Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Thành phần sâu đục thân lúa; diễn biến mật độ sâu đục thân hai chấm (tryporyza incertulas walker) và biện pháp phòng trừ vụ xuân 2012 tại thanh oai, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.14 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

TRẦN VĂN HẢI

THÀNH PHẦN SÂU ðỤC THÂN LÚA; DIỄN BIẾN MẬT ðỘ
SÂU ðỤC THÂN HAI CHẤM (Tryporyza incertulas Walker)
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ VỤ XUÂN 2012
TẠI THANH OAI, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ðỨC KHIÊM

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan những số liệu và kết quả nghiên cứu ñược trình bày
trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ bất
kỳ một học vị nào.
Tôi cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn là trung thực và ñã
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Văn Hải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự ñộng viên, giúp ñỡ
nhiệt tình của các nhà khoa học, tập thể giáo viên Khoa Nông học, Viện ðào
tạo sau ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Sở Nông nghiệp &
PTNT thành phố Hà Nội cùng toàn thể cán bộ Chi cục Bảo vệ thực vật Hà
Nội, các bạn ñồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn ðức Khiêm, nhà giáo ưu tú ñã
tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các thầy, các cô Bộ môn
Côn trùng, khoa Nông học, Viện ðào tạo sau ñại học - Trường ðại học Nông
nghiệp Hà nội, lãnh ñạo và cán bộ Chi cục Bảo vệ thực vật Hà Nội, Ban quản
lý các HTX nông nghiệp huyện Thanh Oai, Các bạn ñồng nghiệp ñã ñộng
viên, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu,
thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn
Tác giả

Trần Văn Hải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan......................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii

Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục bảng................................................................................................vi
Danh mục hình...............................................................................................viii
1.

MỞ ðẦU............................................................................................ 1

1.1

ðặt vấn ñề ........................................................................................... 1

1.2

Mục ñích, yêu cầu của ñề tài ............................................................... 3

1.2.1 Mục ñích của ñề tài ............................................................................. 3
1.2.2 Yêu cầu của ñề tài ............................................................................... 3
1.3

Ý nghĩa khoa học của ñề tài ................................................................ 3

1.4

Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài................................................................. 4

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 5

2.1


Một số nghiên cứu ở ngoài nước về sâu ñục thân hai chấm hại lúa ..... 5

2.1.1. Thành phần sâu ñục thân hại lúa và tầm quan trọng kinh tế của
chúng .................................................................................................. 5
2.1.2. Nghiên cứu về sâu ñục thân lúa 2 chấm…………………………........8
2.2

Một số nghiên cứu trong nước........................................................... 19

2.2.1 Thành phần sâu ñục thân lúa ............................................................. 19
2.2.2 Phân bố của sâu ñục thân lúa hai chấm.............................................. 20
2.2.3 Phạm vi ký chủ của sâu ñục thân lúa hai chấm.................................. 20
2.2.4 Tầm quan trọng kinh tế của sâu ñục thân lúa..................................... 21
2.2.5 Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học của sâu ñục thân lúa hai chấm ...... 22
2.2.6 Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh thái...................................................... 24
2.2.7 Nghiên cứu biện pháp phòng trừ sâu ñục thân lúa ở Việt Nam.......... 25
2.3

Diện tích, mức ñộ gây hại của sâu ñục thân lúa hai chấm tại thành
phố Hà Nội năm 2000 – 2011............................................................ 30

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


2.3.1 Diễn biến mức ñộ gây hại sâu ñục thân lúa hai chấm tại Hà Nội
trong một số năm gần ñây ................................................................. 30
2.3.2 Diện tích gây hại của sâu ñục thân lúa hai chấm từ năm 2008 ñến

vụ Xuân 2011 tại Thanh Oai. ............................................................ 31
3.

NỘI DUNG, ðỊA ðIỂM, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................ 34

3.1

Nội dung nghiên cứu......................................................................... 34

3.2

ðối tượng, ñịa ñiểm nghiên cứu và thời gian thực hiện ..................... 34

3.3

Vật liệu nghiên cứu ........................................................................... 34

3.4

Phương pháp nghiên cứu................................................................... 35

3.4.1 ðiều tra xác ñịnh thành phần loài sâu hại lúa, thành phần sâu ñục
thân gây hại và thành phần thiên ñịch chính của sâu ñục thân lúa
hai chấm trong vụ Xuân 2012 tại Thanh Oai ..................................... 35
3.4.2 ðiều tra xác ñịnh thành phần loài thiên ñịnh phổ biến trên lúa của
sâu ñục thân hai chấm ....................................................................... 35
3.4.3 Theo dõi tình hình qua ñông của sâu ñục thân lúa hai chấm .............. 36
3.4.4 Theo dõi thời gian phát sinh, diễn biến mật ñộ của sâu ñục thân
lúa hai chấm...................................................................................... 36

3.4.5 Khảo sát biện pháp phòng chống sâu ñục thân lúa hai chấm bằng
thuốc hoá học .................................................................................... 37
3.4.6 Cách tính toán các chỉ tiêu theo dõi................................................... 38
3.5.

Phương pháp xử lý mẫu vật............................................................... 39

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................... 40

4.1

Thành phần sâu hại lúa, thành phần sâu ñục thân và thiên ñịch của
sâu ñục thân hai chấm trên lúa Xuân 2012 tại Thanh Oai – Hà Nội... 40

4.1.1 Thành phần sâu hại lúa vụ Xuân 2012............................................... 40
4.1.2 Thành phần sâu ñục thân hại lúa vụ Xuân 2012 tại Thanh Oai. ......... 42

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


4.1.3 Thành phần thiên ñịch của sâu ñục thân lúa hai chấm vụ Xuân
2012 tại Thanh Oai............................................................................ 43
4.2

Tình hình phát sinh và gây hại của sâu ñục thân lúa hai chấm vụ
Xuân 2012 tại Thanh Oai .................................................................. 45


4.2.1 Tình hình qua ñông của sâu non, sự có mặt của nhộng, ký sinh,
chết của sâu ñục thân lúa hai chấm trong vụ Xuân năm 2012 tại
Thanh Oai ......................................................................................... 45
4.2.2 Biến ñộng số lượng của sâu ñục thân hai chấm trên lúa BC15 ở
các chân ñất khác nhau vụ Xuân 2012 tại Thanh Oai ........................ 50
4.2.3 Thời gian phát sinh các lứa sâu ñục thân hai chấm trên lúa vụ
Xuân 2012 tại Thanh Oai. ................................................................. 53
4.2.4 Biến ñộng số lượng của sâu ñục thân hai chấm trên lúa lai và lúa
thuần vụ Xuân 2012 .......................................................................... 54
4.2.5 Biến ñộng số lượng của sâu ñục thân hai chấm trên giống lúa
BC15 tại các mật ñộ khác nhau ở Xuân 2012 .................................... 57
4.2.6 Biến ñộng số lượng của sâu ñục thân hai chấm trên giống lúa
BC15 tại các liều lượng bón phân ñạm khác nhau ở Xuân 2012....... 61
4.3

Xác ñịnh hiệu quả phòng trừ sâu ñục thân lúa hai chấm của một
số loại thuốc hoá học và trình diễn mô hình phun thuốc trừ sâu
ñục thân lúa hai chấm trong vụ Xuân 2012 tại Thanh Oai. ................ 63

4.3.1 Hiệu quả của một số loại thuốc hóa học ñối với sâu ñục thân lúa
hai chấm............................................................................................ 63
5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ............................................................... 69

5.1

Kết luận ............................................................................................ 69


5.2

ðề nghị ............................................................................................. 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71
PHỤ LỤC .................................................................................................... 78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

- BVTV

: Bảo vệ thực vật

- Bộ NN&PTNT: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Hồi xanh-ðN : Hồi xanh - ñẻ nhánh
- HTX

: Hợp tác xã

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.3.1. Diện tích nhiễm sâu ñục thân lúa hai chấm tại Hà Nội từ
2000-2011 ................................................................................... 30
Bảng 2.3.2: Diện tích gây hại của sâu ñục thân lúa hai chấm từ năm 2008
ñến vụ ðông Xuân 2012 huyện Thanh Oai .................................. 32
Bảng 4.1: Thành phần sâu hại lúa vụ Xuân 2012 tại Thanh Oai .................. 41
Bảng 4.2. Tỷ lệ (%) các loài sâu ñục thân lúa qua các tháng tại Thanh Oai
vụ Xuân năm 2012 ...................................................................... 42
Bảng 4.3: Thành phần thiên ñịch của sâu ñục thân hai chấm trên lúa vụ
Xuân 2012 tại Thanh Oai............................................................. 44
Bảng 4.4. Diễn biến qua ñông của sâu non sâu ñục thân lúa hai chấm
trên chân ñất cao không cầy ải (Thanh Oai vụ Xuân 2012)......... 45
Bảng 4.5. Diễn biến qua ñông của sâu non sâu ñục thân lúa hai chấm trên
chân ñất trũng không cầy ải (Thanh Oai vụ Xuân 2012) .............. 47
Bảng 4.6. Diễn biến qua ñông của sâu non sâu ñục thân lúa hai chấm trên
chân ñất trũng cầy ải (Thanh Oai vụ Xuân 2012)......................... 49
Bảng 4.7 Diễn biến về mật ñộ mật ñộ sâu non và tỷ lệ dảnh héo/bông bạc
của giống lúa BC15 ở ba chân ñất khác nhau tại Thanh Oai vụ
Xuân 2012. .................................................................................. 51
Bảng 4.8. Mật ñộ, tỷ lệ dảnh héo/bông bạc sâu ñục thân hai chấm và số
lượng trưởng thành vào bẫy ñèn ở các lứa vụ Xuân 2012 tại
Thanh Oai – Hà Nội .................................................................... 53
Bảng 4.9: Diễn biến sâu ñục thân hai chấm trên trà lúa xuân muộn tại
Thanh Oai vụ Xuân 2012............................................................. 55


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


Bảng 4.10: Diễn biến sâu ñục thân hai chấm trên giống BC15 ở các mật
ñộ cấy khác nhau trong vụ Xuân 2012 tại Thanh Oai.................. 58
Bảng 4.11. Diễn biến sâu ñục thân hai chấm trên giống BC15 ở các phân
bón ñạm khác nhau trong vụ Xuân 2012 tại Thanh Oai .............. 61
Bảng 4.12: Hiệu quả trừ sâu ñục thân lúa 2 chấm của một số thuốc trừ
sâu vào giai ñoạn lúa trỗ vụ Xuân 2012 tại Thanh Oai................. 64
Bảng 4.13: Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng thuốc hoá học trừ sâu ñục
thân lúa hai chấm Thanh Oai vụ xuân 2012 ................................. 66
Bảng 4.14: Kết quả thực nghiệm mô hình trừ sâu ñục thân hai chấm bằng
thuốc Virtaco và Prevathon vụ Xuân 2012 tại Thanh Oai ............ 67

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

Hình 4.1: Diễn biến qua ñông của sâu non sâu ñục thân lúa hai chấm
trên chân ñất cao không cầy ải...................................................... 46

Hình 4.2: Diễn biến qua ñông của sâu non sâu ñục thân lúa hai chấm
trên chân ñất trũng không cầy ải ................................................... 48
Hình 4.3: Diễn biến qua ñông của sâu non sâu ñục thân lúa hai chấm
trên chân ñất trũng cầy ải.............................................................. 49
Hình 4.4: Diễn biến tỷ lệ dảnh héo, bông bạc sâu ñục thân hai chấm
trên giống lúa BC15 ở 3 chân ñất khác nhau tại Thanh Oai .......... 52
Hình 4.5: Diễn biến tỷ lệ dảnh héo, bông bạc sâu ñục thân hai chấm
trên trà lúa xuân muộn tại Thanh Oai............................................ 56
Hình 4.6: Diễn biến tỷ lệ dảnh héo, bông bạc sâu ñục thân hai chấm trên
giống lúa BC15 ở các mật ñộ cấy khác nhau vụ Xuân 2012 ......... 60
Hình 4.7. Diễn biến tỷ lệ dảnh héo, bông bạc sâu ñục thân hai chấm trên giống
lúa BC15 ở các liều lượng bón phân ñạm khác nhau vụ Xuân 2012...... 62

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix


1. MỞ ðẦU
1.1

ðặt vấn ñề
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng nhằm cung cấp lương

thực, thực phẩm ñể nuôi sống xã hội, cung cấp các nguồn nhiên liệu ñể phát
triển công nghiệp và các ngành kinh tế khác. Trong nông nghiệp Việt Nam,
lúa là cây lương thực chính, với diện tích gieo cấy hàng năm khoảng 7 triệu
ha. Trong quá trình thực hiện ñường lối ñổi mới chung của ñất nước, Nông
nghiệp nông thôn trong 25 năm qua cũng có những chuyển biến tích cực. Từ
một nước thiếu ăn phải nhập khẩu lương thực, ñến nay chúng ta không những

ñủ ăn mà còn là một nước xuất khẩu gạo ñứng thứ hai trên thế giới với 4,5
triệu tấn gạo xuất khẩu trong năm 2008, 6 triệu tấn năm 2009, năm 2010 là
6,89 triệu tấn, năm 2011 là 7,105 triệu tấn (theo VFA- hiệp hội lương thực
việt nam) Sản lượng thóc cả nước năm 1986 là khoảng 21 triệu tấn, ñến năm
2000 ñã tăng lên 31,5 triệu tấn, năm 2009 sản lượng ñạt 38,9 triệu tấn, ñặc biệt
năm 2011 sản lượng ñạt 42 triệu tấn lúa, tăng khoảng 5% so với năm 2010. Mặc
dù gặp rất nhiều thiên tai, dịch hại như: rét ñậm, rét hại, sâu ñục thân, bệnh lùn
sọc ñen ở miền Bắc, lũ lụt ở miền Trung, dịch rầy nâu ở miền Nam…
Một trong những yếu tố góp phần vào thành tựu trên là do chúng ta ñã
ñưa những giống lúa mới có năng suất cao vào sản xuất ñại trà như: ðưa tập
ñoàn lúa lai, lúa thuần của Trung Quốc vào gieo cấy rộng rãi ở các tỉnh miền
Bắc và miền Trung. Tuy nhiên một vấn ñề mới ñặt ra là tác hại do sâu bệnh ñã
có sự biến ñộng ñáng kể. Theo thống kê của Cục Bảo vệ Thực vật chỉ tính
riêng ở miền Bắc diện tích bị nhiễm sâu bệnh năm 1993 là 526.000 ha ñã tăng
lên gần 1.000.000 ha năm 2008.
Các giống lúa lai có diện tích lớn như Nhị Ưu 838, D.ưu 527, Phú Ưu 1,
Phú Ưu 978, Thục Hưng 6, Bắc Ưu 903… ñã cho năng suất cao, nhưng mức ñộ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


nhiễm sâu bệnh thường nặng hơn những giống khác và có xu hướng ngày càng
gia tăng. ðặc biệt là ñối với sâu ñục thân hai chấm, sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu..
Thanh Oai là một huyện của thành phố Hà Nội thuộc ñồng bằng sông
Hồng, với tổng diện tích canh tác lúa hàng năm khoảng 14.000 ha. Trong
những năm qua sản xuất Nông nghiệp của huyện có nhiều biến ñổi lớn, nhất
là sản xuất lúa. Trong 2 năm 2010, 2011 Thanh Oai luôn là huyện có tình hình
sâu bệnh hại phức tạp và sự gây hại của sâu bệnh nói chung và sâu ñục thân

nói riêng là lớn nhất.
ðể phòng trừ sâu ñục thân hai chấm, nông dân huyện Thanh Oai ñã áp
dụng một số biện pháp như: ngắt ổ trứng trên mạ, trên lúa trước khi trỗ và
phun thuốc hóa học nhưng tỷ lệ này rất thấp. ða số nông dân chỉ áp dụng biện
pháp phun thuốc hóa học, việc sử dụng thuốc hóa học ñể phòng trừ sâu ñục
thân cũng gặp khó khăn do trên ñồng ruộng nông dân còn gieo trồng nhiều trà
lúa, nhiều giống lúa, thời gian lúa trỗ không tập trung, trỗ kéo dài, nhiều chân
ñất trũng sâu rất khó khăn cho người phun thuốc, một số hộ nông dân phun
thuốc không theo nguyên tắc 4 ñúng nên hiệu quả phòng trừ rất thấp, thậm trí
không có hiệu quả dẫn ñến việc lạm dụng trong sử dụng thuốc, sử dụng nhiều
lần trong vụ, sử dụng hỗn hợp nhiều loại thuốc, ảnh hưởng ñến môi trường và
sức khỏe cộng ñồng. Nhiều loại thuốc Bảo vệ thực vật ñã ñược ñăng ký ñể
phòng trừ sâu ñục thân nhưng thực tế hiệu quả phòng trừ chưa ñạt kết quả như
mong muốn, thiệt hại do sâu ñục thân gây ra khá lớn, thậm trí có những vụ
thiệt hại rất nghiêm trọng, gây tâm lý lo ngại ñối với người trồng lúa.
Việc nghiên cứu giảm thiểu sự gây hại của sâu ñục thân hai chấm, tạo
tâm lý yên tâm ñầu tư, phát triển sản xuất, ñặc biệt mở rộng sản xuất các
giống lúa năng suất cao, chất lượng tốt, các giống lúa ñặc sản, góp phần nâng
cao thu nhập cho người nông dân và bảo vệ môi trường sinh thái là một số
vấn ñề cấp bách ñược ñặt ra ñối với sản xuất lúa của Thanh Oai.
ðể hạn chế tác hại do sâu ñục thân lúa hai chấm, ñược sự nhất trí của bộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


môn Côn trùng, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và Chi cục Bảo vệ thực
vật thành phố Hà Nội chúng tôi thực hiện ñề tài: “Thành phần sâu ñục thân
hại lúa; diễn biến mật ñộ sâu ñục thân hai chấm (Tryporyza incertulas
Walker) và biện pháp phòng trừ vụ xuân 2012 tại Thanh Oai, Hà Nội”..

1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài

1.2.1 Mục ñích của ñề tài
ðánh giá hiện trạng của các loài sâu ñục thân trên các giống lúa ñang
trồng hiện nay tại ñịa phương. ðặc biệt là sâu ñục thân lúa 2 chấm (Tryporyza
incertulas Walker), ñể góp phần ñề xuất các biện pháp phòng chống ñạt hiệu
quả kinh tế cao, ít ảnh hưởng ñến môi trường sinh thái nông nghiệp trong ñiều
kiện nhiều thay ñổi về tập ñoàn giống lúa và các ñiều kiện canh tác trong
nhưng năm gần ñây.

1.2.2 Yêu cầu của ñề tài
- ðiều tra xác ñịnh thành phần sâu hại lúa và thiên ñịch tại ñịa phương.
Xác ñịnh thành phần và mức ñộ phổ biến của các loài sâu ñục thân hại lúa tại ñịa
phương (các loài sâu ñục thân 2 chấm, cú mèo, 5 vạch ñầu nâu và ñầu ñen)
- Diễn biến về mật ñộ sâu qua ñông năm 2011 trong gốc rạ trên các chân
ñất khác nhau .
- ðiều tra diễn biến mật ñộ, mức ñộ gây hại của sâu ñục thân hai chấm
(Tryporyza incertulas Walker) phụ thuộc vào một số yếu tố canh tác (giống, mật
ñộ cấy, phân bón và chân ñất).
- Khảo sát một số một số loại thuốc hoá học mới ñể phòng trừ sâu ñục
thân hai chấm (Tryporyza incertulas Walker) trong vụ Xuân 2012.
1.3 Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- ðề tài cung cấp những dẫn liệu về thành phần sâu ñục thân lúa, thời gian
phát sinh, diễn biến mật ñộ gây hại của sâu ñục thân lúa hai chấm (Tryporyza
incertulas Walker) tại Thanh Oai –Hà Nội .

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3



- ðề tài còn cung cấp một số dẫn liệu khoa học về ñặc tính sinh học và
biện pháp phòng trừ sâu ñục thân lúa hai chấm (Tryporyza incertulas Walker)
bằng các loại thuốc bảo vệ thực vật mới có hiệu quả cao, an toàn cho môi trường
sinh thái.
1.4 Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
- ðánh giá ñược khả năng và mức ñộ gây hại của sâu ñục thân hai chấm
(Tryporyza incertulas Walker) ñối với lúa vụ Xuân 2012, cũng như sự tác ñộng
của một số yếu tố sinh thái, sinh học ñến sự gây hại của loại sâu hại trên tại
huyện Thanh Oai – thành phố Hà Nội.
- Thông qua ñiều tra nghiên cứu thời gian phát sinh gây hại, diễn biến
mật ñộ của sâu ñục thân lúa hai chấm (Tryporyza incertulas Walker) và ñặc
ñiểm sinh học làm cơ sở cho công tác dự tính, dự báo và công tác chỉ ñạo
phòng trừ của Trạm bảo vệ thực vật huyện Thanh Oai nói riêng và Chi cục
Bảo vệ thực vật thành phố Hà Nội nói chung.
- ðề xuất biện pháp phòng chống sâu ñục thân lúa hai chấm (Tryporyza
incertulas Walker) một cách hợp lý và có hiệu quả.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Một số nghiên cứu ở ngoài nước về sâu ñục thân hai chấm hại lúa

2.1.1. Thành phần sâu ñục thân hại lúa và tầm quan trọng kinh tế của chúng
2.1.1.1. Thành phần sâu ñục thân hại lúa
Trên thế giới ñã ghi nhận ñược hơn 800 loài sâu hại lúa (Dale, 1994;
Kiritani, 1979) [31], [33]. Trên cây lúa ở Trung Quốc ñã phát hiện ñược hơn

200 loài sâu hại (Chiu, 1980; Li, 1982) [29], [40]. Chung cho các nước trồng
lúa ðông Nam Á có khoảng hơn 100 loài sâu hại lúa ñã ñược phát hiện
(Norton et al., 1990; Pathak et al., 1987) [46], [53].
Theo bộ phận bị hại, tất cả sâu hại lúa có thể chia thành các nhóm: sâu
hại rễ cây lúa, sâu hại thân lúa, sâu hại lá lúa, sâu hại bông và hạt lúa.
Trong nhóm sâu hại thân lúa bao gồm các loài cắn thân cây lúa, chích
hút trên thân cây lúa và ñục thân cây lúa. Các loài sâu ñục thân lúa là một
nhóm sâu hại lúa rất phổ biến ở khắp các vùng trồng lúa trên thế giới. ðây là
một trong nhóm sâu hại chính trên cây lúa. Hầu hết các loài sâu ñục thân lúa
là côn trùng cánh vảy thuộc họ Ngài sáng Pyralidae và Ngài ñêm Noctuidae
(Dale, 1994) [31].
Theo Pathak (1975) [52], trên thế giới ñã phát hiện ñược 24 loài sâu ñục
thân lúa. Trong ñó, ở châu Phi có 4 loài gồm Chilo agamemnon Blez., Chilo
zacconius Blez., Maliarpha separatella (Rog.) và Sesamia calamistis
(Hamp.). Ở các nước châu Mỹ ñã ghi nhận ñược 6 loài sâu ñục thân lúa gồm
Chilo loftini (Dyar), Chilo plejadellus (Zink.), Diatraea saccharalis (Fabr.),
Elasmopalpus lignosellus (Zell.), Rupela albinella (Cramer) và Zeadiatraea
lineolata (Walk.). Lúa ở châu Úc ñã phát hiện có 2 loài sâu ñục thân gây hại
là Niphadoses palleucus Com. và Phragmatiphila sp. Tại các nước châu Á có
số loài sâu ñục thân lúa ñã phát hiện ñược nhiều nhất, ñạt tới 9 loài. ðó là các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


loài Ancylolomia chrysographella Koll., Chilo auricilius (Dudg.), Chilo
partellus (Swin.), Chilo polychrysus (Meyr.), Chilo suppressalis (Walk.),
Niphadoses gilviberbis (Zell.), Tryporyza incertulas (Walk.), Scirpophaga
innotata (Walk.), Sesamia inferens (Walk.) [52]. Riêng vùng trồng lúa ðông

Nam Á có 7 loài sâu ñục thân sau: Ancylolomia chrysographella Koll., Chilo
auricilius (Dudg.), Chilo polychrysus (Meyr.), Chilo suppressalis (Walk.),
Tryporyza incertulas (Walk.), Scirpophaga innotata (Walk.), Sesamia
inferens (Walk.) (Pathak, 1975; Reissig et al., 1986) [52], [57].
2.1.1.2. Tầm quan trọng kinh tế của sâu ñục thân lúa
Trong hàng trăm loài dịch hại lúa thì sâu ñục thân lúa là dịch hại quan
trọng trên cây lúa nước, sâu non sống và hoạt ñộng trong thân cây lúa. Sâu
ñục thân lúa hai chấm gây hại trong suốt thời kỳ sinh trưởng của cây lúa,
nhưng gây hại nặng nhất ở giai ñoạn ñòng trỗ vì ñây là giai ñoạn quyết ñịnh
ñến năng suất của cây lúa[61]. Sâu ñục vào thân cây lúa gây ra hai triệu chứng
“nõn héo” và “bông bạc”. Theo Pathak (1975), ở giai ñoạn cây lúa ñẻ nhánh
cây lúa có thể tự ñền bù khi bị sâu ñục thân gây hại nhưng ở giai ñoạn ñòng
trỗ mỗi phần trăm bông bạc có thể làm giảm 1 - 3% năng suất lúa [52].
Tỷ lệ thiệt hại về năng suất do sâu ñục thân lúa gây ra rất biến ñộng, phụ
thuộc vào từng loài sâu ñục thân, từng nước và từng ñiều kiện canh tác. Sâu
ñục thân 5 vạch ñầu ñen Chilo auricilius Dudg. Ở thập niên 60 thế kỷ XX ñã
là loài sâu hại chính trên lúa ở một số nước trồng lúa châu Á. Thiệt hại năng
suất do sâu ñục thân 5 vạch ñầu ñen biến ñộng từ 20% ở Bangladesh ñến 30%
ở Orissa (Ấn-ðộ) (Dale, 1994) [42]. Loài sâu ñục thân ñầu ñen Chilo
polychrysus (Meyr.) ñã gia tăng tác hại khi diện tích trồng lúa 2 vụ tăng ở
Malaysia, Ấn ðộ. Khi bị hại nặng, lúa ở các nước này có thể bị tổn thất tới
60% năng suất (Dale, 1994) [42].
Sâu ñục thân 5 vạch ñầu nâu Chilo suppressalis (Walk.) là loài sâu hại
nguy hiểm cho vùng trồng lúa cận nhiệt ñới ở châu Á. Tác hại của loài sâu hại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


này ñã ghi nhận ñược rất lớn. Vào giữa thế kỷ XX, ở Nhật Bản ñã ghi nhận

thiệt hại tới 100% năng suất do sâu ñục thân 5 vạch ñầu nâu gây ra. Tại
Philippine ñã ghi nhận thiệt hại 50% năng suất do loài sâu ñục thân này gây ra
(Dale, 1994) [42]. Tuy nhiên, tầm quan trọng kinh tế của sâu ñục thân 5 vạch
ñầu nâu ñã giảm dần theo thời gian.
Sâu ñục thân bướm cú mèo Sesamia inferens (Walk.) là một trong các
loài sâu ñục thân lúa phổ biến. Tuy nhiên, nó ít nguy hiểm hơn các loài sâu
ñục thân lúa khác. ðiều này có thể do tính rất ña thực của nó. Tại Ấn ðộ, sâu
ñục thân bướm cú mèo gây hại nặng cho lúa vào thời gian tháng 9 hàng năm.
Tỷ lệ bông bạc do sâu ñục thân bướm cú mèo gây ra tối ña có thể ñạt tới 5060% (Dale, 1994) [42].
Sâu ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza incertulas (Walk.) là loài sâu hại
nguy hiểm cho hầu hết các nước trồng lúa vùng ðông phương và ñặc biệt cho
các nước Ấn ðộ, Sri-Lanka, Pakistan, Bangladesh, Thái Lan, Malaysia. Tác
hại của sâu ñục thân lúa 2 chấm biến ñộng theo thời gian và không gian. Ở Ấn
ðộ, sâu ñục thân lúa 2 chấm có thể gây hại từ 1% ñến 19% năng suất ở thời
vụ sớm và từ 38% ñến 80% năng suất ở thời vụ muộn. Tại Philippine, tỷ lệ
thiệt hại năng suất lúa là 5-10% do sâu ñục thân lúa 2 chấm gây ra. Ở ðài
Loan, tỷ lệ thiệt hại này biến ñộng từ 10% ñến 30%. Ở Malaysia, thiệt hại do
sâu ñục thân lúa 2 chấm là 10% (Dale, 1994) [42]. Nghiên cứu ở Ấn ðộ chỉ ra
rằng thiệt hại năng suất lúa do hiện tượng bông bạc lớn hơn nhiều so với hiện
tượng nõn héo (Pandya et al., 1996) [49].
ðánh giá thiệt hại do sâu ñục thân gây ra, tác giả HD Catling, Z. và R.
Pattrasudhi (1993), ñã cho thấy tại Thái Lan những năm 1981 – 1982, sâu ñục
thân có mật ñộ ổn ñịnh và gây hại trung bình khoảng 23% số dảnh ở giai ñoạn
3 - 4 tháng ñầu của cây lúa và 13 sâu non/100 dảnh lúa ở giai ñoạn lúa trỗ.
Sâu ñục thân tiếp tục hoạt ñộng thời gian sau ñó và tối ña mức gây hại hàng
năm khoảng 38 – 44% số bông bị hại ở giai ñoạn lúa chín, ñến thời gian thu
hoạch lúa tại một số ổ dịch có thể sâu gây hại tới 60% số bông [47].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7


2.1.2. Nghiên cứu về sâu ñục thân lúa 2 chấm
2.1.2.1. Phân bố của sâu ñục thân lúa 2 chấm
Sâu ñục thân hai chấm có tên khoa học là Scirpophaga incertulas
Walk. thuộc họ ngài sáng Pyralidae, bộ cánh vảy Lepidoptera. Sâu ñục thân
lúa hai chấm còn có tên ñồng danh khác là Schoenobius incertulas Walk. và
Tryporyza incertulas Walk.[45].
Theo OISAT - PAN Germany (2007) [61], sâu ñục thân lúa hai chấm
gây hại duy nhất trên cây lúa và phân bố ở tất cả các nước trồng lúa khu vực
ðông Nam Á, Trung Quốc, Ấn ðộ và Afghanistan. Sâu phá hại ñiểm sinh
trưởng làm nõn héo khô trắng bông.
Các tác giả FL Cunsoli. E. conti, LJ Dangott và SB Vinson (2001) [44]
sâu ñục thân hai chấm xuất hiện chủ yếu ở khu vực ðông Nam Á với ký chủ
chính là cây lúa. Theo IRRI, sâu ñục thân hai chấm Scirpophaga incertulas
Walker gây hại quan trọng và chủ yếu trên lúa ở nhiều nước Châu Á và nhiều
vùng khác [50].
Theo Pathak (1975), sâu ñục thân lúa 2 chấm chỉ có phân bố ở vùng
trồng lúa châu Á [52]. ðến nay ñã ghi nhận sâu ñục thân lúa hai chấm có ở
các nước như Afghanistan, Ấn ñộ, Bangladesh, Bhutan, Burma, Campuchia,
ðài Loan, Indonesia, Lào, Malaysia, Nepal, Nhật bản, Pakistan, Philippine,
Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam (Dale, 1994) [42].
Các tác giả Muhammad Khan, Ahmad-ur-Rahman Saljoqi, Abdul Latif,
Khalid Abdullah (2003) [59], ñiều tra trên tám giống lúa (JP-5, Swat-1, Swat2, Dilrosh-97, Basmati-385, KS-282, Gomal-6 và Gomal-7) cho thấy sâu ñục
thân gây hại nặng sau cấy 38 và 67 ngày, Nghiên cứu tính chống chịu của các
giống này với sự gây hại của sâu ñục thân cho thấy giống KS – 282 chống
chịu tốt với YSB, Gomal-6 và Gomal-7 chống chịu vừa với sâu ñục thân còn
các giống Swat-2 và Basmati-385 là các giống nhiễm vừa với YSB.
Các tác giả Maqsood A. Rustanani, Muzaffar A. Talpur, Rab Dino

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


Khuhro và Hussain Bux Baloch (1987)[51], ñã nghiên cứu tình hình gây hại
của YSB trên các giống lúa: IR-6, IR 6-18, IR8, Shua 92, Basmati 370, Jajai33, Jajai-77, và Sonahri Sugdasi, Sonahri Sugdasi-5 Kết quả cho thấy hai
giống Shua-92 vàSonahri Sugdasi ñược sâu ñục thân ưa thích ñến ñẻ trứng và
như vậy hai giống lúa này bị hại trong suốt các giai ñoạn sinh trưởng và thiệt
hại năng suất ñáng kể. Tiếp theo là giống IR-6 cũng là giống mẫn cảm với sâu
ñục thân hai chấm, hai giống Basmati-370 và Sonahri Sugdasi-5 rất ít bị hại
do sâu ñục thân và hầu như không có sự mất mát về năng suất.
2.1.2.2 Nghiên cứu phạm vi ký chủ của sâu ñục thân lúa hai chấm
Sâu ñục thân lúa hai chấm Tryporyza incertulas trước ñây ñược coi là
loài ñơn thực, chuyên tính trên cây lúa Oryza sativa L. Nhưng những nghiên
cứu của Zaheruhhexen và Prakasa Rao vào thập niên 1980 cho thấy các loài
lúa dại Orya rufipogon, O. nivara, O. latifolia, O.glaberrima và loài cỏ
Leptochloa panicoides có thể là những ký chủ phụ của sâu ñục thân lúa hai
chấm ( dẫn theo Dale, 1994)[42].
2.1.2.3 Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học của sâu ñục thân lúa hai chấm
Thời gian phát dục các pha và vòng ñời
Sâu ñục thân lúa hai chấm là côn trùng thuộc bộ cánh vảy Lepidoptera.
Do ñó vòng ñời của nó có 4 pha phát dục là pha trứng, pha sâu non, pha
nhộng và pha trưởng thành.
Pha trứng: Trứng của sâu ñục thân lúa 2 chấm ñược ñẻ thành ổ ở gần
ngọn lá lúa. Ổ trứng của sâu ñục thân lúa 2 chấm ñược bao phủ bằng lớp lông
màu nâu vàng da cam có ở ñốt cuối phần bụng của trưởng thành cái. Thời
gian phát dục của pha trứng theo các tác giả khác nhau thì không giống nhau
và biến ñộng từ 5 ngày ñến 8 ngày (Dale, 1994; Reissig et al., 1986) [31],
[57]. Theo Grist et al. (1969), thời gian phát dục pha trứng hơi dài hơn và là 7

- 10 ngày [32].
Pha sâu non: Sâu non của sâu ñục thân lúa 2 chấm có 5 tuổi (Dale,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


1994; Reissig et al, 1986) [42], [66] . Nhưng theo Pathak (1969) [64], sâu non
ñục thân lúa hai chấm có từ 4 - 7 tuổi. Nuôi trong ñiều kiện 23 - 290C, hầu hết
sâu non có 5 tuổi còn nuôi trong ñiều kiện 29 - 350C sâu non chỉ có 4 tuổi.
Trong ñiều kiện thức ăn hạn chế và ở các cá thể qua ñông thì thường có nhiều
tuổi hơn. Sâu non tuổi 1 khi mới nở có xu hướng phát tán rất mạnh. Sâu non
tuổi 5 thành thục có chiều dài cơ thể khoảng 25 mm với màu trắng hơi vàng.
Thời gian phát dục của pha sâu non kéo dài từ 30 ngày (Dale, 1994; Reissig et
al, 1986) ñến 35 - 46 ngày [42], [66].
Pha nhộng: Nhộng sâu ñục thân lúa hai chấm lúc mới có màu sáng
nhạt, sau ñó có màu nâu tối hơn. Nhộng làm trong một kén hơi mỏng màu
trắng. Trước khi hóa nhộng sâu non tuổi cuối ñã ñục một lỗ ở thân cây lúa ñể
cho trưởng thành vũ hóa chui ra, Thời gian phát dục của pha nhộng khoảng 6
- 10 ngày, nếu thời tiết lạnh có thể dài hơn (Dale, 1994; Grist et al., 1969;
Reissig et al, 1986) [42], [46], [66].
Pha trưởng thành: Trưởng thành loài sâu ñục thân lúa hai chấm có biểu
hiện lưỡng hình sinh dục. Trưởng thành cái có kích thước lớn hơn trưởng
thành ñực. Cánh trước của trưởng thành cái có màu nâu vàng sáng và một
chấm ñen rõ ràng ở giữa cánh. Cuối bụng của trưởng thành cái có túm lông
vàng (ñể phủ ổ trứng khi ñẻ trứng). Trưởng thành ñực có màu hơi vàng. Chấm
ñen trên giữa cánh trước không rõ ràng (Dale, 1994) [42]. Trưởng thành sâu
ñục thận lúa hai chấm chỉ giao phối một lần. ðẻ trứng từ ñêm thứ 5 kể từ khi
vũ hóa, mỗi ñêm ñẻ 1 ổ trứng (Pathak, 1969) [64].
ðể hoàn thành vòng ñời, sâu ñục thân lúa hai chấm cần 46 - 54 ngày

(Dale, 1994; Reissig et al, 1986) [42], [66].
Khả năng ñẻ trứng của trưởng thành cái
Dẫn liệu vể khả năng ñẻ trứng của trưởng thành cái sâu ñục thân lúa hai
chấm của các tác giả khác nhau là không giống nhau. Theo Pathak (1969),
trưởng thành cái sâu ñục thân lúa hai chấm có thể ñẻ ñược 100 - 200 trứng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


[64]. Theo Dale (1994) [42] cho rằng một trưởng thành cái ñẻ ñược lượng
trứng ít hơn, chỉ là 100 - 150 trứng. Theo Reissig et al. (1986) [66] cho rằng
một trưởng thành cái ñẻ ñược 200 - 300 trứng.
Tuổi thọ của trưởng thành
Theo Dale (1994) [42], trưởng thành ñực và trưởng thành cái loài sâu
ñục thân lúa hai chấm có tuổi thọ không giống nhau. Trưởng thành ñực của
loài sâu ñục thân lúa hai chấm thường có tuổi thọ (4,5 - 8,6 ngày) ngắn hơn
tuổi thọ của trưởng thành cái (5,3 - 8,8 ngày). Còn theo tác giả Theo Grist et
al. (1969), trưởng thành sâu ñục thân lúa 2 chấm sống ñược 4 - 5 ngày [44]. .
Qua ñông của sâu ñục thân lúa hai chấm
Theo Dale (1994) [42], khi không có lúa trên ñồng ruộng và nhiệt ñộ
không thuận lợi cho sự phát triển của sâu non thì sâu non tuổi cuối rơi vào
tình trạng ñình dục trong gốc rạ. Hiện tượng ñình dục trong mùa ñông của sâu
non ñục thân lúa hai chấm ñã quan sát ñược ở Ấn ðộ, ðài Loan, Nhật Bản và
Trung Quốc.
Số thế hệ trong một năm của sâu ñục thân lúa hai chấm
Ở các nước lúa ñược gieo trồng liên tục như Ấn ðộ, Malaysia. Srilanka
thì sâu ñục thân lúa hai chấm phát sinh quanh năm. Số thế hệ của sâu ñục thân
lúa hai chấm phụ thuộc vào ñiều kiện sinh thái của từng vùng và thay ñổi từ 2
ñến 6 thế hệ. Ở Nhật bản, sâu ñục thân lúa hai chấm có 3 thế hệ trong một

năm. Ở Trung Quốc, ðài Loan có 6 thế hệ trong một năm (Dale, 1994) [42].
Tập tính hoạt ñộng của sâu ñục thân lúa hai chấm
Trưởng thành loài sâu ñục thân lúa hai chấm ưa hoạt ñộng ban ñêm,
thích ánh sáng ñèn, ñặc biệt là ánh sáng màu vàng. Ban ngày chúng ñậu trên
thân hoặc lá lúa. Trưởng thành thường vũ hóa vào 19 - 21 giờ. Cả trưởng thành
ñực và trưởng thành cái ñều thích hoạt ñộng trong khoảng thời gian 20 - 22 giờ.
Trưởng thành cái cũng thường ñẻ trứng vào ban ñêm trong khoảng thời gian 19
- 22 giờ. Trứng ñược ñẻ thành ổ. Sâu non mới nở có xu hướng phát tán ngay,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


chúng bò lên ngọn cây lúa, sau ñó nhả tơ thả mình cho gió ñưa sang cây khác.
Chúng bò vào giữa bẹ lá và thân cây, sống ở ñó khoảng 3 - 7 ngày. Sau thời
gian này nó mới ñục vào thân cây lúa ở nơi gốc bẹ lá lúa. Sâu non lớn dần thì
di chuyển xuống phía phần gốc rạ. Nhộng sâu ñục thân lúa hai chấm thường ở
trong thân phần gốc cây lúa (Dale, 1994; Pathak, 1969) [42], [64].
2.1.2.4 Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh thái
Sự phát triển của sâu ñục thân lúa hai chấm phụ thuộc nhiều vào ñiều
kiện khí hậu và thời gian sinh trưởng của lúa. Trong các yếu tố khí hậu có ảnh
hưởng ñến sự phát sinh phát triển của sâu ñục thân lúa 2 chấm thì yếu tố nhiệt
ñộ là yếu tố ñặc biệt quan trọng nhất.
Trứng sâu ñục thân lúa hai chấm bắt ñầu phát triển ở 130C, nhưng sự nở
sâu non từ trứng bình thường thấy ở nhiệt ñộ cao hơn 160C. Nhiệt ñộ tối thuận
cho pha trứng phát triển là 24 - 290C. Thời gian phát dục của pha trứng sẽ giảm
khi nhiệt ñộ tăng ñến 300C và sẽ kéo dài hơn nếu nhiệt ñộ tăng lên hơn 300C. Ở
nhiệt ñộ 350C sự phát triển của trứng có thể hoàn thành, nhưng sâu non chết
trong trứng, ẩm ñộ ñể trứng phát triển là 90 - 100%. Tỷ lệ trứng nở sẽ giảm mạnh
nếu ẩm ñộ chỉ khoảng dưới 70% (Date, 1994; Pathak, 1969) [42], [64].

Theo tác giả HD. Catling (1993) [47], tại Băng-la-ñét ở nhiệt ñộ 340C,
ẩm ñộ 70%, mực nước ruộng 6 – 8 cm thuận lợi cho sâu ñục thân phát triển.
Cũng tại Băngladet năm 1979 do hạn hán trầm trọng nên Tryporyza incertulas
có mật ñộ cực thấp, còn tại Thái Lan, do khí hậu khô và không trồng lúa trong
một thời gian dài của mùa khô nên ñã hạn chế rất nhiều sự gây hại của sâu
ñục thân trong vụ lúa tiếp theo. Hoạt ñộng của khí hậu ven biển, sự phát triển
của cây lúa tạo môi trường thuận lợi cho T. incertulas .
Ngưỡng nhiệt ñộ của sâu non ñục thân lúa hai chấm là 160C. Khi nuôi ở
nhiệt ñộ 120C, sâu non tuổi 2, tuổi 3 không lột xác và chết. Tỷ lệ phát triển
của sâu non rõ ràng tỷ lệ thuận với nhiệt ñộ trong phạm vi 17 - 350C. Nuôi ở
nhiệt ñộ thấp (23 - 290C) hầu hết sâu non ñục thân lúa hai chấm có 5 tuổi,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


nuôi ở nhiệt ñộ cao hơn (29 - 350C) sâu non ñục thân lúa hai chấm phát dục
nhanh hơn và chỉ có 4 tuổi (Pathak, 1969) [64].
2.1.2.5 Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ
Biện pháp canh tác
Thời vụ: Sâu ñục thân hại lúa có mối liên hệ mật thiết với thời gian sinh
trưởng của lúa. Ở Trung Quốc, bố trí thời vụ sớm với các giống lúa chín sớm có
thể tránh ñược sự gây hại bởi lứa 2 của sâu ñục thân lúa hai chấm Tryporyza
incertulas (Chiu, 1980) [41].
Luân canh: Luân canh lúa với cây trồng khác ñược khuyến cáo ñể trừ
sâu ñục thân lúa hai chấm (Reissig et al., 1986) [62]. Luân canh cây lúa với
cây ngô, cây lúa mì thì lại làm tăng mật ñộ quần thể của sâu ñục thân thuộc
các giống Diatraea, Chilo và Sesamia (Litsinger, 1986) [58]. Trồng lúa không
luân canh làm tăng mật ñộ của sâu ñục thân lúa (Litsinger, 1994; Reissig et
al., 1986) [58], [57].

Làm ngập nước ruộng vào mùa xuân ở vùng Quảng Châu (Trung Quốc)
có hiệu quả diệt trừ sâu ñục thân lúa hai chấm Tryporyza incertulas incertulas
(Chiu, 1980) [41].
Bón phân: Bón nhiều phân ñạm làm gia tăng số lượng và tác hại của
nhiều sâu hại lúa, trong ñó có nhóm sâu ñục thân. Cây lúa ñược bón nhiều
phân ñạm sẽ hấp dẫn trưởng thành cái loài sâu ñục thân lúa hai chấm ñến ñẻ
trứng. (Litsinger, 1984; Reissig et al., 1986) [63], [66].
Bón phân chứa silica, kali sẽ làm tăng tính chống chịu sâu ñục thân của
cây lúa. (Dale, 1994; Litsinger, 1984) [42], [63].
Biện pháp thủ công
Biện pháp thủ công phòng trừ sâu hại lúa là những biện pháp có từ rất
lâu ñời khi khoa học kỹ thuật chưa phát triển và biện pháp này tốn rất nhiều
công sức. Tuy nhiên một trong những biện pháp ñó ngày nay vẫn ñược nông
dân sử dụng ñó là có thể trực tiếp thu ổ trứng bằng tay và ñem ra khỏi ruộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


lúa, hoặc nhổ bỏ dảnh lúa bị hại (Litsinger,1984) [63]
Trưởng thành loài sâu ñục thân hai chấm ưa ánh sáng ñèn, vì vậy có thể
dùng bẫy ñèn ñể thu bắt khi chúng vũ hóa từ pha nhộng (Litsinger, 1994;
Reissig et al., 1986) [63], [66]
Sử dụng giống kháng sâu hại
ðây là biện pháp dễ sử dụng hơn cả nhất là ñối với nông dân vùng nhiệt
ñới Châu Á có diện tích canh tác không lớn và tiềm năng kinh tế có hạn
(Heinrichs et al., 1981) [49]. Các quốc gia lớn trồng lúa trên thế giới bắt ñầu
thu thập bảo quản nguồn gen cây lúa từ năm 1940. Viện nghiên cứu lúa quốc tế
(IRRI) bắt ñầu công việc này từ năm 1961. Tuy nhiên những nghiên cứu lai tạo
giống lúa kháng sâu hại ở trên thế giới mới chỉ bắt ñầu từ những năm 1960.

ðến giữa thập niên 90 của thế kỷ XX, ñã nghiên cứu ñược phương pháp tuyển
chọn giống lúa chống chịu ñối với hơn 30 loài sâu hại (Heinrichs, 1994) [48].
Các thí nghiệm ñánh giá về tính kháng sâu ñục thân hai chấm của tập
ñoàn giống lúa ở IRRI ñược bắt ñầu từ năm 1962. Chỉ có 40 dòng thuộc loài
Oryza sativa và 80 dòng của các loài lúa dại ñược xác ñịnh có mức kháng khá
ñối với sâu ñục thân hai chấm T. incertulas. Một số dòng thuộc loài Oryza
sativa ñánh giá ở Ấn ðộ có tính kháng sâu ñục thân lúa hai chấm là CO7,
CO15, CO18, CO21, TM6 (Heinrichs, 1994) [48]
Việc lai tạo giống kháng sâu ñục thân lúa hai chấm ñược bắt ñầu ở
IRRI từ năm 1972. Giống lúa ñầu tiên của IRRI có tính kháng trung bình ñối
với sâu ñục thân hai chấm T. incertulas ñược ñưa vào sản xuất là IR20. Các
giống lúa IR36, IR40 có tính kháng trung bình ñối với sâu ñục thân hai chấm
ñược ñưa vào sản xuất năm 1976. Tiếp theo là các giống IR50, IR54 cũng
ñược ñưa vào sản xuất có tính kháng trung bình ñối với sâu ñục thân lúa hai
chấm. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính kháng sâu ñục thân lúa hai chấm của
các giống lúa chỉ ñạt mức trung bình (Heinrichs, 1994; Heinrichs et al., 1981)
[48], [49].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


Nghiên cứu việc chọn tạo những giống lúa có tính kháng sâu ñục thân,
các tác giả K. Datta, A. Vasquez, GS Khushi và SK Datta (1995, 1996, 1998)
[54] ñã nghiên cứu chuyển gen Bt vào cây lúa ñể chống lại sâu ñục thân vì vi
khuẩn Bacilus thuringiensis có chứa ñộc tố giết sâu, ñặc biệt các loại sâu
thuộc bộ cánh vảy. Việc sử dụng giống lúa chuyển gen Bt ñã có hiệu quả tốt
trong việc phòng chống sâu ñục thân.
Các tác giả Rashid, Junaid, FF jamil và Hamed (2003) [68] ñã nghiên cứu
phòng trừ sâu ñục thân mình vàng tại Phòng Bảo vệ thực vật, Viện nghiên cứu

hạt nhân cho Nông nghiệp và Sinh học (NIAB) ở Pakistan. Trong thí nghiệm ñã
sử dụng 5 giống Basmati (Basmati siêu nguyên chủng, Basmati 2000, Basmati
385, Basmati Pak và Basmati 370) và hai loại thuốc hoá học (Lorsban 40EC và
Karate 2,5EC). Các thuốc này ñược phun lên các giống lúa thí nghiệm vào thời
ñiểm 35 ngày sau gieo cấy. Kết quả cho thấy tỷ lệ dảnh héo trên các giống thí
nghiệm biến ñộng từ 0,88 – 3,56%. Giống Basmati siêu nguyên chủng có tỷ lệ
dảnh héo thấp nhất (0,88%), giống Basmati 370 có tỷ lệ dảnh héo cao nhất
(3,56%). Thứ tự các giống bị dảnh héo như sau: Basmati siêu nguyên chủng Basmati 2000 - Basmati 385 - Basmati Pak và Basmati 370.
Biện pháp sinh học
Thành phần thiên ñịch của nhóm sâu ñục thân lúa khá phong phú, nhưng
có rất ít loài quan trọng. Số lượng loài thiên ñịch của nhóm sâu ñục thân lúa ñã
ñược phát hiện ở Philippine và Thái Lan tương ứng là 40 và 37 loài. Riêng ký
sinh của sâu ñục thân 5 vạch Chilo suppressalis và sâu ñục thân lúa hai chấm
Scirpophaga incertulas ở trên thế giới ñã ghi nhận ñược 73 và 56 loài. Con số
này ở Trung Quốc tương ứng là 42 và 41 loài. Nếu tính cả các loài bắt mồi ăn
thịt và vật gây bệnh thì các loài sâu ñục thân S. incertulas, Ch. Suppressalis và
Sesamia inferens ở Trung Quốc có tới 113, 94 và 67 loài thiên ñịch (IRRI,
1987; JICA, 1981; Luo et al., 197; Rao et al., 1969) [50], [52], [65].
Trong thành phần các loài thiên ñịch sâu ñục thân lúa hai chấm thì các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


×