tiền
Có TK 152, 153, 211
4) Hàng kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất
- Khi tạm nhập khẩu phản giá trị hàng nhập khẩu và số thuế hàng nhập khẩu
phải nộp:
Nợ TK 152, 153, 156…
Có TK 331
Có TK 3333
- Khi tái xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu:
28


+ Phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu:
Nợ TK 632:
Có TK 152, 153, 156.
+ Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
+ Nếu trong thời hạn quy định hàng đã tái xuất thì không phải nộp thuế nhập
khẩu:
Nợ TK 3333
Có TK 632
+ Nếu quá 15 ngày mà chưa có hàng tái xuất thì phải tạm nộp thuế nhập khẩu:
Nợ TK 3333
Có TK 111, 112
+ Khi hàng thực tái xuất thì được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp:
Nợ TK 111, 112: Nếu được hoàn lại bằng tiền
Nợ TK 3333(NK): Nếu trừ vào số thuế kỳ sau phải nộp
Có TK 632: Nếu chưa kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh

doanh
Có TK 711: Nếu đã kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh
doanh
5) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu theo thông báo nhưng thực tế nhập khẩu
ít hơn hơn hoặc hàng nhập khẩu bị hư hỏng có lý do chính đáng được hoàn lại số
thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với phần chênh lệch ít hơn hoặc số bị hư hỏng.
Nợ TK111, 112:Nếu được hoàn lại bằng tiền
Nợ TK 3333(NK): Nếu trừ vào số thuế kỳ sau phải nộp
Có TK 152, 153: Nếu hàng còn ở trong kho
Có TK 632: Nếu đã xuất bán và chưa kết chuyển giá vốn
Có TK 711: Nếu đã kết chuyển giá vốn
6) Hàng nhập khẩu là nguyên vật liệu chịu thuế nhập khẩu dùng để sản xuất hàng
xuất khẩu hoặc gia công hàng xuất khẩu thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp và
xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu.
- Khi nhập khẩu nguyên vật liệu, phản ánh số tiền phải trả người bán và thuế
nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 152
Có TK 331
Có TK 3333( NK)
- Khi xuất nguyên vật liệu ra sử dụng:
Nợ TK 621
Có TK 152
- Cuối kỳ tập hợp chi phí:
29


×